Ngân hàng thương mại (NHTM) đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Sự phát triển của hệ thống NHTM đã tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa, ngược lại kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiểu được.Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của NHTM. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa những người có nhu cầu về vốn và những người thừa vốn, tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia và hưởng lợi nhuận là phần chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay.
Trong những năm qua, hệ thống NHTM tại Việt Nam ngày càng khẳng định tầm quan trọng và có những đóng góp nhất định đối với nền kinh tế quốc gia, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp, cá nhân và hộ gia đình.
Là một ngân hàng thương mại năng động, đa năng, ngân hàng Việt Nam thịnh vượng ( VPBank) không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ góp phần vào sự phát triển của ngành ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Với slogan “Hành động vì ước mơ của bạn” được xây dựng trên bốn tiêu chí: chuyên nghiệp trong phong cách làm việc, vận dụng kiến thức và kinh nghiệm; tận tụy với khách hàng; luôn tìm kiếm sự khác biệt để mang đến những sản phẩm chất lượng, tiện ích cho khách hàng và các thủ tục đơn giản, nhanh chóng, hiệu quả.Chiến lược kinh doanh của ngân hàng VPBank luôn tập trung vào các đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, cá nhân và hộ gia đình. Mục tiêu mà ngân hàng hướng đến là trở thành 1 trong 3 ngân hàng thương mại cổ phần bán lẻ hàng đầu Việt Nam.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế đời sống của mỗi cá nhân đều được cải thiện đáng kể, các nhu cầu của các cá nhân tăng mạnh, vì thế các hình thức kinh doanh hộ gia đình ngày càng phát triền, nhiều loại hình dịch vụ ra đời. Rất nhiều cá nhân, hộ gia đình có chiến lược kinh doanh sáng tạo, tính khả thi cao nhưng khả năng tài chính có hạn. Nắm bắt được như cầu về vốn của các hộ kinh doanh, ngân hàng VPBank đã đưa thêm hoạt động cho vay hộ kinh doanh vào hoạt động tín dụng của khách hàng cá nhân trong những năm gần đây nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn của khách hàng, giúp khách hàng nắm bắt được cơ hội kinh doanh và làm giàu. Hơn nữa, hiện nay hệ thống các ngân hàng Việt Nam đang hướng tới mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu, trong đó có Vpbank nên mức độ cạnh tranh trong ngành khá cao, đặc biệt là cạnh tranh với các ngân hàng quốc doanh.Với hoạt động cho vay hộ kinh doanh là một hoạt động cho vay mới xuất hiện trong những năm gần đây, đứng trước thách thức đó ngân hàng VPBank đã xây dựng sản phẩm như thế nào để tạo nên sự khác biệt, tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng lớn mạnh khác? Để trả lời cho câu hỏi trên nhóm em đã chọn đề tài:” tìm hiểu sản phẩm cho vay hộ kinh doanh tại ngân hàng Việt Nam thịnh vượng (VPBank)” để hiểu rõ hơn về sản phẩm, cách thức vay, phương thức trả lãi cũng như đánh giá được khả năng cạnh tranh những ưu điểm và hạn chế của sản phẩm này tại ngân hàng Việt Nam thịnh vượng (VPBank) chi nhánh Đà Nẵng.
29 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2401 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tìm hiểu sản phẩm cho vay hộ kinh doanh tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Tìm hiểu sản phẩm cho vay hộ kinh doanh tại ngân hàng Việt Nam thịnh vượng (VPBank)PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (2012) THS NGUYỄN THỊ TUYÊN NGÔN ĐH DUY TÂN ĐÀ NẴNG.
Lời mở đầu
Ngân hàng thương mại (NHTM) đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Sự phát triển của hệ thống NHTM đã tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa, ngược lại kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiểu được.Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của NHTM. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa những người có nhu cầu về vốn và những người thừa vốn, tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia và hưởng lợi nhuận là phần chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay.
Trong những năm qua, hệ thống NHTM tại Việt Nam ngày càng khẳng định tầm quan trọng và có những đóng góp nhất định đối với nền kinh tế quốc gia, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp, cá nhân và hộ gia đình.
Là một ngân hàng thương mại năng động, đa năng, ngân hàng Việt Nam thịnh vượng ( VPBank) không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ góp phần vào sự phát triển của ngành ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Với slogan “Hành động vì ước mơ của bạn” được xây dựng trên bốn tiêu chí: chuyên nghiệp trong phong cách làm việc, vận dụng kiến thức và kinh nghiệm; tận tụy với khách hàng; luôn tìm kiếm sự khác biệt để mang đến những sản phẩm chất lượng, tiện ích cho khách hàng và các thủ tục đơn giản, nhanh chóng, hiệu quả.Chiến lược kinh doanh của ngân hàng VPBank luôn tập trung vào các đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, cá nhân và hộ gia đình. Mục tiêu mà ngân hàng hướng đến là trở thành 1 trong 3 ngân hàng thương mại cổ phần bán lẻ hàng đầu Việt Nam.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế đời sống của mỗi cá nhân đều được cải thiện đáng kể, các nhu cầu của các cá nhân tăng mạnh, vì thế các hình thức kinh doanh hộ gia đình ngày càng phát triền, nhiều loại hình dịch vụ ra đời. Rất nhiều cá nhân, hộ gia đình có chiến lược kinh doanh sáng tạo, tính khả thi cao nhưng khả năng tài chính có hạn. Nắm bắt được như cầu về vốn của các hộ kinh doanh, ngân hàng VPBank đã đưa thêm hoạt động cho vay hộ kinh doanh vào hoạt động tín dụng của khách hàng cá nhân trong những năm gần đây nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn của khách hàng, giúp khách hàng nắm bắt được cơ hội kinh doanh và làm giàu. Hơn nữa, hiện nay hệ thống các ngân hàng Việt Nam đang hướng tới mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu, trong đó có Vpbank nên mức độ cạnh tranh trong ngành khá cao, đặc biệt là cạnh tranh với các ngân hàng quốc doanh.Với hoạt động cho vay hộ kinh doanh là một hoạt động cho vay mới xuất hiện trong những năm gần đây, đứng trước thách thức đó ngân hàng VPBank đã xây dựng sản phẩm như thế nào để tạo nên sự khác biệt, tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng lớn mạnh khác? Để trả lời cho câu hỏi trên nhóm em đã chọn đề tài:” tìm hiểu sản phẩm cho vay hộ kinh doanh tại ngân hàng Việt Nam thịnh vượng (VPBank)” để hiểu rõ hơn về sản phẩm, cách thức vay, phương thức trả lãi cũng như đánh giá được khả năng cạnh tranh những ưu điểm và hạn chế của sản phẩm này tại ngân hàng Việt Nam thịnh vượng (VPBank) chi nhánh Đà Nẵng.
ĐỀ TÀI :
TÌM HIỂU SẢN PHẨM CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦNVIỆT NAM THỊNH VƯỢNG
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG.
LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG:
CÁC KHÁI NIỆM VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG:
1.1 KHÁI NIỆM TÍN DỤNG NGÂN HÀNG:
Tín dụng là hoạt động vay mượn, chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới dạng là tiền hoặc hiện vật lẫn nhau giữa những người cho vay và những người đi vay trên nguyên tắc hoàn trả đúng thời hạn và hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
Ngân hàng là các tổ chức trung gian tín dụng giữa tiết kiệm và đầu tư, giữa người đi vay và cho vay.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn của ngân hàng cho khách hàng trong khoản thời gian nhất định, với một khoản chi phí nhất định (lãi) dựa trên những nguyên tắc và quy định mang tính pháp lý của Ngân hàng Trung ương.
Theo luật các tổ chức tín dụng của Việt nam, hoạt động tín dụng bao gồm các hoạt động cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và một số hoạt động khác do nhà nước quy định.
Tín dụng ngân hàng bao gồm 3 nội dung cơ bản sau:
Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho những người sử dụng.
Sự chuyển nhượng mang tính tạm thời và có thời hạn nhất định.
Sự chuyển nhượng có kèm theo chi phí dưới hình thức là lãi cho vay.
1.1.1 Khái niệm cho vay của ngân hàng thương mại
Cho vay của ngân hàng là một mặt của hình thức tín dụng ngân hàng, theo đó ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và một thời hạn nhất định theo một thỏa thuận hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn.
Hoạt đông cho vay chiếm tỉ trọng lớn nhất trong hoạt động tín dụng của ngân hàng vì vậy khi nói đến hoạt động cho vay của ngân hàng thì cũng chính là nói đến hoạt động tín dụng ngân hàng.
1.1.2 Phân loại cho vay:
Dựa vào mục đính sử dụng vốn vay:
Cho vay bất động sản: là loại tiền vay liên quan đến hoạt động mua sắm, xây dựng nhà ở, đất đai hay bất động sản.
Cho vay sản xuất công nghiệp: là loại cho vay đối với các tổ chức kinh tế nhằm bổ sung vốn lưu động hay đầu tư sản xuất.
Cho vay kinh doanh thương mại và dịch vụ: là loại hình cho vay để bổ sung vốn lưu động trong quá trình kinh doanh thương mại và dịch vụ của các chủ thể trong nền kinh tế.
Cho vay tiêu dùng: là loại hình cho vay nhằm đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng cá nhân.
Cho vay nông nghiệp: là loại hình cho vay để trang trải các chi phí sản xuất trong nông nghiệp.
-Dựa vào thời hạn cho vay:
Cho vay ngắn hạng: là loại hình cho vay nhằm bổ sung vốn lưu động của các tổ chức kinh tế hay nhu cầu chi tiêu ngắn hạn (dưới 1 năm)
Cho vay trung dài hạn: là loại cho vay có thời hạn vay từ 1 đến 5 năm. Mục đích của khoản vay này là đầu tư vào các dự án kinh doanh có quy mô vừa và nhỏ, tài sản cố định, mở rộng kinh doanh,…
Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của khoản vay này là tài trợ đầu tư vào các dự án lớn.
- Dựa vào tính chất đảm bảo:
Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: là hình thức cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo tiền vay như cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ 3.
Cho vay không đảm bảo bằng tài sản: là hình thức cho vay dựa trên uy tính của người đi vay để ngân hàng quyết định cho vay.
- Dựa vào phương thức cho vay:
Cho vay theo món vay: là hình thức cho vay phát sinh theo từng nhu cầu của khách hàng.
Cho vay hạn mức tín dụng: là hình thức cho vay mà khách hàng có thể vay trong 1 lần, nhưng được rút và hoàn trả nhiều lần trong một giới hạn do ngân hàng quy định với thời hạn dưới 1 năm. Nếu hết thời hạn cho vay, khách hàng có thể vay một hạn mức khách tùy thuộc vào mức độ uy tín và quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng.
Thấu chi: là hình thức cho vay gắn liền với việc sử dụng tài khoản tiền gửi vãng lai của khách hàng thông qua việc sử dụng quá số dư trên tài khoản trong một hạn mức cho phép, với thời hạn và phí sử dụng do ngân hàng quy định.
- Dựa vào phương pháp hoàn trả:
Cho vay trả góp: là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kì. Chủ yếu được áp dụng trong cho vay bất động sản, nhà ở, cho vay tiêu dùng, cho vay đối với những người kinh doanh nhỏ, cho vay trang bị kỹ thuật nông nghiệp.
Cho vay phi trả góp: là loại cho vay được thanh toán một lần theo kỳ hạn đã thỏa thuận.
-Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:
Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
CÁC NGUYÊN TẮC VÀ QUY TRÌNH CHO VAY:
CÁC NGUYÊN TẮC CHO VAY:
Hoạt động cho vay của ngân hàng tuẩn thủ theo 3 nguyên tắc sau:
Vay vốn phải có mục đích và đảm bảo sử dụng đúng mục đích: giúp ngân hàng quản lý và giảm thiểu được rủi ro cho vay. Ngân hàng cho vay nhằm đáp ứng như cầu về vốn của các khách hàng trong quá trình kinh doanh, qua đó thúc đẩy nền kinh tết phát triển. Ngân hàng không thể cho vay để thực hiện các hoạt động kinh doanh trái phép. Nếu khách hàng vi phạm nguyên tắc này ngân hàng có quyền ngưng cho vay và thu hồi khoản vay.
Vốn vay phải được hoàn trả đúng hạn và cả gốc lẫn lãi: ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ nên khi vốn quay về lại ngân hàng phải có giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Do đó, người đi vay phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho nguồn vốn đã sử dụng và ngân hàng mới đảm bảo khả năng thanh toán và hoạt động có hiệu quả.
Vay vốn phải có đảm bảo: nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng trong quá trình kinh doanh, khi khách hàng không có khả năng trả nợ thì tài sản đảm bảo là nguồn thu hồi nợ của ngân hàng. Các tài sản dùng làm đảm bảo phải là sở hữu hợp pháp của bên đi vay, có giá trị và giá trị sử dụng, được thị trường chấp nhận.
2.1.1 Thời hạn cho vay:
Là khoản thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm hoàn trả nợ gốc và lãi đã thỏa thuận trong hợp đồng cho vay giữa ngân hàng và khách hàng.
Ngân hàng và khách hàng căn cứ vào chu kì sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn vay của ngân hàng để thỏa thuận thời hạn cho vay.
2.1.2 Quy trình cho vay:
Mỗi ngân hàng đều thiết lập 1 quy trình cho vay riêng nhưng nhìn chung, quy trình cho vay của một ngân hàng thương mại chia thành 3 giai đoạn: Giai đoạn trước cho vay, giai đoạn trong cho vay, giai đoạn sau cho vay, cụ thể như sau:
Giai đoạn trước cho vay:
Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị cho vay:
Khi khách hàng có nhu cầu đến ngân hàng đề nghị được vay thì nhân viên ngân hàng tiến hành lập hồ sơ cho vay. Lập hồ sơ cho vay là khâu quan trọng vì đây là khâu mà cán bộ tín dụng phải thu thập kiểm tra thông tin của khách hàng, làm cơ sở thẩm định, phân tích có nên cho vay hay không.
Các thông tin cần thu thập;
Năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng.
Khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng.
Thông tin về đảm bảo khoản cho vay.
Để có được nhưng thông tin trên, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng cung cấp nhưng thông tin sau:
Đơn đề nghị vay vốn.
Các giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của khách hàng
Phương án kinh doanh, kế hoạch trả nợ.
Báo cáo tài chính ( đối với khách háng là tổ chức kinh tế).
Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh vay nợ,…
Các giấy tờ có liên quan khác.
Bước 2: Phân tích – thẩm định hồ sơ vay vốn:
- Phân tích hồ sơ vay vốn là phân tích khả năng hiện tại và tiềm năng của khách hàng trong việc sử dụng vốn vay, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn của ngân hàng.
- Sau khi nhận hồ sơ vay vốn, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành phân tích hồ sơ vay vốn. Trong quá trình phân tích hồ sơ vay vốn, cán bộ tín dụng phải trả lời 3 câu hỏi sau:
Người đi vay có đáng tin cậy không? Dựa vào hồ sơ vay vốn, cán bộ tín dụng xem xét đánh giá năng lực của khách hàng, dòng tiền mặt của phương án vay, các tài sản thế chấp, môi trường kinh doanh của khách hàng,…
Cấu trúc của hợp đồng đi vay có đảm bảo an toàn cho ngân hàng và người đi vay cũng như tạo điều kiện cho khách hàng trong quá trình sử dụng vốn vay hay không?
Ngân hàng có quyền gì đối với tài sản và thu nhập của khách hàng trong trường hợp khoản vay có vấn đề và liệu khách hàng có thể thu hồi vốn nhanh chóng với rủi ro và chi phí thấp hay không?
Bước 3: Quyết định cho vay
Sau khi quá trình phân tích kết thúc, bộ phận tín dụng chuyển tờ trình đề xuất cho vay cùng biên bản thẩm định lên cấp có thẩm quyền quyết định cho vay. Để ra quyết định cho vay thì ngoài những thông tin đã có được ở những giai đoạn trước, ngân hàng cần dựa vào những cơ sở sau:
v Thông tin bên ngoài
v Thông tin từ chính sách tín dụng của ngân hàng và những quy định quản lý hoạt động cho vay từ phía Ngân hàng nhà nước.
v Các nguồn vốn có thể huy động được để thực hiện cho vay đối với khách hàng.
Trong giai đoạn này, các ngân hàng thực hiện phân cấp quyền ra quyết định, đối với món vay nhỏ thì nhân viên tín dụng ra quyết định, món vay trung bình là do hội đồng cho vay cấp chi nhánh quyết định, món vay lớn thì hội đồng cho vay của ngân hàng mẹ quyết định.
Kết quả của giai đoạn này thể hiện trong 2 trường hợp sau:
v Nếu từ chối cho vay thì phải có văn bản thông báo và nêu lý do từ chối. Đại diện cấp ra quyết định cho vay phải ghi ý kiến từ chối lên giấy đề nghị vay vốn của khách hàng.
v Nếu chấp thuận cho vay thì ngân hàng tiến hành ký kết hợp đống tín dụng với khách hàng, chính thức hình thành quan hệ tín dụng với khách hàng về mặt pháp lý.
Giai đoạn trong cho vay:
Bước 4: Ký hợp đồng tín dụng
Sau khi quyết định cho khách hàng vay, ngân hàng sẽ kí với khách hàng một hợp đồng tín dụng. Kể từ thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng, ngân hàng thành lập bộ hồ sơ cho vay bao gồm các giấy tờ hình thành từ các giai đoạn trước cũng với bản hợp đồng vừa mới được ký kết. Hồ sơ tín dụng luôn được bổ sung thường xuyên trong các giai đoạn tiếp theo và được bảo quản nghiệp ngặt.
Bước 5: Giải ngân
Sau khi hợp đồng được ký kết, ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân theo số tiền đã được cam kết trong hợp đồng.
Các phương thức giải ngân:
Giải ngân một lần: tiền vay được phát cho khách hàng một lần vào đầu kỳ hạn vay tiền. Áp dụng cho những món vay nhỏ, thời hạn ngắn.
Giải ngân nhiều lần: tiền vay theo hạn mức tín dụng được phát cho khách hàng chia thành nhiều đợt. Áp dụng cho những món vay lớn, dài hạn.
Giai đoạn sau cho vay:
Bước 6: Giám sát tín dụng
Đây là khâu nhằm đảm bảo khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro cho vay, phát hiện và điều chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này.
Ngân hàng có thể thực hiện nhiều cách giám sát như:
Giám sát trực tiếp: ngân hàng trực tiếp cử người tới cơ sở của khách hàng để kiểm tra, thu thạp thông tin về khách hàng.
Giám sát gián tiếp: ngân hàng theo dõi khách hàng thông qua các thay đổi tài khoản tiền vay, tiền gửi của khách hàng, quá các báo cáo tài chính định kỳ do khách hàng gửi tới, qua các phiêu điều tra, phỏng vấn và các nguồn thông tin khác.
Bước 7: Thu nợ
Khách hàng và ngân hàng thỏa thuận phương thức trả tiền vay cụ thể và được quy định trong hợp đồng. Việc trả nợ cũng có thể thực hiện theo nhiều cách nhưng trả vào cuối kỳ, trả dần trong suốt thời gian vay, trả theo tài khoản vãng lai,…
Khi khách hàng thực hiện đày đủ nghĩ vụ nợ với ngân hàng thì ngân hàng sẽ tiến hành làm thủ tục hoàn trả lại tài sản đảm bảo tiền vay cho khách hàng. Nếu khách hàng không trả đủ số nợ thì ngân hàng tiến hành chuyển số nợ đó qua nợ quá hạn. Trong trường hợp khách hàng không trả nợ đúng hạn do nguyên nhân khách quan, nếu ngân háng thấy chính đáng thì có thể gia hạn nợ cho khách hàng.
Bước 8: Xử lý nợ có vấn đề và Thanh lý tín dụng
Trường hợp nợ quá hạn, ngân hàng sẽ tiến hành đánh giá khả năng và mức độ thu hồi. Tùy vào trường hợp cụ thể mà ngân hàng sẽ áp dụng những biện pháp thu nợ từ mềm dẻo đến khắt khe với mục đích thu nợ ở mức tối đa có thể được.
Nợ quá hạn được phân chia thành 3 loại
Nợ quá hạn có tài sản đảm bảo
Nợ quá hạn không có tài sản đảm bảo
Nợ quá hạn là nợ khó đòi
3. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LÃI SUẤT CHO VAY.
Lãi suất cho vay là giá của các khoản vay được biểu hiện bằng tỷ lệ phần trăm trên sơ sở so sánh số lợi tức thu được với số tiền cho vay trong một thời gian nhất định.
3.1 NHỮNG NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH LÃI SUẤT.
Những nguyên tắc xác định lãi suất hình thành theo cơ chế thị trường.
v Căn cứ vào quan hệ cung-cầu tiền vay
Cung tiền vay chịu tác động của các yếu tố:
Mức thu nhập : sự gia tăng thu nhập trong nền kinh tế sẽ làm tăng các khoản tiền dư thừa ngoài chi tiêu dẫn đến sự tăng lêncủa cung tiền vay qua đó kéo lãi suất hạ xuống.
Mức lạm phát: sự gia tăng lạm phát làm cho giá trị thực tế của các khoản tiền giảm xuống làm cho giá trị các khoản tiền thu về khi cho vay giảm,cung tiền giảm , đảy lãi suất tăng lên.
Mức rủi ro của việc cho vay: khi mức rủi ro trong cho vay tăng lên,làm giảm bớt việc cho vay,cung về tiền vay giảm đẩy lãi suất lên cao.
Những yếu tố tác động đến cầu tiền vay:
Mức lợi tức dự tính của các cơ hội đầu tư: Khi mức lợi tức này tăng làm tăng nhu cầu về vốn đầu tư,cầu tiền vay tăng đẩy lãi lên suất lên cao.
Mức lạm phát: Sự gia tăng lạm phát làm giảm chi phí thực tế của việc sử dụng tiền vay,cầu về tiền vay tăng đẩy lãi suất lên cao.
Mức bội chi ngân sách nhà nước: ngân sách nhà nước bội chi làm tăng cầu tiền vay dẫn đến lãi suất tăng.
Khi cung tiền vay nhỏ hơn cầu tiền vay thì lãi suất tăng và ngược lại.Khi cung tiền vay bằng cầu tiền vay thì lãi suất ổn định.
v Căn cứ vào thời hạn cho vay
Thời hạn vay : ngắn hạn trung hạn dài hạn
v Căn cứ vào cơ chế lãi suất dương
Tỷ lệ Lãi suất Lãi suất Tỷ suất
lạm phát < huy động < cho vay ≤ lợi nhuận bình quân vốn bình quân bình quân bình quân.
3.2 PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐịNH LÃI SUẤT CHO VAY
3.2.1 Phương pháp tổng hợp chi phí
Cf : chi phí tạo lập quỹ cho vay
C0 : tỷ suất chi phí hoạt dộng có liên quan đen khoản vay
Rd : tỷ suất rủi ro dự kiến.
Pm : ỷ suất lợi nhuận dự kiến.
3.2.2 Phương pháp dựa trên lãi suất cơ bản
Rb : Lãi suất cho vay cơ bản
Rc : tỷ lệ rủi ro tín dụng dự kiến
Rd : tỷ suất rủi ro dự kiến.
4. RỦI RO CHO VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại luôn luôn tồn tại những rủi ro ngoại ý muốn mà ngân hàng khó có thể lường trước được. Ta có thể hiểu “rủi ro là những biến có xảy ra ngoài mong muốn, sự hiểu biết cũng như dự tính của các chủ thể và đem lại hậu quả xấu”.Rủi ro luôn tồn đọng và có thể xảy ra bất cứ lúc nào tại bất cứ thời điểm nào trong mọi lĩnh vực của đời sống vào cụ thể là trong các hoạt động của ngân hàng thương mại mà lĩnh vực tồn đọng rủi ro cao nhất đó là cho vay. Rủi ro cho vay là rủi ro của gân hàng gặp phải khi cho vay nhưng không thu hồi được lãi và gốc đầy đủ và đúng hạn.
Rủi ro không chỉ là nỗi ảm ảnh của ngân hàng của một nước mà là nỗi ám ảnh của toàn bộ hệ thông ngân hàng trên toàn thế giới. Những bất ngờ có thể xảy ra vì thế nhận thức được rủi ro có tầm quan trọng rất lớn đối với các ngân hàng hiện nay
4.1 PHÂN LOẠI CÁC RỦI RO THƯƠNG GẶP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
- Phân loại theo mức độ kiểm soát :
v Rủi ro thuần túy : rủi ro phát sinh trong quá trình kinh doanh mà ngân hàng không mong đợi.
vRủi ro đầu cơ : những tổn thất hay lợi ích mang lại khi đầu tư (Vd : rủi ro đầu tư, rủi ro tập trung cho vay …)
v Rủi ro bất khả kháng : những rủi ro xảy ra mà ngân hàng không thể tránh được (Vd: Chu kỳ kinh tế, chính sách nhà nước, khung hoảng toàn cầu…)
- Phân loại theo nguồn gốc phát sinh:
v Rủi ro nghiệp vụ : rủi ro phát sinh trong quá trình sắp xếp phòng ban.
v Rủi ro về tổ chức : cách sắp xếp bộ máy nhân sự (VD: rủi ro cơ cấu, rủi ro phân quyền.
v Rủi ro tự nhiên : ảnh hưởng bởi các yếu tố tự nhiên( NHư thiên tai, lũ lụt…)
+ Rủi ro đạo đức : do cán bộ công nhân viên biết luật mà vẫn phạm luật.
- Phân loại căn cứ vào nghiệp vụ của ngân hàng.
v Rủi ro tín dụng : khi đến hạn hợp đồng mà người đi vay không thanh toán hoặc không thanh toán đủ tiền vay.
v Rủi ro lãi suất : khi lãi suất cho vay , huy động thay đổi (LS cho vay tăng, lãi suất huy động giảm)
v Rủi ro tỷ giá : nhưng thay đổi về sự chênh lệch về tỷ giá gữa hai loại tiền của hai quốc gia mà ngân hàng phải chịu.
v Rủi ro đọng vốn : hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp chết nên quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh giảm, quy mô sản xuất bị thu hẹp nên lượng tiền vay giảm,lượng tiền gửi tăng dẫn đên khả năng các ngân hàng bị đọng vốn.
v Rủi ro thanh khoản : ngân hàng thiếu tiền mắt trong thanh toán.
v Rủi ro hoạt động : rủi