Nhà máy Xi-măng Hải Phòng (nay là Công ty xi măng Hải Phòng) ra đời từ năm 1899. Sau 114 năm thành lập và trưởng thành, nhãn hiệu xi măng "Con rồng xanh" từ lâu đã là địa chỉ tin cậy, thân thiện của nhiều công trình thế kỉ trong cả nước.
Là một sinh viên năm cuối khóa khoa Kế toán – Trường Đại học Hải Phòng, quá trình thực tập tại công ty xi măng Hải Phòng có vai trò quan trọng đối với em, nó là bước tiếp nối giữa quá trình học tập nghiên cứu trên giảng đường và thực tế khảo sát tại đơn vị, góp phần củng cố và hoàn thiện những kiến thức đã tiếp thu được ở trường đồng thời chuẩn bị những kỹ năng cần thiết cho quá trình làm việc và công tác sau này.
Một phần nhiệm vụ quan trọng trong quá tŕnh thực tập là hoàn thành tốt Báo cáo tổng quan. Báo cáo tổng quan là những vấn đề chung nhất, khái quát nhất của công ty đặc biệt là những vấn đề về bộ máy kế toán, và còn là căn cứ, là điều kiện cũng như bước đầu cho giai đoạn sau – giai đoạn thực tập chuyên đề.
Dựa trên những yêu cầu mà trường và khoa đề ra cùng sự chỉ dẫn của giáo viên hướng dẫn – Thạc sĩ Lương Khánh Chi, kết hợp với các tài liệu được công ty cung cấp em đã hoàn thành bài báo cáo tổng quan về công ty.
Báo cáo tổng quan này được chia thành 3 phần chính:
Phần 1: Giới thiệu khái quát về công ty xi măng Hải Phòng.
Phần 2: Tìm hiểu chung về tổ chức kế toán của công ty xi măng Hải Phòng.
Phần 3: Khảo sát thực tế tổ chức kế toán tại công ty xi măng Hải Phòng.
107 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2069 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức kế toán vật tư tại công ty xi măng Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Tổ chức kế toán vật tư tại Công ty Xi Măng Hải Phòng
MỤC LỤC
3.3.2. Tài khoản sử dụng: 37
3.3.3: Quy trình kế toán: 38
3.4. Kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương: 42
3.4.1. Đặc điểm cơ bản: 42
3.4.2. Tài khoản sử dụng: 43
3.4.3. Quy trình kế toán: 44
3.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 50
3.5.1. Đặc điểm cơ bản: 50
3.5.2. Tài khoản sử dụng: 51
3.5.3. Quy trình kế toán: 55
3.6. Kế toán bán hàng: 69
3.1.1. Đặc điểm cơ bản: 69
3.6.2. Tài khoản sử dụng: 69
3.6.3. Quy trình kế toán: 70
3.7: Kế toán xác định kết quả kinh doanh: 77
3.7.1: Đặc điểm cơ bản: 77
3.7.2: Tài khoản sử dụng: 77
3.7.3: Quy trình kế toán: 78
3.8: Lập Báo cáo tài chính tại công ty xi măng Hải Phòng: 88
3.8.1: Cách lập Bảng cân đối kế toán: 88
3.8.2: Cách lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: 96
KẾT LUẬN 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 103
LỜI MỞ ĐẦU
Nhà máy Xi-măng Hải Phòng (nay là Công ty xi măng Hải Phòng) ra đời từ năm 1899. Sau 114 năm thành lập và trưởng thành, nhãn hiệu xi măng "Con rồng xanh" từ lâu đã là địa chỉ tin cậy, thân thiện của nhiều công trình thế kỉ trong cả nước.
Là một sinh viên năm cuối khóa khoa Kế toán – Trường Đại học Hải Phòng, quá trình thực tập tại công ty xi măng Hải Phòng có vai trò quan trọng đối với em, nó là bước tiếp nối giữa quá trình học tập nghiên cứu trên giảng đường và thực tế khảo sát tại đơn vị, góp phần củng cố và hoàn thiện những kiến thức đã tiếp thu được ở trường đồng thời chuẩn bị những kỹ năng cần thiết cho quá trình làm việc và công tác sau này.
Một phần nhiệm vụ quan trọng trong quá tŕnh thực tập là hoàn thành tốt Báo cáo tổng quan. Báo cáo tổng quan là những vấn đề chung nhất, khái quát nhất của công ty đặc biệt là những vấn đề về bộ máy kế toán, và còn là căn cứ, là điều kiện cũng như bước đầu cho giai đoạn sau – giai đoạn thực tập chuyên đề.
Dựa trên những yêu cầu mà trường và khoa đề ra cùng sự chỉ dẫn của giáo viên hướng dẫn – Thạc sĩ Lương Khánh Chi, kết hợp với các tài liệu được công ty cung cấp em đã hoàn thành bài báo cáo tổng quan về công ty.
Báo cáo tổng quan này được chia thành 3 phần chính:
Phần 1: Giới thiệu khái quát về công ty xi măng Hải Phòng.
Phần 2: Tìm hiểu chung về tổ chức kế toán của công ty xi măng Hải Phòng.
Phần 3: Khảo sát thực tế tổ chức kế toán tại công ty xi măng Hải Phòng.
Bài viết dù đã hoàn thành xong không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Vì thế em rất cần sự bổ sung góp ý của cô giáo để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN 1:
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
XI MĂNG HẢI PHÒNG
1.1:Lịch sử hình thành và phát triển của công ty xi măng Hải Phòng:
Công ty xi măng Hải Phòng thành lập theo quyết định số 353/BXD – TCLĐ ngày 09/08/1993 của Bộ trưởng Bộ xây dựng. Công ty là doanh nghiệp Nhà Nước, là đơn vị thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty xi măng Việt Nam, tổ chức và hoạt động theo điều lệ của Tổng công ty.
Trụ sở chính: Tràng Kênh, thị trấn Minh Đức, Thuỷ Nguyên, Hải Phòng.
Tiền thân của công ty xi măng Hải Phòng là nhà máy xi măng Hải Phòng được khởi công xây dựng vào ngày 25 tháng 12 năm 1899 trên vùng ngã ba sông Cấm và kênh đào Hạ Lý Hải Phòng. Đây là nhà máy xi măng lớn đầu tiên tại Đông Dương được người pháp khởi công xây dựng. Trong thời kỳ pháp thuộc xi măng Hải Phòng là cơ sở duy nhất ở đông dương sản xuất xi măng phục vụ chính cho chính sách khai thác thuộc địa của thực dân. Đến năm 1955, chính phủ cách mạng tiếp quản và đưa vào sử dụng, sản lượng cao nhất trong thời kỳ Pháp thuộc là 39 vạn tấn. Đến năm 1961, nhà máy khởi công xây dưng mới 2 dây chuyền lò quay. Đến năm 1964 với toàn bộ dây chuyền 7 lò quay nhà máy đã sản xuất được 592 055 tấn xi măng, là mức cao nhất trong những năm hoà bình xây dựng. Với sự giúp đỡ của nước bạn Rumani năm 1969 nhà máy sửa chữa và xây dựng được 3 lò nung mới. Thời kỳ này sản lượng cao nhất là 67 vạn tấn.
Tháng 8 năm 1993, theo quyết định của Bộ trưởng Bộ xây dựng nhà máy đổi tên thành công ty xi măng Hải Phòng. Năm 1998, theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ công ty xi măng Hải Phòng mới bắt đầu đi vào xây dựng tại thôn Tràng Kênh, thị trấn Minh Đức, Thuỷ Nguyên, Hải Phòng. Ngày 30 tháng 11 năm 2005, mẻ Clinker đầu tiên ra lò đánh dấu sự trưởng thành và phát triển của công ty xi măng Hải Phòng.
Hiện nay công ty có hơn 40 cửa hàng bán lẻ và trên 160 cửa hàng đại lý rải rác khắp nội ngoại thành Hải Phòng ngoài ra công ty còn có một chi nhánh ở Thái Bình. Công ty là nơi sản xuất và cung ứng xi măng với chất lượng cao, khối lượng lớn cho người tiêu dùng.
1.2: Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty xi măng Hải Phòng:
1.2.1: Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
Chức năng và nhiệm vụ của công ty được quy định rõ như sau:
- S¶n xuÊt, cung øng xi m¨ng, Clinker vµ khai th¸c ®¸.
- Tổ chức sản xuất các chủng loại xi măng theo kế hoạch của liên hiệp, bảo đảm kĩ thuật, chất lượng sản phẩm và an toàn trong lao động.
- Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý kĩ thuật của Nhà nước, áp dụng KH - KT vào sản xuất, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
- Quản lý và sử dụng tốt mọi tài sản, vật tư, máy móc thiết bị lao động, tiền vốn. Chống lãng phí, tham ô tài sản Nhà nước.
1.2.2: Quy trình công nghệ sản xuất xi măng:
Công ty xi măng Hải Phòng sản xuất xi măng theo phương pháp khô với trang bị kĩ thuật hiện đại. Dây chuyền sản xuất chính cũng như các bộ phận phụ trợ đều được cơ khí hóa và tự động hóa toàn phần.
Hoạt động của dây chuyền công nghệ sản xuất xi măng tuân thủ theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất xi măng
Đá hộc
Than cám
Thạch cao
Phụ gia
Đá vôi đã qua nghiền
Đất sét
Quặng sắt
Bột liệu
Clinker
Xi măng bột
Xi măng bao
Xi măng bột PCB30
Xi măng bột PCB40
Xi măng bao PCB30
Xi măng bao PCB40
1.3: Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất- kinh doanh của công ty xi măng Hải Phòng:
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
§¶ng uû
Gi¸m ®èc
C«ng ®oµn
pgĐ c«ng nghÖ
pg® c¬ ®iÖn
p.ktcn
p.tn-kcs
p.®htt
Xëng má
Xëng lß
x.nguyªn liÖu
p.tcl®
p.kttkttc
V¨n phßng
pgĐ k.doanh
p.kÕ ho¹ch
tttt
p.gnsp
x.nghiÒn ®b
p.ktc®
p.atl®-mt
p.vËt t
Tæng kho
p.bv-qs
Xëng c¬ khÝ
x.®iÖn t®h
Xëng níc
Ban xö lý ts
pg® pt ®txd
Ban qlda
Đứng đầu công ty là Giám đốc công ty, người có quyền hành cao nhất chịu trách nhiệm trước các cơ quan chủ quản, trước nhà nước, trước tập thể công nhân. Giúp việc cho Giám Đốc là 4 phó Giám đốc chuyên nghành. Công ty có 4 phân xưởng chính, 4 phân xưởng phụ trợ, 2 đơn vị phụ trách đầu vào và 15 phòng ban quản lý.
PHẦN 2:
TÌM HIỂU CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY XI MĂNG HẢI PHÒNG
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: ( mô tả bằng sơ đồ và giải thích)
Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Phó phòng
Phó phòng
Tổ kế toán vật tư
Tổ kế toán tài vụ
Tổ kế toán tiêu thụ
Tổ kế toán tổng hợp
Tổ kế toán đầu tư
Công ty xi măng Hải Phòng là một công ty lớn với số lượng cán bộ công nhân viên rất đông đảo, mặt khác quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, nguyên vật liệu đầu vào đa dạng, phong phú, sản phẩm đầu ra gồm nhiều loại. Do vậy yêu cầu về quản lý rất cao, để nắm bắt kịp thời mọi tình hình sản xuất kinh doanh công ty đã tổ chức một đội ngũ cán bộ kế toán đông đảo. Phòng kế toán tài chính của công ty có 32 người trong đó có 20 người công tác tại phòng kế toán trung tâm và 7 nhân viên kế toán tại phân xưởng và 5 kế toán viên tại các đơn vị phụ trợ .
Do hoạt động với quy mô trên nhiều địa bàn, tổ chức sản xuất kinh doanh thành nhiều bộ phận, chi nhánh với nhiệm vụ chính là sản xuất, cung ứng xi măng, bao bì và khai thác đá nên công ty đã lựa chọn mô hình tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán, rất phù hợp với điều kiện của công ty.
Công việc kế toán các hoạt động sản xuất kinh doanh ở các bộ phận, các chi nhánh xa văn phòng sẽ được công ty phân cấp cho bộ phận kế toán ở các bộ phận, chi nhánh đó thực hiện, định kỳ tổng hợp số liệu gửi về văn phòng kế toán trung tâm. Đối với bộ phận chi nhánh trực thuộc gần công ty thì toàn bộ công viêc kế toán từ khâu thu thập, xử lý, luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán, phân tích kết quả kinh doanh đều được tập trung thực hiện ở phòng kế toán của công ty.
Phòng kế toán trung tâm thực hiện các nghiệp vụ chung toàn công ty trên cơ sở hệ thống máy tính được nối mạng với các máy của đơn vị phụ thuộc.
Đứng đầu là kế toán trưởng chịu trách nhiệm cao nhất về công tác kế toán tài chính tại công ty.
Dưới kế toán trưởng là 2 phó phòng kế toán trong đó 1 phó phòng phụ trách kế toán tổng hợp và một phó phòng kế toán phụ trách về tình hình tiêu thụ sản phẩm.
Tại phòng kế toán trung tâm được chia làm 4 tổ:
- Tổ kế toán tổng hợp: thực hiện phần kế toán tổng hợp như tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, kế toán doanh thu xác định kết quả kinh doanh.
- Tổ kế toán vật tư: phản ánh tình hình nhập, xuất tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tổ chức đánh giá phân loại vật tư.
- Tổ kế toán tài vụ: phản ánh tình hình thu chi, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm biến động lượng tiền tệ trong công ty, theo dõi lương và các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên.
- Tổ kế toán tiêu thụ: hạch toán tình hình tiêu thụ sản phẩm, xác định doanh thu, kết quả tiêu thụ và theo dõi tình hình bán hàng.
2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán.
Hiện nay công ty xi măng Hải Phòng đang áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung. Mọi thao tác nhập liệu vào sổ được sử dụng bởi máy vi tính do vậy mà công việc theo dõi trên sổ kế toán được tiến hành nhanh chóng và kịp thời, cung cấp thông tin chính xác.
Sơ đồ 4: S¬ ®å tr×nh tù ghi sæ kÕ to¸n trong kÕ to¸n m¸y:
Sổ kế toán chi tiết
Nhập dữ liệu vào máy
Xử lý tự động theo chương trình
Sổ kế toán tổng hợp
Chứng từ ban đầu
Báo cáo kế toán
Mọi nghiệp vụ phát sinh trong công ty đều được phản ánh đầy đủ trong hệ thống chứng từ kế toán. Công ty xi măng Hải Phòng áp dụng đầy đủ các chứng từ bắt buộc do Bộ Tài chính quy định, ngoài ra công ty còn sử dụng một số chứng từ hướng dẫn mà ở đó các yếu tố chứng từ được hoàn chỉnh theo đặc thù của công ty. Việc xử lý và luân chuyển chứng từ nhìn chung được chấp hành nghiêm túc từ bước kiểm tra chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ, luân chuyển chứng từ, bảo quản và lưu trữ chứng từ.
Hiện nay công ty xi măng Hải Phòng đã vận dụng phần mềm máy vi tính vào công tác kế toán. Với phần mềm Fast có thể giúp các nhân viên kế toán nhanh chóng cập nhật được số liệu cần thiết sau đó sẽ có bộ xử lý tự động trên máy đưa ra các số liệu kế toán, vào sổ theo chương trình đã được cài đặt sẵn. Như vậy việc xử lý lưu trữ số liệu không còn là vấn đề khó khăn điều này làm giảm đi một khối lượng lớn công việc đồng thời mọi thông tin kế toán được bảo quản chặt chẽ và có thể cung cấp rất nhanh chóng. Do vậy đây là phần mềm có thể đáp ứng cho nhu cầu xử lý, cung cấp, lưu trữ thông tin tại một công ty lớn như công ty xi măng Hải Phòng.
Đối với hình thức kế toán nhật ký chung: sau quá trình xử lý của máy muốn in ra các sổ sách báo cáo theo hình thức này ta vào menu: Kế toán tổng hợp\ Sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
2.3. Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng:
- Công ty xi măng Hải Phòng áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC của Bộ Tài Chính ngµy 20/03/2006 có hướng dẫn bổ sung và chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành.
- Niên độ kế toán của công ty theo năm dương lịch bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12 năm dương lịch: Công tác kế toán tài chính được tổ chức kết hợp với kế toán quản trị, nhằm tạo ra sự phản ánh, cập nhật số liệu, và giải quyết những vấn đề kinh tế một cách hiệu quả và kịp thời.
- Kỳ kế toán là hàng tháng
- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp tính khấu hao: Công ty sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng, trích khấu hao cơ bản theo quyết định số 206/2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: VNĐ
- Các chính sách kế toán đối với hàng tồn kho như sau:
+ Hàng tồn kho được đánh giá theo nguyên tắc giá gốc, trị giá xuất kho được tính theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
+ Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu chủ yếu.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song.
+ Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
- Phương pháp tính giá thành: Phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm.
- Hệ thống tài khoản sử dụng trong công ty: Công ty xi măng Hải Phòng sử dụng hệ thống tài khoản theo chế độ kế toán mới do Bộ Tài chính ban hành, được sử dụng thống nhất trong Tổng công ty xi măng Việt Nam. Căn cứ vào hệ thống tài khoản do Tổng công ty quy định, công ty được phép mở tài khoản chi tiết để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
- Hình thức kế toán: Nhật ký chung
Chứng từ gốc
PHẦN 3:
KHẢO SÁT CÁC PHẦN HÀNH KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY XI MĂNG HẢI PHÒNG
3.1. Kế toán vốn bằng tiền:
3.1.1. Kế toán tiền mặt:
3.1.1.1: Đặc điểm cơ bản:
Công ty luôn giữ một lượng tiền nhất định để phục vụ cho việc chi tiêu hàng ngày và đảm bảo cho hoạt động của công ty không bị gián đoạn. Tại công ty, chỉ những nghiệp vụ phát sinh không lớn mới thanh toán bằng tiền mặt. Hạch toán vốn bằng tiền do thủ quỹ thực hiện và được theo dõi từng ngày trên sổ nhật ký đặc biệt thu tiền và chi tiền. Tiền mặt của Nhà máy tồn tại chủ yếu dưới dạng đồng nội tệ và rất ít dưới dạng đồng ngoại tệ.
3.1.1.2: Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 111 “ tiền mặt”. Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 1111: Tiền Việt Nam
+ TK 1112: Ngoại tệ
+ TK 1113: Vàng bạc, kim khí quý,đá quý
3.1.1.3: Quy trình kế toán:
Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng,…
Sơ đồ 5: Sơ đồ quy trình kế toán tiền mặt:
Sổ chi tiết tiền mặt
Nhật ký tiền mặt
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp TK 111
Sổ chi tiết TK 111
Ghi chú:
Sổ quỹ tiền mặt
Sổ cái TK 111
Bảng tổng hợp chi tiết TK 111
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Bảng cân đối số phát sinh
Kiểm tra, đối
chiếu
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Diễn giải: Hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng,… kế toán vào sổ nhật ký đặc biện thu tiền mặt, chi tiền mặt và sổ chi tiết tiền mặt.
Cuối tháng kế toán tổng hợp các sổ nhật ký thu tiền mặt, chi tiền mặt để ghi sổ cái tài khoản 111 và các tài khoản khác liên quan. Vào sổ quỹ tiền mặt và đối chiếu với sổ cái tài khoản 111. Kế toán lập bảng cân đối số phát sinh và báo cáo tài chính.
Cuối cùng là tổ chức lưu trữ và bảo quản chứng từ.
Ví dụ khảo sát minh họa:
Nghiệp vụ 1: Ngày 01/01/2012 phiếu chi số 01a thanh toán tiền văn phòng phẩm tháng 12012 số tiền 1.282.000 đồng.
Nghiệp vụ 2: Ngày 12/01/2012 phiếu thu số 01a thu tiền điện thoại nộp vượt định mức tháng 1/2012 số tiền 182.000 đồng.
Biểu số 1:
CÔNG TY XI MĂNG HẢI PHÒNG Số phiếu: 01a
Minh Đức – Thủy Nguyên – Hải Phòng Tài khoản: 111
Tài khoản đối ứng: 627
PHIẾU CHI
Ngày: 01/01/2012
Người nhận tiền: CB90653 – Vũ Thị Hiền.
Địa chỉ: Trung tâm tiêu thụ 1.
Về khoản: Thanh toán tiền văn phòng phẩm tháng 1/2012.
Số tiền: 1.282.000 đồng.
Bằng chữ: Một triệu hai trăm tám hai nghìn đồng chẵn.
Kèm theo: chứng từ gốc.
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN THANH TOÁN
(Đã ký) (Đã ký) (đã ký)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Một triệu hai trăm tám hai nghìn đồng chẵn.
Ngày 01 tháng 01 năm 2012
THỦ QUỸ NGƯỜI NHẬN TIỀN
(Đã ký) (đã ký)
( Nguồn trích dẫn: phòng kế toán công ty)
Biểu số 2:
CÔNG TY XI MĂNG HẢI PHÒNG Số phiếu: 01a
Minh Đức – Thủy Nguyên – Hải Phòng Tài khoản: 111
Tài khoản đối ứng: 642
PHIẾU THU
Ngày: 12/01/2012
Người nộp tiền: CB90253 - Phạm Văn Tiến.
Địa chỉ: Bộ phận quản lý.
Về khoản: Tiền điện thoại nộp vượt định mức.
Số tiền: 182.000 đồng.
Bằng chữ: Một trăm tám mươi hai nghìn đồng chẵn.
Kèm theo: chứng từ gốc.
KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN THANH TOÁN
(Đã ký) (đã ký)
Đã nhận đủ số tiền ( viết bằng chữ): Một trăm tám mươi hai nghìn đồng chẵn.
Ngày 15 tháng 01 năm 2012
NGƯỜI NỘP TIỀN THỦ QUỸ
(Đã ký) (Đã ký)
( Nguồn trích dẫn: phòng kế toán công ty)
Từ các chứng từ phiếu thu 01a, phiếu chi 01a kế toán vào sổ kế toán chi tiết tiền mặt, sổ quỹ tiền mặt, sổ nhật ký thu tiền và chi tiền:
Biểu số 3:
CÔNG TY XI MĂNG HẢI PHÒNG Mẫu số S07a - DN
Minh Đức – Thủy Nguyên – Hải Phòng ( ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ – BTC
ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC)
SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT TIỀN MẶT
Tài khoản 111 – Tiền mặt (Đơn vị tính: đồng)
Từ ngày 01/01/2012 đến 31/01/2012 Số dư đầu năm: 1.297.450.000
NT GS
NT CT
Số hiệu chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Ghi chú
Thu
Chi
Thu
Chi
Tồn
01/01
01/01
PC01a
Thanh toán tiền văn phòng phẩm
-
1.282.000
1.015.450.000
12/01
12/01
PT01a
Tiền điện thoại nộp vượt định mức
182.000
-
1.015.632.000
15/01
15/01
PT02a
Tiền bán hàng
110.000.000
-
1.125.632.000
15/01
15/01
PC02a
Tiền tạm ứng công tác phí
-
5.000.000
1.120.632.000
…..
…..
….
….
….
….
….
….
….
Tổng phát sinh nợ: 510.450.000
Tổng phát sinh có: 484.430.000
Số dư cuối tháng: 1.323.470.000
Kế toán trưởng Người ghi sổ
(Đã ký) (đã ký)
( Nguồn trích dẫn: phòng kế toán công ty)
Biểu số 4:
CÔNG TY XI MĂNG HẢI PHÒNG Mẫu số S07 - DN
Minh Đức – Thủy Nguyên – Hải Phòng ( ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ – BTC
ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC)
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
Tài khoản: 111 – Tiền mặt
Từ ngày 01/01/2012 đến 31/01/2012 Đơn vị tính: đồng
Số dư đầu năm: 1.297.450.000
Chứng từ
Người nộp/nhận tiền
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
Số dư
Ngày
Số
Nợ
Có
01/01
PC01a
Vũ Thị Hiền
Thanh toán tiền văn phòng phẩm
627
1.282.000
1.015.450.000
12/01
PT01a
Phạm Văn Tiến
Tiền điện thoại nộp vượt định mức
642
182.000
-
1.015.632.000
15/01
PT02a
Vũ Thị Hồng
Tiền bán hàng
511
100.000.000
-
1.115.632.000
3331
10.000.000
-
1.125.632.000
15/01
PC02a
Hoàng Văn Hà
Tiền tạm ứng công tác phí
141
-
5.000.000
1.110.632.000
….
….
….
….
…
….
…..
…..
Tổng phát sinh nợ: 510.450.000
Tổng phát sinh có: 484.430.000
Số dư cuối tháng: 1.323.470.000
KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI GHI SỔ (đã ký) (đã ký)
( Nguồn trích dẫn: phòng kế toán công ty)
Biểu số 5 :
CÔNG TY XI MĂNG HẢI PHÒNG Mẫu số S03a1 - DN
Minh Đức – Thủy Nguyên – Hải Phòng ( Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ – BTC
ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC)
SỔ TIỀN NHẬT KÝ THU TIỀN
Năm: 2012
Đơn vị tính: đồng
NT GS
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Nợ TK 111
Ghi Có các TK
SH
NT
TK 511
TK 3331
TK khác
Số tiền
Số hiệu
A
C
D
E
1
2
3
- Số trang trước chuyển sang
-
-
-
12/01
PT01a
12/01
Tiền điện thoại nộp vượt định mức
-
-
-
182.000
627
15/01
PT02a
15/01
Tiền bán hàng
110.000.000
100.000.000
10.000.000
-
-
…..
……..
…….
……
…….
……
….
….
…
- Cộng chuyển trang sau
510.450.000
400.000.000
40.000.000
70.450.000
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Đã ký) (Đã ký) (đã ký)
( Nguồn trích dẫn: phòng kế toán công ty)
Biểu số 6 :
CÔNG TY XI MĂNG HẢI PHÒNG Mẫu số S03a2 - DN
Minh Đức – Thủy Nguyên – Hải Phòng ( Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ – BTC
ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC)
SỔ TIỀN NHẬT KÝ CHI TIỀN
Năm: 2012
Đơn vị tính: đồng
NT GS
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Có TK 111
Ghi Nợ các TK
SH
NT
TK 152
TK 133
TK khác
Số tiền
Số hiệu
A
C
D
E
1
2
3
- Số trang trước chuyển sang
01/01
PC01a
01/01
Thanh toán tiền văn phòng phẩm
1.282.000
1.282.000
627
15/02
PC02a
15/01
Tiền tạm ứng công tác phí
5.000.000
5.000.000
141
…..
…..
…..
……
…..
……
….
….
….
- Cộng chuyển trang sau
484.430.000
300.000.000
30.000.000
154.097.000
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Đã ký) (đã ký) (đã ký)
( Nguồn trích dẫn: phòng kế toán công ty)
Tổng hợp các sổ nhật ký thu tiền và chi tiền kế toán vào sổ cái tài khoản tiền mặt:
Biểu số 7:
CÔNG TY XI MĂNG HẢI PHÒNG Mẫu