Giống như không khí và ánh sáng, nước không thể thiếu được trong cuộc sống của con người. Trong quá trình hình thành sự sống trên trái đất thì nước và môi trường nước đóng vai trò quan trọng. Nước tham gia vào quá trình tái chế thế giới hữu cơ. Nguồn gốc của sự hình thành và tích lũy chất hữu cơ sơ sinh và hiện tượng quang hợp được thực hiện dưới tác dụng của năng lượng mặt trời với sự góp mặt của nước và không khí. Trong quá trình trao đỏi chất, nước có vai trò trung tâm. Những phản ứng lý, hóa học diễn ra với sự tham gia bắt buộc của nước. Nước là dung môi của rất nhiều chất, đóng vai trò dẫn đường cho các muối khoáng đi vào cơ thể.
Trong các khu dân cư, nước phục vụ cho các mục đích sinh hoạt, nâng cao đời sống cho người dân. Một ngôi nhà hiện đại, quy mô lớn nhưng không có nước khác nào một cơ quan không có máu. Nước đóng vai tò quan trọng trong đời sống sản xuất, phục vụ cho hàng loạt nghành công nghiêp khác nhau.
Đối với cây trồng, nước là nhu cầu thiết yếu đồng thời còn có va trò điều tiết các chuyển động nhiệt, ánh sáng, chất dinh dưỡng, vi sinh vật, độ thoáng khí trong đất, đó là những nhân tố quan trọng cho sự phát triển của sinh vật.
Hiện nay, tình trạng cấp nước sạch trên toàn cầu là không đáp ứng được, cứ mười người thì có một người thiếu nước uống, cứ hai người thì có một người không được cấp nước hợp vệ sinh, và năm triệu người chết hằng năm vì dùng nước ô nhiễm.
Phần lớn các Quốc gia thiếu nước sạch đều là các nước đang phát triển.
Việt Nam là quốc gia có 80% dân số sống ở nông thôn, cả nước mới chỉ có 40% dân số được sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn cấp nước nhưng chủ yếu là dân cư thành thị, còn lại đa số dân cư sống ở các vùng nông thôn đều không được sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn vệ sinh. Chính vì vậy, việc cung cấp nước sạch là một vấn đề cần thiết đang được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, nhằm cải thiện sức khỏe cộng đồng, phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao đời sống cho người dân.
101 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5118 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cho dân cư khu vực quận Cẩm Lệ của thành phố Đà Nẵng công xuất 15.000m3/ ngày đêm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cho dân cư khu vực quận Cẩm Lệ của thành phố Đà Nẵng công xuất 15.000m3/ ngày.đêm MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
Để có kiến thức tốt cho việc hoàn thành đồ án tốt nghiệp này, em đã nhận được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của các Thầy, Cô và bạn bè trong suốt quá trình học tập vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Vũ Văn Mạnh - người đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo em trong suốt quá trình làm đồ án để em có thể hoàn thành đồ án này.
Em xin cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo trong trường ĐH Qui Nhơn và các thầy cô giáo trong Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường – ĐH Bách Khoa Hà Nội đã trang bị cho em những kiến thức quý báu trong 5 năm học vừa qua.
Em xin cảm ơn đến Ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên của nhà máy nước Cầu Đỏ đã tạo điều kiện tốt cho em trong quá trình thực tập tại cơ quan.
Và em xin cảm ơn đến gia đình, những người thân và bè bạn của em đã động viên và giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình học tập cũng như trong quá trình học tập và làm đồ án này.
Mặc dầu đã cố gắng hoàn thành đồ án này nhưng đây mới chỉ là bước đầu tiên trong quá trình nghiên cứu và làm việc của một kĩ sư ngành công nghệ môi trường nên em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự thông cảm và chỉ bảo của các thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2010.
Sinh viên: Nguyễn Đức Tuấn
Lớp CN Môi Trường K50_QN.
LỜI MỞ ĐẦU
Giống như không khí và ánh sáng, nước không thể thiếu được trong cuộc sống của con người. Trong quá trình hình thành sự sống trên trái đất thì nước và môi trường nước đóng vai trò quan trọng. Nước tham gia vào quá trình tái chế thế giới hữu cơ. Nguồn gốc của sự hình thành và tích lũy chất hữu cơ sơ sinh và hiện tượng quang hợp được thực hiện dưới tác dụng của năng lượng mặt trời với sự góp mặt của nước và không khí. Trong quá trình trao đỏi chất, nước có vai trò trung tâm. Những phản ứng lý, hóa học diễn ra với sự tham gia bắt buộc của nước. Nước là dung môi của rất nhiều chất, đóng vai trò dẫn đường cho các muối khoáng đi vào cơ thể.
Trong các khu dân cư, nước phục vụ cho các mục đích sinh hoạt, nâng cao đời sống cho người dân. Một ngôi nhà hiện đại, quy mô lớn nhưng không có nước khác nào một cơ quan không có máu. Nước đóng vai tò quan trọng trong đời sống sản xuất, phục vụ cho hàng loạt nghành công nghiêp khác nhau.
Đối với cây trồng, nước là nhu cầu thiết yếu đồng thời còn có va trò điều tiết các chuyển động nhiệt, ánh sáng, chất dinh dưỡng, vi sinh vật, độ thoáng khí trong đất, đó là những nhân tố quan trọng cho sự phát triển của sinh vật.
Hiện nay, tình trạng cấp nước sạch trên toàn cầu là không đáp ứng được, cứ mười người thì có một người thiếu nước uống, cứ hai người thì có một người không được cấp nước hợp vệ sinh, và năm triệu người chết hằng năm vì dùng nước ô nhiễm.
Phần lớn các Quốc gia thiếu nước sạch đều là các nước đang phát triển.
Việt Nam là quốc gia có 80% dân số sống ở nông thôn, cả nước mới chỉ có 40% dân số được sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn cấp nước nhưng chủ yếu là dân cư thành thị, còn lại đa số dân cư sống ở các vùng nông thôn đều không được sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn vệ sinh. Chính vì vậy, việc cung cấp nước sạch là một vấn đề cần thiết đang được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, nhằm cải thiện sức khỏe cộng đồng, phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao đời sống cho người dân.
Chính vì lý do trên em đã chọn đề tài: : “Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cho dân cư khu vực quận Cẩm Lệ của thành phố Đà Nẵng công xuất 15.000m3/ ngày.đêm” làm đề tài tốt nghiệp.nội dung đồ án gồm các phần sau:
Chương I: Tổng quan về cấp nước cấp và lựa chọn công nghệ sử lý nước cấp cho dân cư khu vưc quận Cẩm Lệ - TP Đà Nẵng.
Chương II: Cơ sở thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cho sinh hoạt từ nguồn nước mặt sông Cẩm Lệ.
Chương III: Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước mặt sông Cẩm Lệ cho quận Cẩm Lệ - TP Đà Nẵng.
hương IV: Dự toán chi phí đầu tư và vận hành hệ thống.
Kết luận – Các bản vẻ - Phục lục.
Tài liệu tham khảo.
Trong quá trình làm đồ án em rất cảm ơn thầy TS. Vũ Văn Mạnh đã hướng dẫn em hoàn thành đề tài. Do kiến thưc chuyên môn còn hẹp, kinh nghiệm thực tế chưa có, nên không thể tránh khỏi sai sót, em rất mong nhận được nhận sự đóng góp ý kiến.
Sinh viên thực hiên:
Nguyễn Đức Tuấn
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ NƯỚC CẤP VÀ LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC CẤP CHO DÂN CƯ KHU VỰC QUẬN CẨM LỆ TP ĐÀ NẴNG.
I.1. Hiện trạng sử dụng nước và nhu cầu sử dụng nước:
I.1.1. Tình hình và nhu cầu sử dụng nước trên thế giới:
Khi con người bắt đầu trồng trọt và chăn nuôi thì đồng ruộng dần dần phát triển ở miền đồng bằng màu mỡ, kề bên lưu vực các con sông lớn. Lúc đầu cư dân còn ít và nước thì đầy ắp trên các sông hồ, đồng ruộng, cho dù có gặp thời gian khô hạn kéo dài thì cũng chỉ cần chuyển cư không xa lắm là tìm được nơi ở mới tốt đẹp hơn. Vì vậy, nước được xem là nguồn tài nguyên vô tận và cứ như thế qua một thời gian dài, vấn đề nước chưa có gì là quan trọng.
Tình hình thay đổi nhanh chóng khi cuộc cách mạng công nghiệp xuất hiện và càng ngày càng phát triển như vũ bão. Hấp dẫn bỡi nền công nghiệp mới ra đời, từng dòng người từ nông thôn đổ xô vào các thành phố và khuynh hướng này vẫn còn tiếp tục cho đến ngày nay. Ðô thị trở thành những nơi tập trung dân cư quá đông đúc, tình trạng này tác động trực tiếp đến vấn đề về nước càng ngày càng trở nên nan giải.
Nhu cầu nước càng ngày càng tăng theo đà phát triển của nền công nghiệp, nông nghiệp và sự nâng cao mức sống của con người. Theo sự ước tính, bình quân trên toàn thế giới có chừng khoảng 40% lượng nước cung cấp được sử dụng cho công nghiệp, 50% cho nông nghiệp và 10% cho sinh hoạt. Tuy nhiên, nhu cầu nước sử dụng lại thay đổi tùy thuộc vào sự phát triển của mỗi quốc gia.
Sự gia tăng dân số quá nhanh là nguyên nhân chính gây áp lực lên nguồn nước. Vì nhu cầu nước cho phát triển nông nghiệp để gia tăng lương thực thực phẩm, phát triển công nghiệp để gia tăng hàng hóa và gia tăng thêm nhiều hình thức dịch vụ…
Ngoài ra, con do một số nguyên nhân khác:
Các bãi chôn rác không đạt yêu cầu kỹ thuật, nước rỉ ra từ rác thấm vào mạch nước ngầm hoặc cho chảy tràn trên mặt đất vào kênh rạch.
Các dòng nước mặt trên sông, kênh rạch còn bị ô nhiễm do xăng dầu của các tàu bè đi lại, hoặc các sự cố vận chuyển khác trên sông, biển.
Ảnh hưởng do chưa có ý thức về sử dụng và bảo vệ nguồn nước như sử dụng bừa bãi hoang phí, không đúng mục đích sử dụng.
Bảng I.1. Mức sử dụng nước ở một số đô thị trên thế giới. [1]
Nước
Địa danh
Năm
Mức tiêu dùng
l/người.ngày
Phần Lan
Hensiki
1963
Trung bình
360
Pháp
Khu vực nông thôn
Thành phố
1963
Trung bình
126
245
NaUy
Oslo
1963
Tổng tiêu dùng trung bình
Riêng sản xuất công nghiệp
580
230
Áo
Viên
1969
Tổng tiêu dùng trung bình
Lớn nhất
313
416
Thuỵ Điển
Stockholm
Basel
1961
1968
Tiêu dùng lớn nhất
Trung bình
Trong sinh hoạt
Công nghiệp
Cho các nhu cầu khác
Trung bình
422
337
198
102
37
720
Thuỵ Sĩ
Zurich
1961
Trung bình
420
Mỹ
Los Angeles
Chicago
1960
1961
Trung bình
Trung bình
630
875
I.1.1.1. Nhu cầu về nước trong công nghiệp:
Sự phát triển càng ngày càng cao của nền công nghiệp trên toàn thế giới càng làm tăng nhu cầu về nước, đặc biệt đối với một số ngành sản xuất như chế biến thực phẩm, dầu mỏ, giấy, luyện kim, hóa chất... chỉ 5 ngành sản xuất này đã tiêu thụ 90% tổng lượng nước sử dụng cho công nghiệp.
Bảng I.2. Nhu cầu cấp nước trong một số ngành công nghiệp. [1]
Ngành công nghiệp
Tính cho
Nhu cầu cấp nước
Nhu cầu cấp nước tính trên một công nhân m3/năm
Sản xuất bia
1 lít bia
24 lít
1.000
Tinh chế đường
1 tấn củ cải đường
10 – 20 m3
10.000
Sản xuất bơ sữa
1 tấn sữa
5 – 6 lít
900
Sản xuất xà phòng và chất tẩy rửa
-
-
300
Nhà máy đồ hộp rau quả
tấn sản phẩm
-
105
Giấy
-
Giấy trắng
1 tấn
300 m3
-
Giấy không tẩy trắng
1 tấn
200 m3
-
Giấy tẩy trắng
1 tấn
500 – 550 m3
20.000
Dệt
-
Sợi nhân tạo
1 tấn sản phẩm
150 – 200 m3
4.500 – 7.500
Sợi bông
-
-
120
Dược
-
-
34
Hoá chất
-
-
1.600
Xi măng
-
-
1.200 – 2.500
Sản xuất nước khoáng và nước chanh
-
-
450
I.1.1.2. Nhu cầu về nước trong nông nghiệp:
Sự phát triển trong sản xuất nông nghiệp như sự thâm canh tăng vụ và mở rộng diện tích đất canh tác cũng đòi hỏi một lượng nước ngày càng cao. Theo M.I.Lvovits (1974), trong tương lai do thâm canh nông nghiệp mà dòng chảy cả năm của các con sông trên toàn thế giới có thể giảm đi khoảng 700 km3/năm. Phần lớn nhu cầu về nước được thỏa mãn nhờ mưa ở vùng có khí hậu ẩm, nhưng cũng thường được bổ sung bởi nước sông hoặc nước ngầm bằng biện pháp thủy lợi nhất là vào mùa khô. Người ta ước tính mối quan hệ giữa lượng nước sử dụng với lượng sản phẩm thu được trong quá trình canh tác như sau: để sản xuất 1 tấn lúa mì cần đến 1.500 m3 nước, 1 tấn gạo cần đến 4.000 m3 nước và 1 tấn bông vải cần đến 10.000 m3 nước. Sở dĩ cần số lượng lớn nước như vậy chủ yếu là do sự đòi hỏi của quá trình thoát hơi nước của cây, sự bốc hơi nước của lớp nước mặt trên đồng ruộng, sự trực di của nước xuống các lớp đất bên dưới và phần nhỏ tích tụ lại trong các sản phẩm nông nghiệp.
I.1.1.3. Nhu cầu về nước sinh hoạt và giải trí:
Theo sự ước tính thì các cư dân sinh sống kiểu nguyên thủy chỉ cần 5 – 10 lít nước/người/ngày. Ngày nay, do sự phát triển của xã hội loài người ngày càng cao nên nhu cầu về nước sinh hoạt và giải trí ngày cũng càng tăng theo nhất là ở các thị trấn và ở các đô thị lớn, nước sinh hoạt tăng gấp hàng chục đến hàng trăm lần.
I.1.2.4. Nhu cầu về nước cho các hoạt khác:
Ngoài ra, còn rất nhiều nhu cầu khác về nước trong các hoạt động khác của con người như giao thông vận tải, giải trí ở ngoài trời như đua thuyền, trượt ván, bơi lội… nhu cầu này cũng ngày càng tăng theo sự phát triển của xã hội.
I.1.2. Hiện trạng và nhu cầu về nước cấp sinh hoạt ở Việt Nam :
I.1.2.1. Tình trạng sử dụng nước ở Việt Nam:
Tình trạng cấp nước đô thị:
Cả nước có 64 tỉnh thành thì có khoảng 53 đô thị. Trong đó có 3 thành phố trực thuộc Trung Ương, hơn 70 thành phố và thị xã trực thuộc tỉnh và các thị trấn với tổng số dân là hơn 24 triệu người. Cùng với sự phát triển của đất nước thì nhu cầu dùng nước tăng mạnh. Tuy nhiên, khả năng đáp ứng nhu cầu dùng nước sạch là còn thấp và tỉ lệ dân số chưa được cấp nước là còn cao.
Bảng I.3. Tiêu chuẩn dùng nước đối với từng loại đô thị theo định hướng phát triển cấp nước đến năm 2020 - Bộ xây dựng. [2-23]
Loại
đô thị
Tiêu chuẩn dùng nước (lít/người/ngày đêm) của từng giai đoạn
Đến năm 2000
Đến năm 2010
Đến năm 2020
Tỷ lệ dân được cấp nước(%)
qt/c
lít/người/
ngày
Tỷ lệ dân được cấp nước(%)
qt/c
lít/người/
ngày
Tỷ lệ dân được cấp nước(%)
qt/c
lít/người/
ngày
Đặc biệt
80
150
100
165
100
180
Loại 1
80
120
95
150
100
165
Loại 2,3,4
70
100
90
120
100
150
Loại 5
50
60
80
80 - 120
100
120
Tình trạng cấp nước nông thôn:
Hơn 70 % dân số nước ta đang sống ở nông thôn. Vì sống cách xa vùng trung tâm nên cuộc sống người dân nông thôn còn nhiều thiếu thốn và vấn đề nước sạch chưa được quan tâm đúng mức. người dân nông thôn từ bao đời nay đã tự giải quyết nhu cầu dùng nước sạch của mình bằng những giải pháp mà nó phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên của từng vùng.
Vì điều kiện kinh tế và tầm nhận thức của người dân nông thôn về nước sạch là chưa đầy đủ nên hiện tượng sử dụng nguồn nước ô nhiễm, không đảm bảo và có khả năng gây hại cho sức khoẻ đang diễn ra ở nhiều nơi. Đây là tình trạng đáng lo ngại của việc sử dụng nước của người dân nông thôn Việt Nam hiện nay. Chúng ta cần phải có biện pháp trợ giúp người dân nông thôn trong việc nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của nước sạch, thông tin về nguồn nước họ đang sử dụng và những giải pháp cung cấp nước sạch đến với người dân nông thôn.
Nhận thức rõ vai trò quan trọng của nước sạch đối với sức khỏe cộng đồng, từ nhiều năm nay Đảng và nhà nước ta đã hết sức quan tâm đến vấn đề cung cấp nước sạch cho nhân dân trong đó có cả vùng nông thôn và thành thị. Chính vì vậy, từ những năm 60 Chính phủ Việt Nam đã có chương trình tuyên truyền, xây dựng giếng nước nông thôn và nhà vệ sinh để cải thiện vấn đề nước sạch và vệ sinh môi trường. Ngày 13 tháng 12 năm 1998, Thủ tướng chính phủ đã ra quyết định số 237 TTg, phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn và giao trách nhiệm cho Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn quản lý và triển khai thực hiện. [3]
I.1.2.2. Nhu cầu về nước cấp sinh hoạt ở Việt Nam:
Loài người hay bất kỳ một sinh vật sống nào trên trái đất muốn sinh tồn không thể thiếu nước. Chính vì vậy lượng nước trên đầu người là chỉ thị, chỉ số, thước đo về vấn đề môi trường và tiềm năng phát triển của mỗi quốc gia. Lượng nước sẵn có theo đầu người ngày càng có xu hướng giảm đi trong khi nhu cầu sử dụng nước của con người ngày càng tăng lên theo sự phát triển kinh tế - xã hội. Việt Nam đang trên đà phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhu cầu sử dụng nước trong các ngành ngày một tăng lên.
Bảng I.4. Lượng nước đảm bảo cho cho mỗi người dân trong một năm.
(xu hướng thời gian) [4]
Năm
1990
2010
2040
m3/người.năm
12.500
10.160
6.550
Bảng I.5. Tổng lượng nước cần dùng trong các năm. [5]
Năm
1990
2010
2040
Tỷ m3
64.8
121.5
260
Nhìn vào bảng I.4 và I.5 ta thấy lượng nước sẵn có theo đầu người xu hướng thời gian ngày càng giảm dần, trong khi nhu cầu sử dụng nước hàng năm ngày càng tăng lên. Với lượng nước trung bình theo đầu người như hiện nay lớn gấp 2,7 lần so với châu Á (3.970m3/người) và 1,4 lần so với thế giới (7.650 m3/người) thì nước ta vào loại nước có tỷ lệ tiềm năng về nước tương đối trong khu vực và trên thế giới.
Nhưng thực tế lượng nước phân bố không đều trên toàn lãnh thổ, gây ra hiện tượng thiếu nước vào mùa khô và dư nước vào mùa mưa ở một số vùng. Do đó, mức đảm bảo nước hiện nay của một số hệ thống sông khá nhỏ như: 5.000 m3/người đối với hệ thống sông Hồng, Thái Bình, Mã; và chỉ đạt 2.980 m3/người ở hệ thống sông Đồng Nai. Nếu xét chung cho cả nước thì nước ta không thuộc loại thiếu nước, nhưng không ít vùng và lưu vực sông hiện nay thuộc loại thiếu và hiếm nước.
Nước được sử dụng trong tất cả các lĩnh vực, trong công nghiệp, nông nghiệp (trồng trọt, tưới tiêu, chăn nuôi), năng lượng (thuỷ điện, làm mát các thiết bị...), cấp nước cho sinh hoạt và công cộng. Lượng nước sử dụng trong các lĩnh vực chính là thước đo nhu cầu dùng nước và mức độ phát triển của các ngành nghề, các lĩnh vực trong sự phát triển chung của nền kinh tế xã hội.
Trong suốt những năm 1990 trở lại đây nhu cầu sử dụng nước trong các ngành như công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt, dịch vụ tăng lên theo xu hướng thời gian.
Bảng I.6. Tổng hợp nhu cầu sử dụng nước trong các lĩnh vực theo xu hướng thời gian (triệu m3/năm).
Năm
Lĩnh vực
1990
2000
2010
2040
Sinh hoạt
1.341
1.877
3.088
7.934
Công nghiệp
1.802
6.024
17.328
77.278
Dịch vụ
945
3.137
10.752
40.534
Nông nghiệp
60.761
80.235
93.315
133.815
Bảng I.7. Nhu cầu sử dụng nước trong các lĩnh vực theo xu hướng thời gian
(triệu m3/năm).
Năm
Lĩnh vực
1990
2000
2010
Sinh hoạt
1.341
1.877
3.088
Công nghiệp
1.802
6.024
17.328
Dịch vụ
945
3.137
10.752
Trồng trọt
58.181
76.761
88.801
Thuỷ sản
1.736
2.272
2.862
Chăn nuôi
844
1.202
1.652
Nhìn vào bảng I.6 và I.7 ta thấy, nhu cầu sử dụng nước có xu hướng tăng lên ở tất cả các lĩnh vực. Đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ tăng rất mạnh trong những năm gần đây. Nhu cầu dùng nước trong các ngành tăng lên nhưng tỷ lệ phần trăm lượng nước sử dụng trong các lĩnh vực theo từng năm lại có khác biệt; ví dụ: tỷ lệ (%) lượng nước trong các năm của các lĩnh vực sinh hoạt, công nghiệp, dịch vụ tăng theo xu hướng thời gian, trong khi đó ở lĩnh vực nông nghiệp nhu cầu nước tăng, nhưng tỷ lệ (%) lượng nước sử dụng trong lĩnh vực này lại giảm đi theo xu hướng thời gian (từ 93,7% năm 1990, 87,3% năm 2000, 75,4% năm 2010 giảm xuống còn 51,6% năm 2040). Điều đó chứng tỏ rằng nền kinh tế nước ta đang đi theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nên nhu cầu dùng nước ở hai lĩnh vực trên tăng lên rõ rệt.
I.2. Khái quát về quận Cẩm Lệ và nhu cầu cấp nước tại quận Cẩm Lệ:
I.2.1. Điều kiện tự nhiên, dân số và tình hình phát triển kinh tế xã hội: [6]
I.2.1.1. Điều kiện tự nhiên:
Vị trí địa lý:
Quận Cẩm Lệ nằm ở cửa ngõ phía Tây Nam của thành phố Đà Nẵng, có nhiều trục lộ giao thông chính đi qua như: Quốc lộ 1A, Quốc lộ 14B, cửa ra của cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng theo đường Nguyễn Tri Phương. Quận Cẩm Lệ còn là địa bàn trọng tâm trong việc mở rộng không gian đô thị của thành phố nên có nhiều thuận lợi để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội.
Phía Bắc giáp quận Hải Châu và quận Thanh Khê.
Phía Nam giáp huyện Hoà Vang.
Phía Đông giáp quận Hải Châu và quận Ngũ Hành Sơn.
Phía Tây giáp huyện Hoà Vang và quận Liên Chiểu.
Điều kiện khí hậu:
Khí hậu huyện Cẩm Lệ cũng giống như khí hậu chung của Thành phố Đà Nẵng đó là nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, nền nhiệt độ cao và ít biến động.
Nhiệt độ không khí:
Nhiệt độ trung bình năm: 25,6 0C
Nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất: 29,1 0C (tháng 6)
Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất: 21,3 0C (tháng 1)
Nhiệt độ cực đại trung bình tháng nóng nhất: 34,5 0C (tháng 6)
Nhiệt độ cực tiểu trung bình tháng lạnh nhất: 18,8 0C (tháng 1)
Độ ẩm :
Độ ẩm không khí trung bình năm: 82,3 %
Độ ẩm không khí cao nhất trung bình: 85,8 %
Độ ẩm không khí thấp nhất trung bình: 75,2 %
Lượng mưa:
Mưa có tác dụng làm thanh lọc các chất ô nhiễm không khí và pha loãng nồng độ các chất ô nhiễm trong nước. Lượng mưa trung bình nhiều năm tại Đà Nẵng:
Lượng mưa trung bình năm : 3064mm.
Lượng mưa cao nhất (năm 1964) : 3307mm.
Lượng mưa thấp nhất (năm 1974) : 1400mm.
Số ngày mưa trung bình : 147 ngày.
Chế độ gió:
Là nơi chuyển tiếp đan xen giữa khí hậu miền Bắc và miền Nam và tính trội là khí hậu nhiệt đới điển hình ở phía Nam.
Có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 8 đến tháng 12 (chiếm 70-80% lượng mưa cả năm) và mùa khô từ tháng 1 đến tháng 7, thỉnh thoảng có đợt không khí lạnh nhưng không rét đậm và kéo dài.
Là quận nằm xa bờ biển nên không chịu ảnh hưởng trực tiếp về gió bão.
Thuỷ văn:
Khu vực nghiên cứu chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế độ thủy văn sông Cẩm Lệ và sông Vĩnh Điện.
Sông Cẩm Lệ chảy từ địa phận xã Hoà Nhơn và Hoà thọ Tây đến cầu Tuyên Sơn. Là nhánh của sông Thu Bồn, sông Cẩm Lệ có chiều dài 9,5 km.
I.2.1.2. Dân số, tình hình phát triển kinh tế xã hội:
Dân số, lao động và đời sống dân cư:
Dân số:
Dân số trung bình quận Cẩm Lệ năm 2005 là 65.506 người, là đơn vị có mật độ dân số cao thứ 3 trong thành phố với 1970 người/km2, cao hơn nhiều so với mật độ dân số trung bình của Đà Nẵng là 622 người/km2.
Dân cư phân bố không đồng đều trên địa bàn quận, tập trung đông ở các phường Hoà An (4650 người/km2), Khuê Trung (4166 người/km2) là nơi có sự phát triển kinh tế mạnh và thưa hơn tại các phường Hoà Xuân, Hoà Thọ Tây (904 người/km2).
Năm 2006, dân số trung bình quận Cẩm Lệ là 66.073, trong đó số người trong độ tuổi lao động là 32.035 người.
Nhìn chung, dân số quận Cẩm Lệ thuộc loại dân số có độ tuổi trung bình, số người trong độ tuổi lao động năm 2005 chiếm 49,5%, năm 2006 chiếm 48,5%. Tốc độ tăng dân số không cao, chỉ tương đương với mức tăng trung bình của TP Đà Nẵng.
Bảng I.8. Tỷ lệ tăng dân số quận Cẩm Lệ
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Tỷ lệ tăng tự nhiên
13,7
13,4
Tỷ lệ tăng cơ học
13,2
14,4
Tỷ lệ tăng chung
26,9
27,8
Nguồn: Niêm giám thống kê quận Cẩm Lệ năm 2007
Dự báo dân số Quận Cẩm Lệ đến năm 2020 là: 103.649 người.
Lao động:
Tổng số lao động trên địa bàn năm 2005 là 42.709 người, năm 2006 là 44.426 người, trong đó số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế qua các năm lần lượt là 40.742 và 41.992 người, số người không có việc làm là 1.967 (4,6%) và 2.434 (5,5%).
Phần lớn lao động trên địa bàn quận đều chưa qua đào tạo hoặc mới chỉ được đào tạo ở mức độ