Ngành nuôi trồng thủy sản nước ta phát triển rất nhanh và là một trong những ngành
kinh tếmũi nhọn của đất nước, góp phần lớn trong việc cải thiện đời sống và nâng cao
thu nhập người dân. Trong đó ngành nuôi trồng thủy sản nước ngọt đã có từlâu đời và
ngày càng phát triển. Bên cạnh những loài cá nuôi phổbiến hiện nay, cá trê là một
trong những loài cá nuôi kinh tếquan trọng ởnước ta. Các loài cá trê đang được nuôi
bao gồm: cá trê vàng (Clarias macrocephalus), cá trê phi (Clarias gariepinus) và cá
trê lai giữa cá trê vàng cái và cá trê phi đực. Tất cảnhững loài cá này đều có sức chịu
đựng cao, chu kỳnuôi ngắn, ăn tạp, thịt ngon, giá bán ổn định, phù hợp với điều kiện
nuôi hộgia đình. Với những ưu điểm nhưvậy: nên cá trê vàng được nuôi phổbiến ở
vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long. Mặc khác, cá trê vàng là đối tượng ăn tạp, thức ăn
dễtìm, có khi sửdụng được cảphếphẩm của nông nghiệp (Dương Nhựt Long, 2004).
Chính vì những đặc điểm trên nên cá trê vàng đang thu hút được người nuôi hiện nay.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, cá trê vàng ít được người nuôi quan tâm
(người nuôi cá thường tập trung vào nuôi cá trê lai), chính vì vậy mà những thông tin
vềkết quả ương nuôi cá trê vàng rất hạn chế. Còn một vấn đềkhá mới được đặt ra là
người nuôi chưa được biết các loài cá có khảnăng nhịn đói rất tốt và có khảnăng tăng
trưởng bù khi bịbỏ đói với thời gian hợp lý. Nếu có kết quảnghiên cứu vấn đềnày thì
có thểgiảm được chi phí nuôi cá. Vì vậy đềtài “Tìm hiểu khảnăng tăng trưởng bù
của cá trê vàng (Clarias macrocephalus)” được thực hiện. Nhằm làm cơsởcho việc
giảm chi phí thức ăn nuôi cá trê vàng thông qua việc giảm lượng thức ăn sửdụng.
39 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3105 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tìm hiểu khả năng tăng trưởng bù của cá trê vàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG
TÌM HIỂU KHẢ NĂNG TĂNG TRƯỞNG BÙ
CỦA CÁ TRÊ VÀNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: 304
Cán bộ hướng dẫn Sinh viên thực hiện
Ts. NGUYỄN VĂN KIỂM LÊ HẠNH NHÂN
MSSV: 06803027
ThS. NGUYỄN THÀNH TÂM LỚP: NTTS K1
ii
LỜI CẢM TẠ
Sau 2 tháng thực tập từ tháng 4 năm 2010 đến tháng 6 năm 2010 tại nhà thầy Kiểm Quận
Cái Răng – TP. Cần Thơ, áp dụng những kiến thức đã học kết hợp với kinh nghiệm thực
tế, nay luận văn đã được chỉnh sửa và hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy Nguyễn Văn Kiểm – Khoa Thủy Sản –
Trường Đại Học Cần Thơ đã tận tình chỉ dạy cho em trong suốt thời giai làm đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô – Khoa Sinh Học Ứng Dụng – Trường Đại Học
Tây Đô đã tận tình dạy bảo, truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong những năm
học vừa qua, tạo dựng hành trang để em bước vào cuộc sống sau này.
Xin cảm ơn tất cả các bạn trong nhà Thầy Kiểm đã tận tình giúp đỡ và đóng góp ý kiến
bổ ích để được hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Với sự hiểu biết còn hạn hẹp và thu thập tài liệu còn hạn chế nên báo cáo tốt nghiệp
không tránh khỏi những sai sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến của quý Thầy Cô và các
bạn.
Em xin chân thành cám ơn và ghi nhớ!
LÊ HẠNH NHÂN
iii
TÓM TẮT
Thí nghiệm tìm hiểu khả năng tăng trưởng bù của cá trê vàng (Clarias macrocephalus),
được tiến hành trong thời gian 5 tuần. Cá trê vàng sau 10 ngày tuổi cá khối lượng và
chiều dài trung bình là (0,009 g/con và 0,75 cm/con). Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên
gồm 3 nghiệm thức và 1 đối chứng mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần với mật độ 20
con/bể. Nghiệm thức đối chứng (ĐC) cá được cho ăn thỏa mãn liên tục hằng ngày trong
suốt quá trình thí nghiệm, các nghiệm thức còn lại cho ăn thỏa mãn 1 ngày và bỏ đói 1
ngày (NT1), cho ăn thỏa mãn 2 ngày và bỏ đói 2 ngày (NT2), cho ăn thỏa mãn 3 ngày và
bỏ đói 3 ngày (NT3), thức ăn được sử dụng trong thí nghiệm là trùn chỉ (turbifex). Những
chỉ tiêu về khối lượng, chiều dài, tốc độ tăng trưởng tuyệt đối, tỷ lệ sống đều được ghi
nhận trong thời gian tiến hành thí nghiệm. Kết thúc nhận thấy: cá ở nghiệm thức ĐC có
khối lượng và chiều dài cao nhất, các nghiệm thức bỏ đói 1, 2 ngày thì có khối lượng và
chiều dài tương đương nhau còn cá ở NT3 bỏ đói 3 ngày có khối lượng và chiều dài thấp
nhất.
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ........................................................................................................... i
TÓM TẮT ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..............................................................................................................iii
DANH SÁCH CÁC BẢNG .................................................................................... v
DANH SÁCH CÁC HÌNH....................................................................................vi
CHƯƠNG 1 ............................................................................................................ 1
ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................... 1
1.1 Giới thiệu.................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 1
1.3 Nội dung thực hiện..................................................................................... 1
CHƯƠNG 2............................................................................................................. 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ...................................................................................... 2
2.1 Đặc điểm sinh học cá trê vàng ................................................................... 2
2.1.1 Hệ thống phân loại và đặc điểm hình thái ...................................... 2
2.1.2 Một vài đặc điểm sinh học cá trê vàng ........................................... 4
2.2 Tình hình nghiên cứu ương nuôi cá trê trong và ngoài nước..................... 5
2.3 Một số nghiên cứu về tăng trưởng bù, phương pháp cho ăn và tăng trưởng của cá
6
CHƯƠNG 3........................................................................................................... 10
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................... 10
3.1 Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 10
3.1.1 Thời gian và địa điểm ................................................................... 10
3.1.2 Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 10
3.1.3 Nguồn cá ....................................................................................... 10
3.1.4 Dụng cụ và trang thiết bị .............................................................. 10
3.2 Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 10
3.2.1 Bố trí thí nghiệm........................................................................... 10
3.2.2 Các chỉ tiêu theo dõi ..................................................................... 11
v
3.3 Theo dõi các yếu tố môi trường ............................................................... 12
3.4 Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 12
CHƯƠNG 4........................................................................................................... 13
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.............................................................................. 13
4.1 Các yếu tố môi trường.............................................................................. 13
4.1.1 Nhiệt độ ........................................................................................ 13
4.1.2 Oxy hòa tan................................................................................... 14
4.1.3 pH ................................................................................................. 14
4.1.4 Nitrite (NO2-) ................................................................................ 15
4.1.5 TAN (NH3/NH4+).......................................................................... 16
4.2 Ảnh hưởng của thời gian bỏ đói đến sự tăng trưởng bù của cá trê vàng từ 10
ngày tuổi đến 45 ngày tuổi. .................................................................................... 17
4.2.1 Tăng trưởng về chiều dài và khối lượng trung bình của cá.......... 17
4.2.2 Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối của cá trên ngày ............................. 22
4.3 Tỷ lệ sống................................................................................................. 26
PHẦN 5 .................................................................................................................. 27
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.................................................................................. 27
5.1 Kết luận .................................................................................................... 27
5.2 Đề xuất ..................................................................................................... 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 28
PHỤ LỤC A ........................................................................................................... A
PHỤ LỤC B............................................................................................................H
PHỤ LỤC C .......................................................................................................... M
vi
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Một số đặc điểm hình thái của cá trê ........................................................ 3
Bảng 4.1 Biến động của nhiệt độ, Oxy và pH trong quá trình thí nghiệm............. 13
Bảng 4.2 Biến động Nitrite và TAN trong quá trình thí nghiệm............................ 15
Bảng 4.3 Tốc độ tăng trưởng về chiều dài trung bình của cá................................. 18
Bảng 4.4 Tốc độ tăng trưởng về khối lượng trung bình của cá.............................. 20
Bảng 4.5 Tốc độ tăng trưởng khối lượng tuyệt đối của cá ở các nghiệm thức ...... 22
Bảng 4.6 Tốc độ tăng trưởng chiều dài tuyệt đối của cá ở các nghiệm thức ......... 24
Bảng 4.7 Tỷ lệ sống của cá trê vàng ở các nghiệm thức ........................................ 26
vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Đặc điểm nhận dạng 4 loài cá trê .............................................................. 2
Hình 2.2 Hình dạng ngoài cá trê vàng...................................................................... 4
Hình 3.1 Hệ thống thí nghiệm ................................................................................ 11
Hình 3.2 Phương pháp cân trực tiếp....................................................................... 11
Hình 3.3 Phương pháp đo trực tiếp ........................................................................ 11
Hình 3.4 Dụng cụ test môi trường .......................................................................... 12
Hình 4.1 Biến động của NO2- trong môi trường nước ........................................... 16
Hình 4.2 Sự biến động hàm lượng TAN trong nước.............................................. 17
Hình 4.3 Tăng trưởng chiều dài của cá ở các nghiệm thức bỏ đói khác nhau ....... 19
Hình 4.4 Tăng trưởng chiều dài của cá trong suốt thời gian thí nghiệm................ 21
Hình 4.5Tốc độ tăng trưởng khối lượng tuyệt đối của cá ở các nghiệm thức........ 23
Hình 4.6 Tốc độ tăng trưởng chiều dài tuyệt đối trên ngày của cá ở các nghiệm thức
................................................................................................................................ 25
Hình 4.7 Tỷ lệ sống của cá ở các nghiệm thức....................................................... 26
viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NT: Nghiệm thức
S: Sáng
C: Chiều
ĐC: Đối chứng
TLSTB: Tỷ lệ sống trung bình
ix
CAM KẾT KẾT QUẢ
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi và
các kết quả của nghiên cứu này chưa dùng cho bất cứ luận văn cung cấp nào khác.
Ký tên
LÊ HẠNH NHÂN
Ngày .....tháng......năm2010
1
CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu
Ngành nuôi trồng thủy sản nước ta phát triển rất nhanh và là một trong những ngành
kinh tế mũi nhọn của đất nước, góp phần lớn trong việc cải thiện đời sống và nâng cao
thu nhập người dân. Trong đó ngành nuôi trồng thủy sản nước ngọt đã có từ lâu đời và
ngày càng phát triển. Bên cạnh những loài cá nuôi phổ biến hiện nay, cá trê là một
trong những loài cá nuôi kinh tế quan trọng ở nước ta. Các loài cá trê đang được nuôi
bao gồm: cá trê vàng (Clarias macrocephalus), cá trê phi (Clarias gariepinus) và cá
trê lai giữa cá trê vàng cái và cá trê phi đực. Tất cả những loài cá này đều có sức chịu
đựng cao, chu kỳ nuôi ngắn, ăn tạp, thịt ngon, giá bán ổn định, phù hợp với điều kiện
nuôi hộ gia đình. Với những ưu điểm như vậy: nên cá trê vàng được nuôi phổ biến ở
vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long. Mặc khác, cá trê vàng là đối tượng ăn tạp, thức ăn
dễ tìm, có khi sử dụng được cả phế phẩm của nông nghiệp (Dương Nhựt Long, 2004).
Chính vì những đặc điểm trên nên cá trê vàng đang thu hút được người nuôi hiện nay.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, cá trê vàng ít được người nuôi quan tâm
(người nuôi cá thường tập trung vào nuôi cá trê lai), chính vì vậy mà những thông tin
về kết quả ương nuôi cá trê vàng rất hạn chế. Còn một vấn đề khá mới được đặt ra là
người nuôi chưa được biết các loài cá có khả năng nhịn đói rất tốt và có khả năng tăng
trưởng bù khi bị bỏ đói với thời gian hợp lý. Nếu có kết quả nghiên cứu vấn đề này thì
có thể giảm được chi phí nuôi cá. Vì vậy đề tài “Tìm hiểu khả năng tăng trưởng bù
của cá trê vàng (Clarias macrocephalus)” được thực hiện. Nhằm làm cơ sở cho việc
giảm chi phí thức ăn nuôi cá trê vàng thông qua việc giảm lượng thức ăn sử dụng.
1.2 Mục tiêu của đề tài
Tìm ra được thời gian bỏ đói hợp lý với mức tăng trưởng bù tốt nhất đối với cá trê
vàng.
1.3 Nội dung thực hiện
• So sánh mức tăng trưởng bù và so sánh tỷ lệ sống của cá trê vàng ở thời gian
bỏ đói khác nhau.
2
CHƯƠNG 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm sinh học cá trê vàng
2.1.1 Hệ thống phân loại và đặc điểm hình thái
Theo Trương Thủ Khoa và csv (1993), cá trê vàng thuộc:
Bộ: Siluriformes
Họ: Clariidae
Giống: Clarias
Loài: Clarias macrocephalus Gunther,1864
Tên tiếng anh: Yellow catfish
Tên địa phương: Cá trê vàng
Họ Clariidae đặc trưng bởi cơ quan hô hấp phụ (Trương Thủ Khoa và csv 1993).
Theo Dương Nhựt Long (2004) ở nước ta đang khai thác và nuôi 4 loài cá trê đó là cá
Trê Đen (Clarias fucus), Trê Trắng (Clarias batracus), Trê vàng (Clarias
macrocephalus), Trê phi (Clarias gariepinus) và cá Trê lai (Hybrid catfish) là con lai
giữa cá Trê vàng cái và cá Trê phi đực.
Theo Phạm Thanh Liêm (2006) có nhiều chỉ tiêu hình thái để phân biêt các loài cá
Trê, tuy nhiên có 5 đặc điểm hình thái dễ nhận biết nhất giúp phân biệt nhanh các loài
cá Trê đó là các đặc điểm về màu sắc cơ thể (1) hình dạng của thóp trán (2), xương
chẩm (3), khoảng cách xương chẩm – vi lưng (4) và sau cùng là gai vi ngực(5).
Hình 2.1 : Đặc điểm nhận dạng 4 loài cá trê ( Phạm Thanh Liêm, 2006)
Ghi chú : A : Trê Trắng (Clarias batracus) ; B : Trê vàng (Clarias macrocephalus) ; C : Trê lai
(Hybrid catfish) ; D : Trê phi (Clarias gariepinus)
3
Bảng 2.1 Một số đặc điểm hình thái của cá trê (Phạm Thành Liêm, 2006)
Đặc điểm Trê trắng Trê vàng Trê lai Trê Phi
Màu sắc
màu sậm, đồng
nhất, có nhiều đốm
trắng sáng sắp
thành những vạch
ngang trên thân, và
rải rác ở mặt dưới
thân
màu sậm, đồng
nhất, có nhiều
đốm trắng sáng
sắp thành những
vạch ngang trên
thân, và rải rác ở
mặt dưới thân
còn nhỏ thì màu
sắc như cá Trê
vàng, có vài
đốm trắng sáng
trên cơ thể,
nhưng khi lớn
lên lại giống cá
Trê phi, màu
sắc loang lỗ
Không đồng nhất
mà có dạng bông
trắng đen loang lỗ,
không có các đốm
trắng sáng
Thóp trán ngắn, hình thoi ngắn có hình tam giác
không có đặc
điểm riêng, một
số cá thể giống
cá Trê vàng,
trong khi số
khác lại giống
cá Trê phi
dài, có dạng như
trái bầu kéo dài
Xương
chẩm
hình tam giác
(đỉnh xương chẩm
nhọn chứ không
tròn như cá Trê lai)
tròn
hình chữ M,
đỉnh xương
chẩm tròn
hình chữ M
Khoảng
cách xương
chẩm - vi
lưng
dài, 1/4 - 1/5,5
chiều dài đầu
ngắn, 1/5 – 1/7
chiều dài đầu
dài, 1/4 - 1/5 chiều
dài đầu
Gai vi ngực
mặt trong xẻ răng
cưa, sâu (rất dễ kẹt
vào trong lưới khi
đánh bắt)
chỉ xẻ răng cưa ở
mặt ngoài
4
Hình 2.2. Hình dạng ngoài cá trê vàng
(Nguồn Trích dẫn bởi Trần Quang Nhị, 2009)
Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993) thì cá trê vàng cá đầu rộng,
dẹp bằng, da đầu ở sọ não mỏng, xương sọ nổi lên rõ ràng. Miệng cận dưới, không co
duỗi được, rạch miệng thẳng, nằm ngang, răng trên hàm nhỏ, mịn, cứng chắc. Có 4
đôi râu khá phát triển : 1 đôi râu mũi, 1 đôi râu mép và 2 đôi râu cầm dưới, râu mép to
và dài hơn các râu khác. Mắt nhỏ, nằm ở mặt lưng của đầu và gần chót mõm hơn điểm
cuối nắp mang. Phần trán giữa hai mắt rộng. Đầu có hai lỗ thóp, một lỗ nằm phía sau
đường ngang nối hai mắt, còn hai lỗ kia nằm phía trước gốc mấu xương chẫm. Mấu
xương chẫm tròn, chiều rộng mốc mấu xương chẫm tương đương 3 – 5 lần chiều cao
của nó. Lỗ mang hẹp, nằm ở mặt bụng của đầu, xương nắp mang kém phát triển. Thân
dài, phần trước tròn, phần sau mỏng, dẹp bên. Cuống đuôi ngắn. Đường bên hoàn toàn
chạy từ mép trên của lỗ mang và chấm dứt ở điểm giữa gốc vi đuôi, phần trước lệch
xuống mặt bụng và phần sau nằm trên trục giữa của thân. Vi hậu môn rất dài, phần
cuối gần chạm gốc vi đuôi. Cơ gốc vi phát triển, phủ lên gần tới ngọn các tia vi. Gai vi
ngực cứng, nhọn, cả hai đầu đều cớ răng cưa hương xuống gốc, xương vi ngực lộ hẳn
ra ngoài. Vi đuôi tròn không chẻ hai. Mặt lưng của thân và đầu có màu xám đến nâu
đen và nhạt dần xuống bụng. Bụng và mặt dưới của đầu có màu vàng. Trên thân mỗi
bên có khoảng 10 chấm nhỏ màu trắng nằm vắt ngang thân.
2.1.2 Một vài đặc điểm sinh học cá trê vàng
Cá trê vàng (Clarias macrocephalus) hay các loài cá trê khác là loài sống trong môi
trường nước ngọt ở vùng nhiệt đới. Cá được tìm thấy trong các thủy vực như ao, đìa,
đầm lầy, mương vườn và cả trong ruộng lúa ở Thái lan, Campuchia, Lào… và Việt
Nam (Trương Thủ Khoa và csv, 1993). Cá trê là loài ăn tạp, thiên về chất hữu cơ và
xác chết động vật. Khi còn ở giai đoạn cá bột và cá hương, cá trê cũng thể hiện tính dữ
như cá tra (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009). Thức ăn thích hợp của cá
là tôm tép, cá con, phiêu sinh vật, động vật không xương sống, côn trùng và các phụ
phẩm từ các trại chăn nuôi, các phế phẩm từ nhà máy chế biến thủy sản, cá rất thích ăn
mồi là động vật thối rữa. Khả năng sử dụng và tiêu hóa thức ăn chế biến cũng rất cao
(Nguyễn Văn Kiểm, 2004).
5
Cá trê vàng có chất lượng thịt ngon, cá dễ nuôi nhưng tốc độ tăng trưởng của cá trê
vàng ở mức trung bình. Ở giai đoạn cá bột lên cá giống, cá tăng nhanh về chiều dài.
Khi kích thước từ 15cm trở lên thì trọng lượng cá tăng nhanh hơn (Đoàn Khắc Độ,
2008). Ngoài ra cá còn có thể sống được trong môi trường nước hơi phèn và trong
điều kiện nước hơi lợ (độ mặn 5‰). Cá phát triển tốt trong môi trường nước có độ pH
khoảng 5,5 – 8,0 (Bạch Thị Quỳnh Mai, 2004). Khả năng thích nghi với môi trường
sống rất tốt, đặc biệt là cá có thể hô hấp khí trời nhờ cơ quan hô hấp phụ “ hoa khế ”.
Nhờ đó mà cá có thể sống và phát triển trong điều kiện môi trường bất lợi như ao tù,
mương rãnh cả những nơi có hàm lượng ôxy thấp (1 – 2 mg/l) (Đoàn Khắc Độ, 2008).
Cá trê vàng có phạm vi nhiệt độ thích hợp từ 12 – 39 oC (Vũ Ngọc Út và csv, 1991).
Theo Dương Nhựt Long (2004) mùa vụ sinh sản của cá trê bắt đầu vào mùa mưa từ
tháng 4 – 9 tập trung chủ yếu vào tháng 5 – 7. Trong điều kiện nuôi cá có thể sinh sản
nhiều lần (4 – 6 lần). Nhiệt độ đảm bảo để cá sinh sản từ 25 – 32 oC. Sau khi sinh sản
xong ta có thể nuôi vỗ tái phát dục khoảng 30 ngày thì cá có thể tham gia sinh sản trở
lại. Sức sinh sản của cá trê vàng từ 60.000 – 80.000 trứng/kg cá cái, đường kính trứng
1,1 – 1,2 mm, trứng cá có màu nâu nhạt, vàng nâu. Trứng cá trê thuộc loại trứng dính
và cá có tập tính làm tổ đẻ dọc theo các bờ ao, mương nơi có mực nước khoảng
0,3 – 0,5 m. Nhiệt độ thích hợp cho sự sinh sản của cá 28 – 30 oC (Nguyễn Văn Kiểm,
2004).
Về kỹ thuật ương nuôi các loại cá trê theo Võ Tòng Xuân và Bùi Lai, 1984 (trích bởi
Danh Thanh Tùng, 2006): Cá sau khi nở ba ngày đầu dinh dưỡng bằng noãn hoàng
đến ngày thứ tư cá bắt đầu dinh dưỡng ngoài, thức ăn tốt nhất giai đoạn này là trứng
nước, sau đó là trùn chỉ, cắt ngắn, mật độ thả 100 cá bột/2 lít nước sẽ sang thưa dần
khi cá lớn. Sau đó 10 – 12 cá đạt kích thước 2 – 3 con ương từ hương lên giống mật
độ 5 con/ lít, theo Võ Tòng Xuân và Bùi Lai, 1984 - trích bởi Danh Thanh Tùng,
2006. Thức ăn phù hợp là trùn chỉ, thức ăn hổn hợp giữa bột cám và cá tạp sau 12 – 15
ngày cá có thể đạt tiêu chuẩn cá giống 4 – 6 con. Với cách ương này nếu thực hiện
trên bể xi măng thì tỷ lệ sống đạt 80 – 90% còn ở ao đất 50 – 60%.
2.2 Tình hình nghiên cứu ương nuôi cá trê trong và ngoài nước
Ở một số nước như : Thái Lan, Philippin, Ấn độ, Đài Loan… nghề nuôi cá Trê đã có
từ lâu đời. Đặc biệt là ở Philippin, Thái Lan, nghề nuôi cá đã được phổ cập đến các gia
đình (Theo Dương Nhựt Long, 2004).
Ở nước ta có nhiều công trình nghiên cứu về các loại cá trê như:
Từ năm 1972 –