Luận văn Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định trong Công ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có đầy đủ các yếu tố đầu vào là: Tư liệu lao động, đối tượng lao động, và lao động sống. Tài sản cố định là một bộ phận chủ yếu của tư liệu lao động. Nó là tiền đề, là cơ sở để duy trì và thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời nó là yếu tố quyết định đến năng lực sản xuất, trình độ kỹ thuật và quy mô hoạt động của từng doanh nghiệp. Việc đầu tư trang thiết bị và tổ chức quản lý, sử dụng tài sản cố định là một cách hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế, đặc điểm ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao năng suất lao độn, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm từ đó có biện pháp tăng khả năng cạnh tranh của những sản phẩm doanh nghiệp sản xuất và cung ứng. Đối với doanh nghiệp công nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp mỏ tài sản cố định là cơ sở vật chất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, nhu cầu về đầu tư đổi mới tài sản cố định, thay thế cho những tài sản cũ, lạc hậu trở thành vấn đề sống còn trong sự vận động phát triển nói riêng và cả nền kinh tế nói chung. Có thể thấy rằng, kế toán tài sản cố định ở các doanh nghiệp hiện nay đã có sự đổi mới và đòi hỏi ngày càng hoàn thiện hơn nhằm phản ánh đúng đắn, hợp lý và cung cấp được các thông tin nắm được tình hình về cơ sở vật chất kỹ thuật và đánh giá được tình hình sử dụng tài sản cố định trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp.

doc103 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4479 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định trong Công ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP “Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định trong Công ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin ” Sinh viên: Trương Thị Liên Lớp Kế toán K52B Chương 3 TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV THAN QUANG HANH - VINACOMI 3.1. Lý do lựa chọn đề tài Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có đầy đủ các yếu tố đầu vào là: Tư liệu lao động, đối tượng lao động, và lao động sống. Tài sản cố định là một bộ phận chủ yếu của tư liệu lao động. Nó là tiền đề, là cơ sở để duy trì và thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời nó là yếu tố quyết định đến năng lực sản xuất, trình độ kỹ thuật và quy mô hoạt động của từng doanh nghiệp. Việc đầu tư trang thiết bị và tổ chức quản lý, sử dụng tài sản cố định là một cách hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế, đặc điểm ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao năng suất lao độn, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm từ đó có biện pháp tăng khả năng cạnh tranh của những sản phẩm doanh nghiệp sản xuất và cung ứng. Đối với doanh nghiệp công nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp mỏ tài sản cố định là cơ sở vật chất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, nhu cầu về đầu tư đổi mới tài sản cố định, thay thế cho những tài sản cũ, lạc hậu trở thành vấn đề sống còn trong sự vận động phát triển nói riêng và cả nền kinh tế nói chung. Có thể thấy rằng, kế toán tài sản cố định ở các doanh nghiệp hiện nay đã có sự đổi mới và đòi hỏi ngày càng hoàn thiện hơn nhằm phản ánh đúng đắn, hợp lý và cung cấp được các thông tin nắm được tình hình về cơ sở vật chất kỹ thuật và đánh giá được tình hình sử dụng tài sản cố định trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp. Một trong những nội dung khá quan trọng của kế toán tài sản cố định là việc xây dựng chính sách khấu hao tài sản cố định trong kỳ. Mặc dù yêu cầu của việc xác định chi phí khấu hao là phải phản ánh tương đối chính xác sự hao mòn của tài sản đảm bảo thu hồi và phát triển vốn kinh doanh. Tuy nhiên trên thực tế công tác này còn nhiều điều bất cập và chưa hợp lý. Công ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin là đơn vị trực thuộc Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam, được giao nhiệm vụ khai thác than theo kế hoạch của Tập đoàn dựa trên một lượng tài sản cố định rất lớn, do đó quản lý hiệu quả hay không sẽ quyết định thành công hay thất bại trong sản xuất kinh doanh khi doanh nghiệp lơ là khâu quản lý tài sản. Để tìm hiểu rõ hơn về công tác kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp sản xuất nên em đã chọn chuyên đề “Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định trong Công ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin làm đề tài tốt nghiệp của mình. 3.2. Mục đích, đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu 3.2.1. Mục đích, đối tượng, nội dung nghiên cứu 3.2.1.1 Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu, nghiên cứu công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin năm 2010. Qua đó đưa ra được những đánh giá, kiến nghị và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế tài sản cố định của Công ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin trong các năm tiếp theo. 3.2.1.2 Đối tượng nghiên cứu: - Các loại tài sản cố định và đặc điểm của chúng tại Công ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin. - Các chứng từ, sơ đồ luân chuyển chứng từ. - Chế độ, chính sách về quản lý tài sản cố định. - Các loại sổ sách, kế toán TSCĐ tại Công ty 3.2.1.3. Nội dung nghiên cứu: - Nghiên cứu lý luận về tài sản cố định và hạch toán tài sản cố định trong Công ty. - Tìm hiểu thực tế công tác kế toán tài sản cố định của Công ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin. - Đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định trong Công ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin. 3.2.2- Phương pháp nghiên cứu chuyên đề. Căn cứ vào mục đích, đối tượng, nội dung và nhiệm vụ nghiên cứu phương pháp nghiên cứu mà đề tài lựa chọn là: + Phương pháp phân tích đánh giá. + Phương pháp thống kê. + Phương pháp hạch toán kế toán Ngoài ra, còn kết hợp với các số liệu thực tế được tập hợp vào bảng, biểu đồ sau đó rút ra được các nhận xét và kết luận về ưu nhược điểm trong tổ chức quản lý tài sản cố định của Công ty, từ đó đề xuất một số phương hướng nâng cao hiệu quả trong các tổ chức hạch toán tài sản cố định trong Công ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin. 3.3 Những vấn đề lý luận cơ bản về tài sản cố định và kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp. 3.3.1 Khái niệm và đặc điểm tài sản cố định + Khái niệm : Tài sản cố định là một trong ba yếu tố cơ bản của sản xuất – yếu tố tư liệu lao động, là những khoản đầu tư dài hạn củ doanh nghiệp nhằm hình thành nên những cơ sở vật chất (TSCĐ hữu hình) hoặc cơ sở phi vật chất (TSCĐ vô hình) cho quá trình sản xuất kinh doanh, có giá trị lớn (trên mười triệu VND) và thời gian sử dụng lâu dài (trên một năm) theo quy định hiện hành của Bộ tài chính. Tuỳ theo điều kiện kinh tế, yêu cầu và trình độ quản lý trong từng thời kỳ nhất định mà có những qui định cụ thể về tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng để được công nhận là tài sản cố định. Ở nước ta hiện nay trong quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của bộ trưởng Bộ tài chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định đã qui định tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng ở điều 3 như sau: - Về mặt thời gian : “ Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên” - Về mặt giá trị : “ Có gía trị từ 10.000.000 đồng trở lên”. Tài sản cố định (TSCĐ) là những tư liệu lao động có giá trị lớn thời gian sử dụng dài như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị phương tiện vận tải. Đặc điểm của TSCĐ là tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, chúng bị hao mòn dần còn giá trị được chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh. TSCĐ tham gia nhiều vào chu kỳ kinh doanh mà vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng. Có thể nói TSCĐ là cơ sở vật chất quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với các doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Bảo toàn, không ngừng đổi mới, nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. + Đặc điểm của tài sản cố định Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài: - Tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến khi hư hỏng không sử dụng được. - Khi tham gia quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dần từng phần vào chi phí sản xuất, kinh doanh và cấu thành giá vốn của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ kinh doanh (đối với tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh). Những tài sản dùng cho các hoạt động khác như: hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, dự án, giá trị của tài sản cố định bị tiêu dùng dần dần trong quá trình sử dụng. Phần giá trị hao mòn này được kết chuyển bằng cách tính khấu hao tài sản cố định theo cách tính khác nhau. Khi sản phẩm được tiêu thụ thì hao mòn vốn tiền tệ. Vốn này hàng tháng phải tích luỹ lại thành nguồn vốn để có thể tái đầu tư lại tài sản cố định khi cần thiết. Tài sản cố định là cơ sở vật chất chủ yếu giúp cho doanh nghiệp tổ chức sản xuất kinh doanh. Vì thế phải luôn chú ý đến các đặc điểm của tài sản cố định để quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng trong doanh nghiệp. 3.3.2. Nguyên tắc hạch toán TSCĐ. Hạch toán tài sản cố định cần tôn trọng một số nguyên tắc sau: - TSCĐ hữu hình là những tài sản có những hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. - Những tài sản cố định hữu hình có kết cấu độc lập hoặc nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau thành một hệ thống để cùng thực hiện một số chức năng nhất định, nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không để hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn theo quy định hiện hành thì được coi là tài sản cố định. - Giá trị TSCĐ hữu hình được phản ánh trên tài khoản 211 theo nguyên giá. Kế toán phải theo dõi chi tiết nguyên giá của từng TSCĐ tuỳ thuộc vào nguồn hình thành. - Chỉ được thay đổi nguyên giá TSCĐ hữu hình trong các trường hợp: + Đánh giá lại TSCĐ theo quyết định của Nhà nước. + Xây lắp, trang bị thêm cho TSCĐ. + Thay đổi bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích hoặc làm tăng công suất sử dụng của chúng. + Cải tiến bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản phẩm sản xuất ra. + Áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của tài sản so với trước. + Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ. - Mọi trường hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình đều phải lập biên bản giao nhận, biên bản thanh lý TSCĐ và phải thực hiện các thủ tục quy định. Kế toán có nhiệm vụ lập và hoàn chỉnh hồ sơ TSCĐ về mặt kế toán. - TSCĐ hữu hình cho thuê hoạt động vẫn phải trích khấu hao theo quy định của chuẩn mực kế toán và chính sách tài chính hiện hành. - TSCĐ hữu hình phải được theo dõi chi tiết cho từng đối tượng ghi TSCĐ, theo từng loại TSCĐ và địa điểm boả quản, sử dụng, quản lý TSCĐ. 3.3.3. Phân loại tài sản cố định. Phân loại TSCĐ là việc sắp xếp TSCĐ vào từng nhóm, từng loại theo những đặc trưng nhất định … Mỗi cách phân loại có tác dụng khác nhau đối với công tác hạch toán và quản lý. TSCĐ có nhiều loại, mỗi loại có đặc trưng kỹ thuật, công dụng, yêu cầu quản lý, thời gian sử dụng … khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ, cần phải phân loại TSCĐ. Trong kế toán và thống kê, TSCĐ của các doanh nghiệp thường được phân loại theo một số tiêu thức sau: a. Phân loại theo hình thái biểu hiện: * TSCĐ hữu hình: Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất cụ thể có đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ quy định. Tài sản của doanh nghiệp chỉ được ghi nhận là TSCĐ hữu hình khi thoả mãn định nghĩa về TSCĐ hữu hình và đồng thời thoả mãn các tiêu chuẩn sau: - Doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. - Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy. - Thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên. - Có đủ tiêu chuẩn theo giá trị theo qui định hiện hành. TSCĐ hữu hình bao gồm: Nhà cửa vật kiến trúc, thiết bị máy móc, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị dụng cụ quản lý, vườn cây lâu năm, súc vật làm việc, TSCĐ khác. * TSCĐ vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái vật chất cụ thể, xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ. Theo chuẩn mực kế toán Việt nam (chuẩn mực số 04), các tài sản được ghi nhận là tài sản cố định vô hình phải thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn giống như TSCĐ hữu hình ở trên. Đối với tài sản vô hình do rất khó khăn nhận biết một cách riêng biệt nên khi xem xét một nguồn lực vô hình có thoả mãn định nghĩa trên hay không cần phải xem xét đến khía cạnh sau: - Tính có thể xác định được: TSCĐ vô hình phải có thể xác định được một cách riêng biệt có thể đem cho thuê, đem bán một cách độc lập. - Khả năng kiểm soát: Doanh nghiệp phải có khả năng kiểm soát tài sản, kiểm soát lợi ích thu được, gánh chịu rủi ro liên quan đến tài sản và có khả năng ngăn chặn sự tiếp cận của các đối tượng khác đối với tài sản. - Lợi ích kinh tế: Doanh nghiệp có thể thu được các lợi ích kinh tế tương lai từ TSCĐ vô hình dưới nhiều hình thức khác nhau. TSCĐ vô hình bao gồm: quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bản quyền bằng sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá, phần mềm máy tính, giấy phép và giấy nhượng quyền TSCĐ vô hình khác. b. Phân loại theo quyền sở hữu Theo cách phân loại này, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài. + TSCĐ tự có: Là các TSCĐ do doanh nghiệp đầu tư, mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn chủ sở hữu (vốn ngân sách, cấp trên đầu tư, vốn liên doanh, vốn góp tự bổ sung hay viện trợ, biếu tặng..) bằng nguồn vốn ngân hàng và vay các đối tượng khác. Đây là TSCĐ thuê quyền sở hữu của doanh nghiệp và được phản ánh trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. + TSCĐ thuê ngoài: tuỳ theo điều khoản của hợp đồng thuê mà TSCĐ thuê ngoài được chia thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động. - TSCĐ thuê tài chính : là những tài sản mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và được bên cho thuê chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản. Tiền thu về cho thuê đủ cho người thuê trang trải được chi phí của tài sản cộng với khoản lợi nhuận từ đầu tư vào tài sản đó. - TSCĐ thuê hoạt động: Là TSCĐ thuê không thoả mãn bất cứ điều khoản nào của hợp đồng thuê tài chính. Bên đi thuê chỉ được quản lý, sử dụng trong thời hạn hợp đồng và phải hoàn trả cho bên thuê khi kết thúc hợp đồng. Cách phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu có ý nghĩa lớn đối với công tác quản lý tài sản. Đối với những tài sản thuộc quyền sở hữu của đơn vị thì đơn vị phải có các biện pháp quản lý riêng, doanh nghiệp có toàn quyền sử dụng định đoạt với tài sản. Đối với TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của đơn vị thì đơn vị phải dựa trên hợp đồng thuê, phối hợp với bên cho thuê tài sản để thực hiện quản lý sử dụng tài sản. c. Phân loại theo tính chất và tình hình sử dụng Toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành các loại sau: * TSCĐ đang dùng trong sản xuất kinh doanh: Gồm toàn bộ TSCĐ do doanh nghiệp sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp (cho các hoạt động sản xuất kinh doanh chính, kinh doanh phụ…) Những tài sản này buộc phải tính khấu hao và chi phí sản xuất kinh doanh. * TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh …: Gồm những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý, sử dụng cho các mục đích phúc lợi, an ninh quốc phòng… Những tài sản này được mua sắm bằng nguồn kinh phí sự nghiệp hoặc quỹ phúc lợi. Do không tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nên hao mòn những TSCĐ này không được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. * TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý: Là những TSCĐ không phù hợp với hoạt động kinh doanh, TSCĐ hư hỏng không sử dụng chờ thanh lý, nhượng bán… * TSCĐ đang tranh chấp, chờ giải quyết. * TSCĐ bảo quản, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước. d. Phân loại theo nguồn hình thành Dựa vào nguồn gốc hình thành nên TSCĐ, người ta phân thành: - TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn được cấp: do ngân sách hoặc cấp trên cấp. - TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn vay là những TSCĐ được đầu tư, xây dựng bằng nguồn vốn vay dài hạn. - TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị như từ quỹ đầu tư phát triển, nguồn vốn đầu tư XDCB, nguồn vốn khấu hao… - TSCĐ hình thành do nhận góp vốn liên doanh. e. Phân loại theo vai trò, vị trí của TSCĐ trong quá trình sản xuất TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành hai nhóm như sau: - TSCĐ trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất: những TSCĐ được sử dụng ở bộ phận bán hàng, quản lý doanh nghiệp và các TSCĐ dùng cho các mục đích phúc lợi. Bao gồm: thiết bị quản lý, nhà văn phòng, xe ôtô chở cán bộ… f. Phân loại theo thời gian sử dụng Có thể chia TSCĐ thành 3 nhóm: - TSCĐ có thời gian sử dụng ngắn (từ 1 đến 3 năm). - TSCĐ có thời gian sử dụng trung bình ( từ 4 đến 5 năm). - TSCĐ có thời gian sử dụng dài ( từ 6 đến 10 năm). - TSCĐ có thời gian sử dụng lâu dài trên 10 năm). Trên đây là các cách phân loại TSCĐ thường dùng trong kế toán và thống kê. Tuy nhiên, tròng quá trình hoạt động của từng doanh nghiệp, tuỳ theo yêu cầu quản lý của mình mà tự phân loại chi tiết hơn các TSCĐ thành từng nhóm sao cho phù hợp. 3.3.3 Đánh giá tài sản cố định Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị của TSCĐ bằng tiền theo những nguyên tắc nhất định. Hay nói cách khác, đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ. Đánh giá TSCĐ là điều kiện cần thiết để hạch toán TSCĐ, trích khấu hao, phân tích trình độ sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp. Trong mọi trường hợp, TSCĐ phải được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. Việc ghi chép, phản ánh tài sản cố định ở sổ kế toán và trên báo cáo tài chính phải phản ánh được cả ba chỉ tiêu về giá trị của tài sản cố định như sau: Giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ = Nguyên giá của TSCĐ - Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ ;đồng a. Nguyên giá của TSCĐ Nguyên giá của tài sản cố định là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được tài sản cố định đó và đưa tài sản cố định đó vào vị trí sẵn sàng sử dụng. Nguyên giá tài sản cố định được xác định theo nguyên tắc giá phí. Theo nguyên tắc này, nguyên giá tài sản cố định bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến việc mua hoặc xây dựng chế tạo tài sản cố định kể cả chi phí vận chuyển, lắp đặt chạy thử và các chi phí hợp lý, cần thiết khác trước khi sử dụng tài sản. Nguyên giá tài sản cố định được xác định cho từng đối tượng ghi tài sản cố định, là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một số chức năng nhất định. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 – Tài sản cố định hữu hình và chuẩn mực số 04 – TSCĐ vô hình hiện hành, nguyên giá TSCĐ được xác định cho từng trường hợp cụ thể như sau: *) TSCĐ hữu hình: + TSCĐ hữu hình mua sắm: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ) bao gồm giá mua (Trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế đã được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt chặy thử, trừ các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác (Trừ thuế giá trị gia tăng). + TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm. Nguyên giá Tài sản cố định hữu hình đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá của TSCĐ hữu hình theo quy định vốn hoá chi phí lãi vay. + TSCĐ hữu hình loại đầu tư xây dựng: - Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo qui định tại qui chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành cộng (+) lệ phí trước bạ, các chi phí có liên quan trực tiếp khác. - Nguyên giá tài sản cố định tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành thực tế của TSCĐ cộng chi phí lắp đặt, chạy thử, các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, các chi phí không hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt mức quy định trong xây dựng hoặc tự sản xuất). + TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi - Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua dưới hình trao đổi với một số tài sản cố định hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của tài sản cố định nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về. - Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với môt tài sản cố định hữu hình tương tự hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sỏ hữu một tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương) là giá trị còn lại của tài sản cố định hữu đem trao đổi. + Tài sản cố định hữu hình loại được cấp, được điều chuyển đến: *Nguyên giá Tài sản cố định(TSCĐ) được cấp, được điều chuyển đến… là giá trị còn lại trên sổ kế toán của đơn vị cấp, đơn vị chuyển đến hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận và các chi phí tân trang, sửa chữa, nâng cấp, chi phí vận chuyển bốc rỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có)… mà bên nhận tài sản cố định phải chi ra trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng. + TSCĐ hữu hình tăng từ các nguồn khác: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được tài trợ, biếu tặng, được cho, nhận góp vốn liên doanh, nhận lại vốn gó
Luận văn liên quan