Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây có sự phát triển mạnh mẽ về
cả chiều rộng và chiều sâu, mở ra nhiều ngành nghề, đa dạng hóa nhiều ngành sản
xuất. Hơn bao giờ hết, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh (KQKD) là vấn
đề thƣờng xuyên đƣợc đặt ra đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là trong điều kiện
nền kinh tế mở cửa vận hành theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc.
Theo đó, các doanh nghiệp đều đƣợc bình đẳng cạnh tranh trong khuôn khổ pháp
lý. Để có thể cạnh tranh, các doa nh nghiệp phải có phƣơng án kinh doanh đạt hiệu
quả kinh tế cao nhằm mục tiêu tăng lợi nhuận. Một trong những chiến lƣợc mũi
nhọn của các doanh nghiệp là tập trung vào khâu bán hàng. Đây là giai đoạn cuối
cùng của quá trình luân chuyển hàng hoá, giúp doanh nghiệp tạo nguồn thu bù đắp
những chi phí bỏ ra, từ đó tạo ra lợi nhuận phục vụ cho quá trình tái sản xuất kinh
doanh.
Với tƣ cách là công cụ phục vụ quản lý kinh tế, kế toán đã theo dõi, ghi
chép đầy đủ và cung cấp các thông tin kinh tế tài chính hiện thực, có giá trị pháp
lý và độ tin cậy cao giúp doanh nghiệp và các đối tƣợng liên quan đánh giá đúng
đắn tình hình hoạt động của doanh nghiệp, từ đó đƣa ra quyết định phù hợp. Hiệu
quả nhất phải kể đến công tác kế toán bán hàng và xác định KQKD. Đây là phần
hành chủ yếu trong công tác kế toán của doanh nghiệp và góp phần phục vụ đắc
lực cho hoạt động bán hàng của mỗi doanh nghiệp.
118 trang |
Chia sẻ: tienduy345 | Lượt xem: 2126 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiêp
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CQ48/51.02
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tính hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Nguyễn Thị Phương Thảo
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiêp
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CQ48/51.02
ii
MỤC LỤC
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiêp
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CQ48/51.02
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC : Báo cáo tài chính
CCDC : Công cụ dụng cụ
CP : Chi phí
DT : Doanh thu
GTGT : Giá trị gia tăng
GVHB : Giá vốn hàng bán
KQKD : Kết quả kinh doanh
NTP : Nửa thành phẩm
QLDN : Quản lý doanh nghiệp
SCT : Sổ chi tiết
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TK : Tài khoản
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
XM : Xi măng
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiêp
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CQ48/51.02
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiêp
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CQ48/51.02
v
DANH MỤC HÌNH
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiêp
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CQ48/51.02
6
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây có sự phát triển mạnh mẽ về
cả chiều rộng và chiều sâu, mở ra nhiều ngành nghề, đa dạng hóa nhiều ngành sản
xuất. Hơn bao giờ hết, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh (KQKD) là vấn
đề thƣờng xuyên đƣợc đặt ra đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là trong điều kiện
nền kinh tế mở cửa vận hành theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc.
Theo đó, các doanh nghiệp đều đƣợc bình đẳng cạnh tranh trong khuôn khổ pháp
lý. Để có thể cạnh tranh, các doanh nghiệp phải có phƣơng án kinh doanh đạt hiệu
quả kinh tế cao nhằm mục tiêu tăng lợi nhuận. Một trong những chiến lƣợc mũi
nhọn của các doanh nghiệp là tập trung vào khâu bán hàng. Đây là giai đoạn cuối
cùng của quá trình luân chuyển hàng hoá, giúp doanh nghiệp tạo nguồn thu bù đắp
những chi phí bỏ ra, từ đó tạo ra lợi nhuận phục vụ cho quá trình tái sản xuất kinh
doanh.
Với tƣ cách là công cụ phục vụ quản lý kinh tế, kế toán đã theo dõi, ghi
chép đầy đủ và cung cấp các thông tin kinh tế tài chính hiện thực, có giá trị pháp
lý và độ tin cậy cao giúp doanh nghiệp và các đối tƣợng liên quan đánh giá đúng
đắn tình hình hoạt động của doanh nghiệp, từ đó đƣa ra quyết định phù hợp. Hiệu
quả nhất phải kể đến công tác kế toán bán hàng và xác định KQKD. Đây là phần
hành chủ yếu trong công tác kế toán của doanh nghiệp và góp phần phục vụ đắc
lực cho hoạt động bán hàng của mỗi doanh nghiệp.
Sau một thời gian ngắn thực tập ở công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Hải
Phòng, đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của các anh chị phòng Kế toán tài chính cùng sự
chỉ dẫn của thầy giáo TS. Lƣu Đức Tuyên và những kiến thức đã đƣợc học ở
trƣờng, em nhận thức đƣợc vai trò quan trọng của công tác kế toán bán hàng và
xác định KQKD đối với hoạt động và sự phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, em
đã đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Hải Phòng”.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiêp
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CQ48/51.02
7
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Kế toán bán hàng, xác định kết quả kinh doanh.
Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu sâu về tổ chức công tác kế toán bán hàng và
xác định KQKD, đƣa ra những nhận xét tổng quan về các thành tựu đã đạt đƣợc
và những tồn tại trong công tác kế toán bán hàng xác định KQKD, từ đó đƣa ra
những ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định
KQKD ở Công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Hải Phòng.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Hải Phòng trong tháng 1 năm
2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu đƣợc tiến hành theo các bƣớc:
- Tham khảo tài liệu từ sách, báo, internet về công tác kế toán bán hàng và
xác định KQKD.
- Thu thập số liệu từ các chứng từ, sổ sách kế toán của công ty nhƣ báo phiếu
thu- chi, phiếu nhập kho – xuất kho, hóa đơn bán hàng – mua hàng, sổ cái,
sổ chi tiết các TK liên quan đến phần hành kế toán nghiên cứu.
- Dùng phƣơng pháp tổng hợp, xử lý, phân tích những thông tin có đƣợc để
đƣa ra kết quả nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Hải Phòng.
Chương 3: Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Hải
Phòng.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiêp
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CQ48/51.02
8
Do phạm vi của đề tài tƣơng đối rộng, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế và
thời gian tiếp xúc với công việc chƣa đƣợc nhiều nên mặc dù đã cố gắng nhƣng
luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự chỉ
bảo tận tình của thầy giáo TS.Lƣu Đức Tuyên và các anh chị trong phòng tài
chính kế toán của công ty để luận văn tốt nghiệp của em đƣợc hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiêp
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CQ48/51.02
9
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh
1.1.1. Một số nôi dung liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1.1. Quá trình bán hàng
Trong nền kinh thế định hƣớng XHCN, các doanh nghiệp tiến hành hoạt
động sản xuất, kinh doanh tạo ra các sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thỏa
mãn nhu cầu của thị trƣờng với mục tiêu là lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu đó,
doanh nghiệp phải thực hiện đƣợc giá trị của sản phẩm, hàng hóa thông qua hoạt
động bán hàng.
Xét về góc độ kinh tế, bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng
hóa gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời đƣợc khách
hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của
quá trình sản xuất - kinh doanh, đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn
sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.
Để thực hiện đƣợc quá trình bán hàng, doanh nghiệp phải phát sinh các
khoản chi phí làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dƣới hình thức các khoản tiền đã
chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ làm giảm vốn
chủ sở hữu. Đồng thời, doanh nghiệp cũng thu đƣợc các khoản doanh thu, thu
nhập khác, đó là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu đƣợc trong kỳ phát sinh từ các
hoạt động góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Nhƣ vậy, quá trình bán hàng của doanh nghiệp có đặc điểm sau:
- Về đối tƣợng phục vụ: Ngƣời tiêu dùng, bao gồm cá nhân, các đơn vị sản
xuất, đơn vị kinh doanh và các cơ quan tổ chức xã hội.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiêp
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CQ48/51.02
10
- Về phƣơng thức bán hàng: Bán buôn, bán lẻ hàng hóa, đại lý, ký gửi, bán
trả châm, trả góp.
- Về mặt hành vi: Quá trình bán hàng đƣợc xem là sự trao đổi mua bán có
thỏa thuận. Doanh nghiệp đồng ý bán và khách hàng đồng ý mua, đã trả tiền hoặc
chấp nhận trả tiền.
- Về bản chất kinh tế: Bán hàng là quá trình thay đổi quyền sở hữu hàng hoá.
Quyền sở hữu hàng hoá sẽ đƣợc chuyển từ ngƣời bán sang ngƣời mua. Khi kết
thúc quá trình doanh nghiệp sẽ nhận đƣợc một khoản tiền gọi là doanh thu bán
hàng. Đây là căn cứ để xác định KQKD.
1.1.1.2. Kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Kết quả kinh doanh (KQKD) là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh thông thƣờng và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời
kỳ nhất định (tháng, quý, năm), biểu hiện bằng một số tiền lãi hoặc lỗ.
KQKD của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh thông
thƣờng và kết quả hoạt động khác.
KQKD thông thƣờng của doanh nghiệp là kết quả từ những hoạt động tạo
ra doanh thu của doanh nghiệp, bao gồm hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và
hoạt động tài chính.
- KQKD từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ đƣợc xác định theo công
thức:
KQKD từ hoạt
động bán hàng và
cung cấp dịch vụ
=
Tổng DT thuần
về bán hàng và
cung cấp dịch
vụ
-
Giá vốn
của hàng
xuất đã
bán và CP
thuế TNDN
-
CPBH và
CPQLDN
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiêp
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CQ48/51.02
11
Trong đó:
- DT về hoạt động tài chính là chênh lệch giữa tổng DT thuần về tài chính và
CP tài chính.
Kết quả từ hoạt
động tài chính
=
Tổng DT thuần về
hoạt động tài chính
-
CP hoạt động tài
chính
Kết quả hoạt động khác là kết quả đƣợc tính bằng chênh lệch giữa thu
nhập khác và chi phí khác
1.1.2. Vai trò của quá trình bán hàng và yêu cầu quản lý đối với bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh
Vai trò của bán hàng
Quá trình bán hàng có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt đông sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, nếu thực hiện không tốt khâu bán hàng thì mọi cố gắng của doanh nghiệp
trong các giai đoạn trƣớc đều trở thành vô nghĩa. Quá trình bán hàng sẽ quyết định
đến khả năng tài chính, khả năng thu hồi vốn để tái sản xuất ở doanh nghiệp.
Yêu cầu quản lý đối với bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Xuất phát từ vai trò to lớn của bán hàng vì vậy chúng ta cần quản lý công tác
bán hàng của doanh nghiệp nhƣ sau:
- Doanh nghiệp phải theo dõi các sản phẩm cả về số lƣợng và chất lƣợng.
Để từ đó có kế hoạch bảo quản và tiêu thụ thành phẩm cho phù hợp.
- Doanh nghiệp phải thƣờng xuyên phân tích tình hình thị trƣờng để có
những chiến lƣợc marketing phù hợp.
DT thuần về bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
=
Tổng DT về bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
-
Các khoản giảm
trừ DT
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiêp
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CQ48/51.02
12
- Luôn tìm kiếm và mở rộng thị trƣờng. Ngoài ra để thu hút khách hàng thì
DN cũng không ngừng cải tiến sản phẩm của mình.
- Doanh nghiệp phải thƣờng xuyên theo dõi tình hình thanh toán của các
đơn vị khách hàng để có những chiến lƣợc thu tiền hàng kịp thời.
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Để đáp ứng đƣợc các yêu cầu quản lý về bán hàng, xác định kết quả và phân
phối kết quả của các hoạt động, kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lƣợng, chất lƣợng,
chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng
thời theo dõi, đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nƣớc và tình hình phân phối kết quả hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập BCTC và định kỳ
phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân
phối kết quả.
1.2. Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng
Khái niệm doanh thu bán hàng
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đƣợc trong kì hạch
toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thƣờng của doanh nghiệp góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu thuần đƣợc xác định bằng tổng doanh thu sau khi trừ đi các khoản
chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng đã bán bị trả lại.
Các loại doanh thu: Doanh thu tùy theo từng loại hình SXKD và bao gồm:
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiêp
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CQ48/51.02
13
- DT bán hàng
- DT cung cấp dịch vụ
- DT từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức đƣợc chia.
Ngoài ra còn các khoản thu nhập khác.
Doanh thu bán hàng đƣợc xác định khác nhau tùy theo doanh nghiệp nộp
thuế GTGT theo phƣơng pháp nào. Nếu cơ sở kinh doanh thuộc đối tƣợng nộp
thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ thuế thì doanh thu bán hàng không bao
gồm thuế GTGT. Nếu doanh nghiệp thuộc đối tƣợng nộp thuế GTGT theo phƣơng
pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng bao gồm cả thuế GTGT.
Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng chỉ đƣợc ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện
sau:
a. Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngƣời mua;
b. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nhƣ ngƣời sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
c. Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn;
d. Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
e. Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Chứng từ kế toán:
Các chứng từ thu, chi
Hóa đơn bán hàng thông thƣờng (Mẫu 02- GTGT- 3LL)
Hóa đơn GTGT (Mẫu 01-GTKT-3LL). Đối với doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ
Hóa đơn GTGT (Mẫu 02-GTTT). Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phƣơng pháp trực tiếp
Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiêp
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CQ48/51.02
14
Phiếu nhập kho (M01-VT), phiếu xuất kho (M02-VT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03PXK-3LL)
Phiếu xuất kho hàng gửi đại lí (04 HDL-3LL)
Bảng thanh toán hàng gửi đại lý, kí gửi (01-BH)
Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy
nhiệm thu, giấy báo Có của Ngân hàng, bảng sao kê của Ngân hàng.
Tài khoản kế toán:
Để kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng:
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán của hoạt động
SXKD từ các giao dịch và nghiệp vụ. TK 511 không có số dƣ cuối kỳ và có 5 TK
cấp 2:
- TK 5111: DT bán hàng hóa.
- TK 5112: DT bán thành phẩm
- TK 5113: DT cung cấp dịch vụ.
- TK 5114: DT trợ cấp, trợ giá.
- TK 5117: DT kinh doanh bất động sản đầu tư
TK 512 - Doanh thu nội bộ: Phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một
công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành. TK 512 không có số dƣ cuối kỳ và có
3 TK cấp 2:
- TK 5121: DT bán hàng hóa.
- TK 5122: DT bán thành phẩm.
- TK 5123: DT cung cấp dịch vụ.
TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế
GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã đƣợc khấu trừ, số thuế
GTGT đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách nhà nƣớc. TK 3331 có 2 tài khoản
cấp 3:
- TK 33311 : Thuế GTGT đầu ra
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiêp
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CQ48/51.02
15
- TK 33312 : Thuế GTGT hàng nhập khẩu
TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện
Trình tự kế toán
Biểu 1.1: Trình tự kế toán DT bán hàng
Chú thích:
(1a) Doanh thu bán hàng phát sinh (chƣa có thuế GTGT đối với doanh
nghiệp nộp thuế theo phƣơng pháp khấu trừ, có thuế GTGT đối với doanh nghiệp
nộp thuế theo phƣơng pháp trực tiếp hoặc không phải nộp thuế)
(1b) Hoa hồng cho khách hàng
(1c) Thuế GTGT đƣợc khấu trừ đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phƣơng
pháp khấu trừ
(2) Kết chuyển thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
(3) Chiết khấu thƣơng mại,hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán
(4) Kết chuyển chiết khấu thƣơng mại, hàng bán bị trả laị và giảm giá hàng bán
(5) Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả
TK911
TK 511 TK 111, 112, 131..
TK 3387
TK 521,5211, 5213
TK 6421
TK 3331
(1a)
(1b) (1c)
(5)
(2)
(4)
(3)
TK333(2,3)
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiêp
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CQ48/51.02
16
1.2.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu dùng để phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho
ngƣời mua hàng đƣợc tính giảm trừ vào doanh thu hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Do doanh thu thuần là số chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu nên các khoản giảm trừ doanh thu là
cơ sở để tính doanh thu thuần và xác định KQKD trong kỳ của doanh nghiệp.
Các khoản đƣợc phép ghi giảm doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thƣơng mại: Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho ngƣời mua hàng do việc ngƣời mua hàng
đã mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lƣợng lớn theo thỏa thuận về chiết
khấu thƣơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán
hàng.
- Doanh thu hàng đã bán bị trả lại: Là số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ doanh
nghiệp đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhƣng bị khách hàng trả lại do
vi phạm các điều kiện cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo
hành, nhƣ hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho bên
mua hàng trong trƣờng hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không
đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn... đã ghi trong hợp đồng.
- Một số khoản thuế: Thuế GTGT phải nộp theo phƣơng pháp trực tiếp, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu.
Chứng từ kế toán
- Hóa đơn GTGT (mẫu 01- GTKT- 3LL)
- Hóa đơn bán hàng thông thƣờng (mẫu 02- GTGT- 3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lí, ký gửi (mẫu 01- BH)
- Thẻ quầy hàng (mẫu 02- BH)
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiêp
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CQ48/51.02
17
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh
toán, ủy nhiệm thu, giấy báo có của ngân hàng..)
- Chứng từ kế toán liên quan khác nhƣ phiếu nhập kho hàng trả lại
Tài khoản kế toán
TK 521 - Chiết khấu thương mại: Phản ánh số chiết khấu thƣơng mại mà DN
đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho ngƣời mua hàng do việc ngƣời mua hàng,
dịch vụ với khối lƣợng lớn và theo thỏa thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một
khoản chiết khấu thƣơng mại. TK 521 không có số dƣ cuối kỳ và có 3 TK cấp 2:
- TK 5211 : Chiết khấu hàng hóa
- TK 5212 : Chiết khấu thành phẩm
- TK 5213 : Chiết khấu dịch vụ
TK 531 - Hàng bán bị trả lại: Phản ánh doanh thu của số thành phẩm, hàng hóa
đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do lỗi của DN. Tài khoản 531 không có số dƣ cuối
kỳ.
TK 532 – Giảm giá hàng bán: Phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế
phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Tài khoản 532
không có số dƣ cuối kỳ
Và các tài khoản TK 3331, 3332, 3333, 111, 112, 131,...
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiêp
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CQ48/51.02
18
Trình tự kế toán
Biểu 1.2. Trình tự kế toán các khoản giảm trừ DT
1.2.2. Kế toán giá vốn hàng xuất bán
Khái niệm giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng,
gồm có trị giá vốn của hàng xuất đã bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN
phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Việc xác định trị giá vốn hàng bán là cơ sở để
tính kết quả hoạt động kinh doanh.
Các phương pháp xác định trị giá vốn hàng bán
Trong các doanh nghiệp sản xuất hiện nay có bốn phƣơng pháp xác định trị
giá vốn của hàng xuất bán:
Phương pháp giá đơn vị bình quân (Phƣơng pháp giá đơn vị bình quân cả
kỳ dự trữ):
TK 3331
TK 3331
TK 3331
TK 521