Không ai trong chúng ta có thể phủ nhận vai trò của kiểm toán đối với sự hoạt động và phát triển của nền kinh tế nói chung cũng như các doanh nghiệp nói riêng. Nhất là đối với những nước có nền kinh tế đang phát triển như nước ta hiện nay, kiểm toán đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Chúng ta có thể hình dung một cách đơn giản kiểm toán là một yếu tố tích cực đảm bảo cho các chuẩn mực kế toán được chấp hành nghiêm chỉnh, trật tự kỷ cương của công tác kế toán được giữ vững, các thông tin kế toán trung thực và có đủ độ tin cậy. Chính điều đó đã làm cho kiểm toán trở thành công việc rất được quan tâm không chỉ đối với doanh nghiệp, cơ quan quản lí của nhà nước mà còn đối với cả các đối tượng khác quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Một trong những yếu tố quan trọng góp phần làm nên thành công của các cuộc kiểm toán cũng như sự thành công của các kiểm toán viên trên con đường hành nghề là bằng chứng kiểm toán.Vì chất lượng cuộc kiểm toán chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các bằng chứng kiểm toán.Trong các bằng chứng kiểm toán đó có những bằng chứng có vai trò rất quan trọng,là mấu chốt ảnh hưởng đến toàn bộ cuộc kiểm toán.Các bằng chứng đó được xếp vào lớp bằng chứng kiểm toán đặc biệt.
Chính vì các lý do đó em đã chọn đề tài”Tìm hiểu về bằng chứng kiểm toán và bằng chứng kiểm toán đặc biệt-Con đường thành công của các kiểm toán viên” làm đề tài nghiên cứu cho mình.
Đề tài của em gồm những phần chính sau:
Chương I_Lý luận về bằng chứng kiểm toán đặc biệt và các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán đặc biệt.
Chương II_Thực trạng thu thập bằng chứng kiểm toán đặc biệt.
Chương III_Nhận xét về bằng chứng kiểm toán đặc biệt và bài học rút ra.
44 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5651 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tìm hiểu về bằng chứng kiểm toán và bằng chứng kiểm toán đặc biệt - Con đường thành công của các kiểm toán viên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Tìm hiểu về bằng chứng kiểm toán và bằng chứng kiểm toán đặc biệt-Con đường thành công của các kiểm toán viênLỜI NÓI ĐẦU
Không ai trong chúng ta có thể phủ nhận vai trò của kiểm toán đối với sự hoạt động và phát triển của nền kinh tế nói chung cũng như các doanh nghiệp nói riêng. Nhất là đối với những nước có nền kinh tế đang phát triển như nước ta hiện nay, kiểm toán đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Chúng ta có thể hình dung một cách đơn giản kiểm toán là một yếu tố tích cực đảm bảo cho các chuẩn mực kế toán được chấp hành nghiêm chỉnh, trật tự kỷ cương của công tác kế toán được giữ vững, các thông tin kế toán trung thực và có đủ độ tin cậy. Chính điều đó đã làm cho kiểm toán trở thành công việc rất được quan tâm không chỉ đối với doanh nghiệp, cơ quan quản lí của nhà nước mà còn đối với cả các đối tượng khác quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Một trong những yếu tố quan trọng góp phần làm nên thành công của các cuộc kiểm toán cũng như sự thành công của các kiểm toán viên trên con đường hành nghề là bằng chứng kiểm toán.Vì chất lượng cuộc kiểm toán chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các bằng chứng kiểm toán.Trong các bằng chứng kiểm toán đó có những bằng chứng có vai trò rất quan trọng,là mấu chốt ảnh hưởng đến toàn bộ cuộc kiểm toán.Các bằng chứng đó được xếp vào lớp bằng chứng kiểm toán đặc biệt.
Chính vì các lý do đó em đã chọn đề tài”Tìm hiểu về bằng chứng kiểm toán và bằng chứng kiểm toán đặc biệt-Con đường thành công của các kiểm toán viên” làm đề tài nghiên cứu cho mình.
Đề tài của em gồm những phần chính sau:
Chương I_Lý luận về bằng chứng kiểm toán đặc biệt và các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán đặc biệt.
Chương II_Thực trạng thu thập bằng chứng kiểm toán đặc biệt.
Chương III_Nhận xét về bằng chứng kiểm toán đặc biệt và bài học rút ra.
NỘI DUNG
Chương I-Lý luận về bằng chứng kiểm toán,bằng chứng kiểm toán đặc biệt và các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán đặc biệt.
I_TỔNG QUAN VỀ BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN:
1,Khái niệm bằng chứng kiểm toán.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500(ban hành theo quyết định số 219/2000/QĐ-BTC ngày 29/12/2000 của bộ trưởng bộ tài chính):
“Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu,thông tin do kiểm toán viên thu thập được có liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên những thông tin này kiểm toán viên hình thành nên ý kiến của mình”.Theo đó ta thấy,bằng chứng kiểm toán bao gồm cả thông tin nhân chứng vật chứng mà kiểm toán viên thu thập được làm cơ sở cho các ý kiến và các kết luận về sau của các báo cáo tài chính.Bằng chứng kiểm toán rất đa dạng nên kiểm toán viên cần nhận thức và đánh giá về mức độ ảnh hưởng của các bằng chứng đó.
Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 500 “kiểm toán viên cần thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán có hiệu lực để có căn cứ hợp lý khi đưa ra kết luận kiểm toán của mình”. Đối tượng kiểm toán là rất rộng do đó chi phí kiểm tra và đánh giá tất cả các loại bằng chứng là rất cao,hay nói cách khác kiểm toán viên không thể thu thập được tất cả các bằng chứng kiểm toán,do đó vấn đề đặt ra đối với các kiểm toán viên là phải xác định số lượng bằng chứng thích hợp cần thu thập để có đánh giá một cách toàn diện và chính xác về cuộc kiểm toán.
2,Tính chất của bằng chứng kiểm toán
Theo chuẩn mực số 500 về Bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp.
Kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp cho mỗi loại ý kiến của mình. Sự ''đầy đủ'' và tính ''thích hợp'' luôn đi liền với nhau và được áp dụng cho các bằng chứng kiểm toán thu thập được từ các thủ tục thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản.
''Đầy đủ'' là tiêu chuẩn thể hiện về số lượng bằng chứng kiểm toán; ''Thích hợp'' là tiêu chuẩn thể hiện chất lượng, độ tin cậy của bầng chứng kiểm toán. Thông thường kiểm toán viên dựa trên các bằng chứng mang tính xét đoán và thuyết phục nhiều hơn là tính khẳng định chắc chắn. Bằng chứng kiểm toán thường thu được từ nhiều nguồn, nhiều dạng khác nhau để làm căn cứ cho cùng một cơ sở dẫn liệu.
Đánh giá của kiểm toán viên về sự đầy đủ và tính thích hợp của bằng chứng kiểm toán chủ yếu phụ thuộc vào:
Tính chất, nội dung và mức độ rủi ro tiềm tàng của toàn bộ báo cáo tài chính, từng số dư tài khoản hoặc từng loại nghiệp vụ;
Hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ và sự đánh giá về rủi ro kiểm soát;
- Tính trọng yếu của khoản mục được kiểm tra;
- Kinh nghiệm từ các lẩn kiểm toán trước;
- Kết quả các thủ tục kiểm toán, kể cả các sai sót hoặc gian lận đã được phát hiện;
- Nguồn gốc, độ tin cậy của các tài liệu, thông tin.
3,Phân loại bằng chứng kiểm toán:
Các loại bằng chứng kiểm toán gồm các loại như bằng chứng từ các tài liệu sẵn có,các tài liệu được tạo ra.
Thứ nhất,Tài liệu sẵn có
Các chứng từ:
Chứng từ bao gồm mọi loại mẫu hay giấy tờ có thể dùng để thẩm định các số liệu kế toán của doanh nghiệp. Đó có thể là các hoá đơn,mẫu đơn đặt hàng,thẻ chấm công...
Sổ sách kế toán:
Các doanh nghiệp ghi chép các nghiệp vụ giao dịch trong một loạt sổ sách kế toán.Các thông tin được ghi chép lại sau đó được rút ra để làm các báo cáo tài chính.Trong đó sổ cái là quan trọng nhất,nó được xác minh bằng những sổ khác như nhật ký bán hàng và mua hàng,sổ chi tiết...Kiểm toán viên cần thẩm tra những sổ này để xem xét việc ghi chép các nghiệp vụ diễn ra theo đúng quy định và đầy đủ.
Những sổ sách khác:
Kiểm toán viên có thể tiếp cận với bất cứ loại sổ sách nào mà họ cần cho mục đích kiểm toán của mình.Kiểm toán viên có thể sử dụng sổ lương,sổ tài sản công ty hay bất cứ sổ nào mà họ cảm thấy cần thiết để xác minh những con số trong báo cáo của mình.Họ cũng có thể được xem xét tất cả các biên bản tại các cuộc họp của công ty mà liên quan đến sự chuyển giao hay các chi tiêu chua doanh nghiệp.
Vật chứng:
Sự tồn tại của một tài sản được chứng minh bằng cách kiểm tra vật chất. Điều này cần thiết với những tài sản như hàng tồn kho,tài sản cố định hữu hình,tiền mặt...
Thứ hai,Tài liệu được tạo ra:
Các tài liệu thuyết minh
Kiểm toán viên có thể yêu cầu thuyết minh lại vấn đề mà mình chưa nắm chắc. Điều này thường xảy ra khi kiểm toán viên phát hiện thấy kế toán của công ty đã ghi chép một cách khác thường nghiệp vụ xảy ra.Sự việc sẽ có một lời giải thích đáng tin cậy dĩ nhiên không phải là một bằng chứng thuyết phục giải quyết vấn đề.Tuy nhiên từ lời giải thích đó có thể được chứng thực bằng cách này hay cách khác.Còn nếu như không tìm được bằng chứng để chứng minh,kiểm toán viên có thể đưa vào kiến nghị.
Xác nhận của bên thứ ba:
Một cách thường khá hiệu quả là gửi thư cho bên thứ ba có liên quan để kiêm tra về số dư.Phương pháp này cũng được sử dụng để xác định số dư của doanh nghiệp tại các ngân hàng được ghi đúng.
Các phiếu câu hỏi:
Những kết quả kiểm tra trong hệ thống là những nguồn bằng chứng kiểm toán quan trọng.Những phiếu câu hỏi có thể được sử dụng để thu thập những bằng chứng từ các nhân viên trong doanh nghiệp.Mỗi công ty kiểm toán thường có những tập mẫu câu hỏi riêng cho mình phù hợp với từng khía cạnh mình kiểm toán.
Những sự việc tiếp theo:
Những điều không biết chắc có thể được giải quyết bằng cách nghiên cứu những thông tin xuất hiện sau khi kết thúc năm đó.Ví dụ nếu số nợ quá hạn được thanh toán sau khi kết thúc năm đó thì không cần lo lắng đến khoản dự phòng.
Lập luận suy diễn:
Kiểm toán viên có thể sử dụng khả năng nhạy bén của mình để tạo ra những bằng chứng mà trong những trường hợp có thể làm sáng tỏ thêm những sai sót và làm chắc chắn các bằng chứng.Việc lập luận suy diễn chắc chắn là một trong những bằng chứng quan trọng và rất khó khăn,nhiều kiểu kiểm tra khảo sát đòi hỏi phải lập luận suy diễn trong đó có việc dà soát phân tích, đánh giá kết quả và đánh giá những ước tính chủ quan.
Bằng chứng kiểm toán đặc biệt
Đó là lớp bằng chứng kiểm toán được thu thập từ những đối tượng đặc biệt. Đây là những bằng chứng hết sức quan trọng mà khi thu thập được nó có thể hiểu được các vấn đề nhanh chóng hơn và sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả cuộc kiểm toán.Cụ thể về bằng chứng kiểm toán đặc biệt sẽ được trình bày rõ hơn ở phần bằng chứng kiểm toán đặc biệt chương sau.
4,Kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán:
Bằng chứng kiểm toán là rất phong phú và đa dạng nhưng chủ yếu được thu thập bằng các phương pháp sau:kiểm tra vật chất,lấy xác nhận,xác minh tài liệu,quan sát,phỏng vấn,tính toán,phân tích.
4.1,Kiểm tra vật chất: là quá trình kiểm kê các loại tài sản của doanh nghiệp,kỹ thuật này thường áp dụng đối với các tài sản có dạng vật chất cụ thể như hàng tồn kho,tiền mặt,tài sản cố định....
Ưu điểm: -Cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao nhất vì kiểm kê là xác minh tính hiện hữu của tài sản và mang tính khách quan cao.
- Kỹ thuật thực hiệ đơn giản,phù hợp với chức năng xác minh của kiểm toán.
Nhược điểm:- Đối với các tài sản như đất đai nhà xưởng,máy móc thiết bị,...kỹ thuật này chỉ cho biết tính hiên hữu của tài sản mà không cho biết quyền sở hữu của tài sản đó;hoặc tài sản đang hiện hữu lại là tài sản đi thuê hoặc đã được thế chấp.
- Đối với hàng hoá,vật liệu tồn kho kỹ thuật này chỉ cho biết lượng thực tế về số lượng còn về chất lượng và tình trạng kỹ thuật,phương pháp đánh giá đúng sai thì chưa thể biết được.
4.2,Lấy xác nhận: là quá trình thu thập thông tin do bên thứ ba độc lập cung cấp để xác minh tính chính xác của các thông tin mà kiểm toán viên nghi vấn.Kỹ thuật gửi thư xác nhận có thể được thực hiện theo hai hình thức là gửi thư xác nhận phủ định và gửi thư xác nhận khẳng định.Theo hình thức thứ nhất,kiểm toán viên yêu cầu người xác nhận phải gửi thư phản hồi nếu có sai khác giữa thực tế và các thông tin kế toán được xác nhận.Theo hình thức thứ hai,kiểm toán viên yêu cầu người xác nhận phải gửi thư cho bất cứ một thư xác nhận nào trong bất cứ trường hợp nào.Với hai cách trên,cách thứ hai thì bằng chứng có độ tin cậy cao hơn nhưng chi phí cũng khá cao vì vậy kiểm toán viên cần đánh giá mức độ quan trọng của thông tin mà sử dụng các phương pháp phù hợp.
Ưu điểm: -Kỹ thuật lấy xác nhận nhanh gọn,không mất nhiều thời gian.
Nhược điểm:-Phạm vi sử dụng tương đối giới hạn.
- Mức độ tin cậy không cao,vì có thể các xác nhận của bên thứ ba đã qua sắp xếp của các đối tượng kiểm toán.
4,3,Xác minh tài liệu:là quá trình xem xét,kiểm tra, đối chiếu các chứng từ sổ sách có liên quan sẵn có trong đơn vị.Phương pháp này thường được tiến hành theo hai cách:
*Cách thứ nhất: Từ một kết luận có trước,kiểm toán viên thu thập các tài liệu làm cơ sở cho các kết luận cần khẳng định.
*Cách thứ hai:Kiểm tra các nghiệp vụ từ khi phát sinh đến khi vào sổ sách.Quá trình này có thể tiến hành theo hai hướng:
- Từ chứng từ gốc lên sổ sách: đó là khi muốn chứng minh các nghiệp vụ đã được ghi sổ đầy đủ.
- Từ sổ sách kiểm tra ngược về các chứng từ gốc: đó là khi cần thu thập các bằng chứng về tính có thật của các nghiệp vụ đựơc ghi sổ.
Ưu điểm:-Kỹ thuật này tương đối đơn giản do các tài liệu thường có sẵn và do đó chi phí cũng tương đối thấp so với các kỹ thuật khác.
Nhược điểm:- Độ tin cậy của bằng chứng phụ thuộc vào nguồn gốc của tài liệu,các tài liệu đó có thể bị sửa chữa,giả mạo nên sẽ làm mất tính khách quan của tài liệu.
4.4,Quan sát:là việc theo dõi một hiện tượng,một chu trình hoặc mọtt thủ tục do người khác thực hiện.Ví dụ: kiểm toán viên quan sát việc kiểm kê thực tế hoặc quan sát các thủ tục kiểm soát do đơn vị tiến hành...
Ưu điểm:-Bằng chứng kiểm toán thu được là tương đối tin cậy.
Nhược điểm:-Bằng chứng thu được chưa thể hiện được tính đầy đủ nên cần phải đi kèm với các kỹ thuật khác.
-Thời gian để thu thập được một bằng chứng là tương đối lâu.
-Bằng chứng chỉ cung cấp tính thực thi ở thời điểm quan sát chứ không chắc chắn ở thời điểm khác.
4.5,Phỏng vấn:là quá trình kiểm toán viên thu thập bằng chứng bằng văn bản hay bằng lời nói thông qua việc thẩm vấn những người hiểu biết về vấn đề mà kiểm toán viên đang quan tâm.Ví dụ thẩm vấn khách hàng về vấn đề thuộc kiểm soát nội bộ hay hoạt động của các quy định này.Quá trình thu thập bằng chứng qua phỏng vấn bao gồm ba giai đoạn sau:
Giai đoạn thứ nhất:lập kế hoạch phỏng vấn.Kiểm toán viên phải xác định được mục đích và đối tượng mà mình cần phỏng vấn,thời gian, địa điểm phỏng vấn...
Giai đoạn thứ hai:Thực hiện phỏng vấn.Kiểm toán viên cần giới thiệu lý do cuộc phỏng vấn và những trọng điểm đã xác định trước.Khi phỏng vấn kiểm toán viên có thể sử dụng hai dạng câu hỏi là câu hỏi “đóng” hoặc “mở”.
Câu hỏi đóng giới hạn câu trả lời của người được phỏng vấn, được sử dụng khi kiểm toán viên đã nghe hoặc biết sơ qua về các thông tin đang phỏng vấn.Thường sử dụng các từ ngữ như có hoặc không...
Câu hỏi mở giúp kiểm toán viên thu được câu trả lời chi tiết và đầy đủ hơn,thường được sử dụng khi kiểm toán viên muốn thu thập thêm thông tin.
Giai đoạn cuối cùng:Kết thúc phỏng vấn.Kiểm toán viên cần đưa ra kết luận trên cơ sở thông tin đã thu thập
Ưu điểm:-giúp kiểm toán viên thu thập được những bằng chứng mà chưa có nhằm thu thập những bằng chứng mang thông tin phản hồi nhằm củng cố luận cứ của mình.
Nhược điểm:- Độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán không cao do đối tượng được kiểm toán chủ yếu là người của đơn vị nên tính khách quan không cao.
-Chất lượng của bằng chứng phụ thuộc vào trình độ hiểu biết của người được hỏi.Nên loại bằng chứng này nên dùng để củng cố thêm thông tin chứ không trực tiếp dùng để đưa ra kết luận kiểm toán.
4.6,Kỹ thuật tính toán:là quá trình kiểm toán viên kiểm tra tính chính xác về mặt số học của việc tính toán và ghi sổ.Kỹ thuật này chỉ quan tâm đến tính chính xác thuần tuý về mặt số học chứ không quan tâm đến phương pháp áp dụng nên thường được sử dụng đi kèm các phương pháp khác như kiểm tra tài liệu,kiểm kê,phân tích...
Ưu điểm:-Cung cấp những bằng chứng có độ tin cậy cao xét về mặt số học.
Nhược điểm:-Các phép tính phức tạp,tốn nhiều thời gian không thích hợp cho những cuộc kiểm toán có quy mô lớn.
4.7,Phân tích:là quá trình so sánh, đối chiếu đánh giá các mối quan hệ để xác định tính hợp lí của các số dư trên các tài khoản.Các mối quan hệ đó có thể là các mối quan hệ tài chính với nhau cũng có thể là mối quan hệ giữa thông tin tài chính với các thông tin phi tài chính.Kỹ thuật phân tích bao gồm ba nội dung:dự đoán,so sánh, đánh giá.
*Dự đoán:là việc ước đoán về số dư tài khoản,các giá trị hay xu hướng biến đổi...
* So sánh:là việc đối chiếu số dự đoán với số thực tế trên báo cáo.
* Đánh giá:là việc sử dụng các phương pháp chuyên môn và các kỹ thuật khác để phân tích và đưa ra kết luận về các chênh lệch xảy ra khi so sánh.
Ưu điểm:- Đơn giản,có hiệu quả cao,tốn ít thời gian,chi phí kiểm toán thấp mà vẫn cung cấp được bằng chứng đồng bộ,chuẩn xác và có giá trị pháp lí cao;giúp kiểm toán viên đánh giá được tổng thể,không bị sa vào một nghiệp vụ cụ thể nào.
Nhược điểm:-Phải xác định được bản chất mối quan hệ giữa các mục tiêu.Việc phân tích sẽ không hiệu quả nếu các mục tiêu không có quan hệ với nhau.
- Kỹ thuật này chỉ áp dụng đối với các chỉ tiêu đồng chất về mặt nội dung và phương pháp tính.
- Đối với các chỉ tiêu hay khoản mục trọng yếu thì cần sử dụng kỹ thuật này cùng các kỹ thuật khác để thu được bằng chứng thích hợp.
II_BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN ĐẶC BIỆT.
1,Khái niệm về bằng chứng kiểm toán đặc biệt
Bây giờ chúng ta xét một lớp bằng chứng kiểm toán mà nếu thu thập được nó thì sẽ rất có ích cho cuộc kiểm toán và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của cuộc kiểm toán. Đó là lớp bằng chứng được thu thập từ các đối tượng đặc biệt và thường được sử dụng trong các báo cáo kiểm toán của kiểm toán viên và do đó được gọi là BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN ĐẶC BIỆT.Chúng bao gồm các bằng chứng như: ý kiến của chuyên gia;sử dụng tài liệu của kiểm toán viên nội bộ và của kiểm toán viên khác;bằng chứng về các bên hữu quan ngoài các mẫu kiểm toán cơ bản mà các kiểm toán viên thường sử dụng như tính toán, điều tra,quan sát,...;giải trình của ban giám đốc;tài liệu do bên thứ ba độc lập cung cấp...
2,Vai trò và tầm quan trọng của bằng chứng kiểm toán đặc biệt
Do xu thế hội nhập mạnh mẽ,các thành phần kinh tế nước ngoài vào Việt Nam ngày càng đông,các yêu cầu vê kế toán kiểm toán ngày càng khắt khe để làm những công cụ đáng tin cậy nhất cho các đối tượng quan tâm.Chính vì vậy yêu cầu về bằng chứng kiểm toán phải hết sức đầy đủ và tin cậy.Bằng chứng kiểm toán đặc biệt đáp ứng các yêu cầu đó về bằng chứng kiểm toán.
Phục vụ nhu cầu thực tế trong từng trường hợp phát sinh:Trong những trường hợp cụ thể,việc thu thập bằng chứng kiểm toán đặc biệt trong quá trình kiểm toán tương ứng với từng đặc điểm của đơn vị được kiểm toán.Ví dụ như đối với lĩnh vực kinh doanh phức tạp như ngành dầu khí,các kiểm toán viên thông thường không thể đánh giá được chất lượng của dầu mà họ phải nhờ tới các đánh giá của các chuyên gia...Kiểm toán viên cũng cần xem xét xem việc không thu thập được hay không sử dụng bằng chứng kiểm toán đặc biệt có ảnh hưởng đến việc kiểm toán các khoản mục có tính trọng yếu,các khoản mục có độ phức tạp cao chứa đựng nhiều khả năng rủi ro.
Tạo ra các giá trị pháp lí cao:Bằng chứng kiểm toán đặc biệt có giá trị pháp lý cao vì có thể được sử dụng để giải quyết các tranh chấp liên quan đến đơn vị được kiểm toán cũng như của kiểm toán viên.
Giảm thiểu được chi phí kiểm toán:Bằng chứng kiểm toán đặc biệt giúp giảm thiểu được chi phi kiểm toán đồng thời vẫn đảm bảo yêu cầu tính hợp lí,hợp pháp của bằng chứng kiểm toán.
Hỗ trợ cho công tác kiểm toán của kiểm toán viên:Do kiểm toán viên không thể am tường được tất cả các lĩnh vực của xã hội do vậy các chuẩn mực kiểm toán cho phép họ sử dụng các bằng chứng kiểm toán đặc biệt để hỗ trợ cho công tác kiểm toán của kiểm toán viên.
Trong một số trường hợp,kiểm toán viên không thể thu thập được các bằng chứng kiểm toán thông thường cho cuộc kiểm toán của mình thì các bằng chứng kiểm toán đặc biệt là bằng chứng duy nhất mà kiểm toán viên có thể dựa vào đó để đưa ra kết luân của mình.Ví dụ như về chủ trương kinh doanh của công ty thì chỉ có ban giam đốc nắm được,do đó kiểm toán viên cần thu thập được các giải trình của ban giám đốc về các chủ trương này làm bằng chứng.
3,Các bằng chứng kiểm toán đặc biệt và kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán đặc biệt
3.1-Bằng chứng kiểm toán đặc biệt là tư liệu của chuyên gia.
Theo chuẩn mực 18,chuyên gia là cá nhân hay các hãng có kỹ năng kiến thức và kinh nghiệm về các lĩnh vực chuyên môn nào đó ngoài ngạch kế toán và kiểm toán.Bằng chứng này thường sử dụng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.Khi kiểm toán viên thu thập thông tin cơ sở về đơn vị được kiểm toán thì cần phải dự kiến nhu cầu sử dụng chuyên gia nếu thấy cần thiết và đã xem xét cân nhắc những yếu tố như:tính chất trọng yếu của khoản mục sẽ được kiểm tra so với toàn bộ thông tin tài chính;nội dung và mức độ phức tạp của các khoản mục kể cả những rủi ro và sai sót trong đó;các bằng chứng kiểm toán khác có hiệu lực đối với các khoản mục này.Việc dự kiến sử dụng ý kiến của chuyên gia thường ở một số lĩnh vực như:
Đánh giá tài sản như đất đai và công trình xây dựng,máy móc thiết bị,tác phẩm nghệ thuật hay đá quý...
Xác định số lượng hay chất lượng của tài sản hiện có như dự trữ khoáng sản hay thời gian hữu ích còn lại của máy móc...
Thẩm định các vấn đề có tính pháp lý như quyền sở hữu đối với tài sản...
Việc thu thập và sử dụng tư liệu của chuyên gia được tiến hành như: Đánh giá kỹ năng, trình độ nghiệp vụ của chuyên gia (thể hiện qua bằng cấp chuyên môn, giấy phép hành nghề, là thành viên của tổ chức huyên nganh, kinh nghiệp của chuyên gia); Đánh giá tính khách quan của chuyên gia; Xác định công việc của chuyen gia (về mục đích, phạm vi công việc nội dung công việc nguồn tư liệu của chuyên gia làm bằng chứng kiểm toán của KTV có đầy đủ và thích hợp không); phạm vi đánh giá của các chuyên gia, xác định mối quan hệ giữa chuyên gia với khách hàng, yêu cầu giữ bí mật thông tin của khách hàng, các phương pháp mà chuyên gia sử dụng.
Với ý kiến các chuyên gia, KTV chỉ nên thu thập khi thực sự cần thiểt, khi không có bằng chứng nào thay thế và chủ với những thủ tục kiểm to