Tín dụng đã ra đời từlâu và trải qua nhiều giai đoạn phát triển với nhiều hình
thức khác nhau. vậy tín dụng là gì ?
Tín dụng là một khái niệm đã tồn tại từrất lâu đời trong xã hội loài người. Tín
dụng theo nghĩa la tinh là creditim, sựtín nhiệm, tin tưởng tên gọi này xuất phát
từbản chất của quan hệtín dụng. Trong quan hệtín dụng người cho vay sẽcho
người cần vốn vay theo các điều kiện đã được thoảthuận trước nhưthời gian cho
vay, thời gian hoàn trả, lãi suất tín dụng .vv. Trong quan hệ đó người cho vay tin
tưởng rằng người đi vay sẽsửdụng vốn vay đúng mục đích, đúng các thoảthuận,
làm ăn có lãi và có khảnăng hoàn trả đủcảgốc và lãi đúng thời hạn .
Mặc dù có thểdiễn giải tín dụng bằng những từngữkhác nhau, song chúng ta
có thểhiểu một cách đơn giản nhất, tín dụng là quan hệvay mượn trên nguyên tắc
hoàn trảcảvốn lẫn lãi giữa người đi vay và người cho vay .
Có thể định nghĩa tín dụng nhưsau :
Tín dụng ngân hàng là quan hệtín dụng bằng tiền tệgiữa một bên là ngân hàng,
một tổchức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệvới một bên là các tổchức,
cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là
người cho vay.
Hiện nay, ngân hàng thương mại là người cho vay lớn nhất đối với các tổ
chức kinh tế, và dân cư. Với tưcách là tổchức huy động đểcho vay, ngân hàng
đã góp phần đáp ứng nhu cầu vốn của các tổchức kinh tế, các thương nhân giúp
họcó thêm vốn đểbổsung vào hạt động sản xuất kinh doanh, tận dụng được cơ
hội làm ăn tăng lợi nhuận cho chính mình .
83 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1866 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tín dụng trung và dài hạn tại sở giao dịch I ngân hàng đầu tưvà phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn tốt nghiệp :“Tín dụng trung và dài
hạn tại sở giao dịch I ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam”
Chuyên đề tốt nghiệp
Ninh Xuân Điệp Lớp: Tài chính doanh nghiệp 41D 1
Chương I
Hoạt Động Tín Dụng Trung và Dài Hạn Của Ngân Hàng
Thương mại
1.1 Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Tín dụng đã ra đời từ lâu và trải qua nhiều giai đoạn phát triển với nhiều hình
thức khác nhau. vậy tín dụng là gì ?
Tín dụng là một khái niệm đã tồn tại từ rất lâu đời trong xã hội loài người. Tín
dụng theo nghĩa la tinh là creditim, sự tín nhiệm, tin tưởng tên gọi này xuất phát
từ bản chất của quan hệ tín dụng. Trong quan hệ tín dụng người cho vay sẽ cho
người cần vốn vay theo các điều kiện đã được thoả thuận trước như thời gian cho
vay, thời gian hoàn trả, lãi suất tín dụng ..vv. Trong quan hệ đó người cho vay tin
tưởng rằng người đi vay sẽ sử dụng vốn vay đúng mục đích, đúng các thoả thuận,
làm ăn có lãi và có khả năng hoàn trả đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn .
Mặc dù có thể diễn giải tín dụng bằng những từ ngữ khác nhau, song chúng ta
có thể hiểu một cách đơn giản nhất, tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc
hoàn trả cả vốn lẫn lãi giữa người đi vay và người cho vay .
Có thể định nghĩa tín dụng như sau :
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng,
một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ chức,
cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là
người cho vay.
Hiện nay, ngân hàng thương mại là người cho vay lớn nhất đối với các tổ
chức kinh tế, và dân cư. Với tư cách là tổ chức huy động để cho vay, ngân hàng
đã góp phần đáp ứng nhu cầu vốn của các tổ chức kinh tế, các thương nhân giúp
họ có thêm vốn để bổ sung vào hạt động sản xuất kinh doanh, tận dụng được cơ
hội làm ăn tăng lợi nhuận cho chính mình .
Chuyên đề tốt nghiệp
Ninh Xuân Điệp Lớp: Tài chính doanh nghiệp 41D 2
Là người huy động vốn, ngân hàng sẽ thực hiện việc tìm kiếm, và thu hút vốn
từ các tổ chức kinh tế trên phạm vi toàn xã hội, là người cho vay, ngân hàng đáp
ứng nhu cầu vốn cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần
được bổ sung trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Với vai trò này,
tín dụng ngân hàng đã thực hiện chức năng phân phối lại vốn tiền tệ để đáp ứng
yêu cầu tái sản xuất xã hội - cơ sở khách quan để hình thành chức năng phân phối
lại vốn tiền tệ cuả tín dụng ngân hàng là do đặc điểm tuần hoàn vốn trong quá
trình tái sản xuất xã hội đã thường xuyên xuất hiện hiện tượng tạm thời thừa vốn
ở các tổ chức cá nhân này, trong khi các tổ chức cá nhân khác lại có nhu cầu
vốn. Hiện tượng thừa thiếu vốn phát sinh do có sự chênh lệch về thời gian, số
lượng giữa các khoản thu nhập và chi tiêu ở tất cả các tổ chức cá nhân trong quá
trình tái sản xuất đòi hỏi phải được tiến hành liên tục. Tín dụng thương mại đã
không giải quyết được vấn đề này, chỉ có ngân hàng là tổ chức chuyên kinh
doanh tiền tệ mới có khả năng giải quyết mâu thuẫn đó khi ngân hàng giữ vai trò
vừa là người đi vay vừa là người cho vay
Có ba loại quan hệ chủ yếu trong quan hệ tín dụng ngân hàng, bao gồm :
+ Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp.
+ Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với dân cư.
+ Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các ngân hàng khác trong và ngoài
nước.
Ngày nay, tín dụng ngân hàng đã và đang là nhân tố thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển, điều tiết và di chuyển vốn, tăng thêm tính hiệu quả của vốn tiền tệ
trong nền kinh tế thị trường. .
1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
a, Vai trò của tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
- Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại, nó
quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng trong nền kinh tế thị
Chuyên đề tốt nghiệp
Ninh Xuân Điệp Lớp: Tài chính doanh nghiệp 41D 3
trường. Hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho một ngân hàng
thương mại.
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng
trong sự phát triển kinh tế xã hội, là trung gian chuyển vốn từ người có vốn tạm
thờ nhàn rỗi sang người thiếu vốn để đầu tư, Ngay từ buổi ban đầu, hoạt động của
ngân hàng thượng mại đã tập trung chủ yếu vào nghiệp vụ nhận tiền gửi và cho
vay để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt về vốn của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc nhu càu tiêu dùng cá nhân. Trong quá
trình phát triển, mặc dù môi trường kinh doanh có nhiều thay đổi, nhiều phương
pháp, sản phẩm mới, công cụ kinh doanh mới xuất hiện và được ứng dụng vào
kinh doanh song hoạt động tín dụng vẫn luôn là hoạt động cơ bản, chiếm tỷ trọng
lớn trong toàn bộ các hoạt động của ngân hàng thương mại. Hoạt động cho vay
thường chiếm trên 70% tổng tài sản có. Lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng
thường chiếm tỷ lệ cao, ở các nước phát triển khoảng 60% trên tổng lợi nhuận
của ngân hàng. ở nước ta trong giai đoạn hiện nay chiếm khoảng 90% lợi nhuận.
Điều này thể hiện rõ hoạt động tín dụng là hoạt động quan trong bậc nhất của một
ngân hàng thương mại.
Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng ngày càng
được phát triển một cách đa dạng với sự tham gia của nhiều chủ thể kinh tế, theo
đó quan hệ tín dụng cũng được mở rộng cả về đối tượng và quy mô làm cho hoạt
động tín dụng ngân hàng càng đa dạng và phức tạp hơn. Hiện nay, các doanh
nghiệp đang hoạt động trong môi trường cạnh tranh hết sức gay gắt, ngân hàng
cũng không nằm ngoài xu thế đó .Để ngân hàng thương mại có thể đứng vững
trong điều kiện cạnh tranh thị trường gay gắt và phục vụ nền kinh tế ngày càng
tốt hơn, đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải đa dạng hoá hoạt động kinh
doanh của mình, mở rộng phạm vi hoạt động , nghiên cứu và đưa nhiều sản phẩm
mới vào phục vụ khách hàng , và đặc biệt là nầng cao chất lượng tín dụng của
ngân hàng thích ứng tốt với tình hình mới.
b. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
Chuyên đề tốt nghiệp
Ninh Xuân Điệp Lớp: Tài chính doanh nghiệp 41D 4
√ Tín dụng ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong
tất cả các thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp, cá nhân vay, góp phần
mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn là yếu tố hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động của mỗi tổ chức
kinh tế, Khi có đủ vốn ho có thể dễ dàng hơn trong việc thực hiện các kế hoạch
đầu tư sản xuất hay xây dựng cơ bản của mình , ngược lại khi thiếu vốn họ sẽ
luôn gặp khó khăn trong các quyết định kinh tế, khi có vốn tạm thời nhàn rỗi ho
cũng mất chi phí cơ hội của vốn, trước tình hình đó các doanh nghiệp cần vốn
phải tìm kiếm nguồn vốn để bù đắp, ngững doanh nghiệp có vốn nhàn rỗi lại
muốn cho vay . Tuy nhiên việc các tổ chức thiếu vốn tìm được chủ thể khác thừa
vốn tạm thời trong nền kinh tế là hết sức khó khăn và tốn kém. Sự có mặt của tín
dụng ngân hàng được coi như là một công cụ để kết lối nhu cầu của người có vốn
tạm thời nhàn rỗi và người thiếu vốn. Lợi tức đi vay và cho vay của ngân hàng
luôn là công cụ điều chỉnh các quan hệ cung cầu vốn tín dụng. Nhờ có ngân
hàng mà vốn tiền tệ được vận động một cách liên tục, điều đó vừa làm tăng khả
năng tích luỹ tư bản của các ngân hàng, vừa thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh
tế nhờ vào nguồn thu từ việc cấp tín dụng của ngân hàng.
√ Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát
triển với các ngành kinh tế mũi nhọn.
Trong nền kinh tế thường tồn tại các ngành có trạng thái phát triển đối lập
nhau, một số ngành do có điều kiện thuận lợi và cò lịch sử lâu dài có thể phát
triển tốt với nhiều thế mạnh và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, ngược lại một
số ngành do nhiều nguyên nhân khác nhau nên kém phát triển. Trong chiến lược
phát triển kinh tế lâu dài của quốc gia, nhiều quốc gia đã thực hiện phân loại
những ngành kinh tế mũi nhọn và những ngành kinh tế kếm phát triển để có kế
hoạch đầu tư nhằm cân đối lại cơ cấu kinh tế công nghiệp -nông nghiệp - dịch vụ.
Muốn thực hiện được kế hoạch đó cần phải có vốn. Tín dụng ngân hàng góp phần
đáp ứng điều đó. Ngân hàng cung cấp cho các ngành thực hiện đầu tư theo cả
chiều rộng và chiều sâu, hình thành các ngành sản xuất mũi nhọn, xây dựng cơ
cấu kinh tế hợp lý và khai thác triệt để các nguồn lực, điều này thể hiện qua việc
Chuyên đề tốt nghiệp
Ninh Xuân Điệp Lớp: Tài chính doanh nghiệp 41D 5
cấp tín dụng cho các dự án, chương trình phát triển để khuyến khích đẩy nhanh
tốc độ dịch chuyển cơ cấu kinh tế.
√ Tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả tới sản xuất, thúc đẩy cạnh
tranh trong nền kinh tế thị trường.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ, doanh nghiệp cần
vốn đầu tư máy móc thiết bị và luôn phải đổi mới công nghệ... tín dụng ngân
hàng đáp ứng được yêu cầu đó với điều kiện phải hoàn trả cả vốn vay và lãi ; nếu
vi phạm hợp đồng tín dụng, doanh nghiệp phải chịu phạt như chịu lãi suất nợ quá
hạn cao, mất quyền sử dụng tài sản thế chấp...do vậy, doanh nghiệp luôn phải
nâng cao hiệu quả sản xuất, cạnh tranh trên thị trường để kinh doanh có lãi, thu
hồi vốn đầu tư trả nợ cho ngân hàng.
√ Tín dụng ngân hàng góp phần tích cực vào sự phát triển các công ty cổ
phần.
Để thành lập công ty cổ phần đòi hỏi phải có một số vốn ban đầu do các cổ
đông đóng góp và ngân hàng có thể là một cổ đông lớn. Trong quá trình hoạt
động việc phát hành cổ phần mới thông qua ngân hàng là một biện pháp hữu hiệu
tiết kiệm được một phần chi phí và thời gian .
Hiện nay, nhà nước ta đang có chủ chương cổ phần hoá doanh nghiệp ,
ngân hàng cần phải có kế hoạch để tham gia nhiều hơn vào các công ty cổ phần
nhằm thực hiện chính sách vĩ mô của nhà nước và đa dang hoá các hoạt động
giảm rủi ro.
√ Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho việc phát triển quan hệ kinh tế
đối ngoại.
Trong điều kiện hiện nay, các nước đều thực hiện nền kinh tế mở, nên nhu cầu
giao lưu kinh tế với các nước khác là rất cần thiết. Tín dụng ngân hàng là một
phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau thông qua hoạt động đầu tư vốn
xuyên quốc gia. Ngoài ra , muốn thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu thì phải
có vốn và vốn tín dụng ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu này kịp thời. Ngày nay,
xuất phát từ nhu cầu vốn để hỗ trợ xuất nhập khẩu nhiều ngân hàng đã và đang
Chuyên đề tốt nghiệp
Ninh Xuân Điệp Lớp: Tài chính doanh nghiệp 41D 6
xúc tiến quá trình xây dựng các ngân hàng hỗ trợ xuất nhập khẩu như ngân hàng
hỗ trợ xuất nhập khẩu Excimbank..vv.
Tín dụng ngân hàng có một vai trò rất lớn, không chỉ đối với ngân hàng mà
còn đối với xã hội. Xã hội càng phát triển thì tín dụng ngân hàng càng trở nên
cần thiết
1.1.3 Quy trình tín dụng của ngân hàng thượng mại.
Quy trình nghiệp vụ cho vay trung và daì hạn đối với các doanh nghiệp
được mở đầu bằng việc xem xét hồ sơ xin vay và quyết định cho vay, sau đó là
giải ngân, theo dõi các khoản tín dụng và kết thúc bằng việc thu nợ cả gốc và lãi
hoặc ra những quyết định khác. Quy trình như sau :
Khách hàng gửi hồ sơ xin vay gửi cho ngân hàng :
Hồ sơ xin vay của khách hàng bao gồm: Đơn xin vay, hồ sơ pháp lý chứng
minh tư cách pháp nhân, và vốn điều lệ ban đầu, hồ sơ tình hình tài chính của
doanh nghiệp, các tài liệu khác có liên quan đến dự án đầu tư xin vay vốn ..vv.
Trên cơ sở các tài liệu khách hàng cung cấp và kết hợp với thông tin thu thập
được ngân hàng sẽ phân tích để đưa ra quyết định của mình.
Ngân hàng xét duyệt cho vay :
+ Trước tiên ngân hàng kiểm tra các điều kiện cho vay: Tư cách pháp nhân,
tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình dư nợ của doanh nghiệp, mức vốn tham
gia của đơn vị vay vốn, xem xét mục tiêu kinh tế xã hội, khả năng thực thi, nguồn
cung cấp nguyên vật liệu, nguồn nhân lực, hướng tiêu thụ sản phẩm, hiệu quả
kinh tế, khả năng hoàn trả vốn vay của khách hàng ..vv.
+ Thẩm định dự án xin vay: Đây là một mắt xích quan trọng trong quá trình
cho vay. Thực chất của quá trình này là dùng một số kỹ thuật phân tích, đánh giá
toàn bộ các vấn đề, các phương tiện được trình bầy trong dự án theo một số tiêu
chuẩn kinh tế kỹ thuật và theo một trình tự hợp lý, chặt chẽ nhằm rút ra những kết
luận chính xác về giá trị của dự án. Từ đó ngân hàng sẽ có quyết định cho vay
đúng mức, phù hợp với các dự tính của mình.
Chuyên đề tốt nghiệp
Ninh Xuân Điệp Lớp: Tài chính doanh nghiệp 41D 7
Muốn đạt được kết quả như mong muốn về thẩm định một dự án xin vay vốn
thì phải tuân thủ quy trình thẩm định, nghĩa là phải đi từ khâu thu thập thông tin
cần thiết cho việc đánh giá dự án xin vay vốn, xử lý thông tin bằng nhưng phương
pháp thẩm định thích hợp và đi đến những kết lụân cụ thể, xác đáng được ghi
trong tờ trình thẩm định dự án xin vay vốn .
√ xác định mức cho vay : để xác định định mức tổng số tiền cho vay đối với
một dự án, ngân hàng cho vay phải căn cứ vào các toán đầu tư, nhu cầu vay vốn
của khách hàng, khả năng cung cấp vốn của ngân hàng, giá trị đảm bảo của tài
sản cho vốn vay hoặc khả năng tài chính của bên bảo lãnh vốn vay
Tổng số tiền cho vay tối đa = Nhu cầu đầu tư - Các nguồn khác tham gia tài trợ
√ Ký hợp đồng tín dụng : Hợp đồng tín dụng là một văn bản được ký kết
giữa ngân hàng với khách hàng, ghi nhận những thoả thuận giữa ngân hàng và
người đi vay về đối tượng cho vay, điều kiện cho vay, hình thức cho vay, số tiền
cho vay, lãi suất cho vay, thời hạn cho vay (bao gồm thời gian giải ngân, thời hạn
trả nợ,thời gian ân hạn ), tài sản đảm bảo cho vốn vay, các hình thức trả nợ và các
cam kết khác .
√ Giải ngân : Việc giải ngân phải được thực hiện theo tiến độ của dự án đầu
tư của đơn vị vay vốn và phải căn cứ vào các nhu cầu chi trả thực tế và mức cho
vay đã được thông báo. Việc giải ngân có thể được thực hiện bằng nhiều cách
như: chuyển vào tài khoản các đơn vị thụ hưởng, bằng tiền mặt, ngân phiếu cho
chủ đầu tư, chuyển vào tài khoản của ban quản lý dự án ..vv.
√ Thu nợ : Đây là khâu chiếm vị trí rất quan trọng. Dựa vào thời hạn đã
thoả thuận, đơn vị vay vốn chủ động trả nợ khi đến hạn (trả cả gốc lẫn lãi ). Tuy
nhiên trong thực tế có nhiều trường hợp, các khoản nợ đã đến hạn nhưng khách
hàng không trả được nợ, trong trường hợp này ngân hàng có thể tuỳ thuộc vào
tình hình thực tế của khách hàng để đưa ra các cách giải quyết phù hợp. Nếu
khách hàng có khó khăn nhưng do điều kiện khách quan, họ có cố gắng trả nợ thì
có thể giãn nợ, gia hạn nợ, giảm lãi suất ..vv giúp cho khách hàng có thể vượt qua
khó khăn và trả nợ cho ngân hàng. Còn trong trường hợp khách hàng cố ý dây
Chuyên đề tốt nghiệp
Ninh Xuân Điệp Lớp: Tài chính doanh nghiệp 41D 8
dưa kéo dài không trả nợ, hoặc chủ ý lừa đảo chiếm đoạt vốn của ngân hàng thì
ngân hàng tìm mọi cách để thu nợ.
1.2 Chất lượng tín dụng ngân hàng
1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
cạnh tranh là một tất yếu khách quan, sản xuất hàng hoá càng phát triển thì cạnh
tranh càng gay gắt. Cạnh tranh diễn ra trên 3 phương diện chủ yếu: chất lượng,
giá cả và số lượng, trong đó chất lượng là yếu tố quan trọng hàng đầu, tạo điều
kiện nâng cao tỷ lệ chiếm lĩnh thị trường. Có nhiều quan niệm về chất lượng sản
phẩm như chất lượng là phù hợp với mục đích sử dụng hoặc là một trình độ dự
kiến trước về độ đồng đều và độ tin cậy với chi phí thấp phù hợp với thị trường.
Theo hiệp hội tiêu chuẩn Pháp thì chất lượng là năng lực của một sản phẩm hoặc
một dịch vụ nhằm thoả mãn những nhu cầu của người sử dụng.
Trên cơ sở đó ta có thể hiểu : chất lượng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng
một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng (người gửi tiền và người vay tiền)
trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an toàn hay hạn chế rủi ro về vốn, tăng lợi
nhuận của ngân hàng, phù hợp và phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội.
* Xét trên góc độ hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì chất lượng tín dụng
là khoản tín dụng được bảo đảm an toàn, sử dụng đúng mục đích, phù hợp với
chính sách tín dụng của ngân hàng, hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn, đem lại lợi
nhuận cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp, tăng khả năng cạnh tranh của
ngân hàng trên thị trường, làm lành mạnh các quan hệ kinh tế, phục vụ tăng
trưởng và phát triển.
* Xét trên góc độ lợi ích của khách hàng thì khoản tín dụng có chất lượng là
phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ
tục tín dụng đơn giản, thuận tiện, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm
bảo được nguyên tắc tín dụng.
Chuyên đề tốt nghiệp
Ninh Xuân Điệp Lớp: Tài chính doanh nghiệp 41D 9
* Đối với nền kinh tế, khoản tín dụng có chất lượng phải hỗ trợ cho hoạt động
kinh doanh, tiêu dùng hợp pháp, góp phần phục vụ sản xuất, lưu thông hàng hoá,
giải quyết công ăn việc làm, xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, khai thác
khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn
cho sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng
kinh tế.
Chất lượng tín dụng là một khái niệm tương đối, nó vừa cụ thể ( thể hiện
thông qua một số chỉ tiêu định lượng được như dư nợ, nợ quá hạn...) vừa trừu
tượng (thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế ...)
Hơn nữa chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ
thích nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức
mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Chất lượng tín dụng trung dài hạn cũng không nằm ngoài khái niệm chất
lượng tín dụng chung. Có thể hiểu chất lượng tín dụng trung và dài hạn là vốn
cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng được khách hàng đưa vào quá trình sản
xuất kinh doanh dịch vụ... tạo ra một số tiền lớn hơn vừa đủ để hoàn trả gốc và
lãi, trang trải chi phí khác và có lợi nhuận, phù hợp với các điều kiện của ngân
hàng và của kinh tế xã hội nói chung.
Vậy thì để đánh giá xem xét chất lượng của khoản tín dụng, gồm có những
chỉ tiêu nào. Phần sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng và sẽ là
cơ sở cho sự phân tích thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn tại sở I NHĐT
& PTVN.
1.2.2 Các chỉ tiêu biểu hiện chất lượng tín dụng Ngân hàng
a, Nhóm chỉ tiêu chung đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng
√ Tổng vốn huy động được của ngân hàng trong một khoảng thời gian: Chỉ
tiêu này cho biết tổng nguồn tiền NHTM huy động được trong nền kinh tế trong
một khoảng thời gian. Nguồn này sẽ cho ta biết rất nhiều điều về ngân hàng trong
Chuyên đề tốt nghiệp
Ninh Xuân Điệp Lớp: Tài chính doanh nghiệp 41D 10
quá trình hoạt động vốn như uy tín, khả năng tổ chức các hoạt động, năng lực đội
ngũ nhân viên ngân hàng ..vv. Về phía khách hàng, chúng ta có thể đoán biết
được một phần nào đó sự tín nhiệm, sự hài lòng của khách đối với các dịch vụ mà
ngân hàng cung cấp đồng thời cho thấy ngân hàng có tham gia vào nhiều hình
thức huy động vốn và các dịch vụ ngân hàng hay không.
√ Tỷ trọng từng loại tiền gửi trên tổng nguồn vốn huy động: Trong tổng
nguồn vốn huy động của ngân hàng gồm nhiều khoản được hình thành từ các
nguồn tiền gửi khác nhau. Mỗi loại tiền gửi có các mức lãi suất khác nhau, Chỉ
tiêu này xác định kết cấu của nguồn vốn huy động và hình thành nên chi phí vốn
bình quân. Ngân hàng sẽ dựa trên cơ sở lãi suất từng nguồn huy động để phát hiện
mặt mạnh, mặt yếu của ngân hàng trong kinh doanh. Nếu ngân hàng có tỷ trọng
tiền gửi không kỳ hạn cao, ngân hàng đó sẽ có nhiều thuận lợi trong việc tạo ra
lợi nhuận vì tiền gửi không kỳ hạn có mức lãi suất thấp. Ngược lại ngân hàng nào
có tỉ lệ tiền gửi với lãi suất cao chiếm tỷ trọng lớn sẽ gặp khó khăn trong việc giải
quyết đầu ra của nguồn vốn do chi phí vốn tăng cao .
√ Tổng dư nợ