Xây dựng cơ bản là quá trình đổi mới và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố 
định của nền kinh tế quốc dân thuộc các lĩnh vực sản xuất vật chất và phi vật 
chất. Ngành công nghiệp xây dựng đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. 
ở nước ta công nghiệp xây dựng là ngành sản xuất vật chất lớn nhất. Nó quyết 
định quy mô và trình độ kĩ thuật của xã hội, của đất nước nói chung và sự 
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong giai đoạn hiện nay nói riêng. ý thức 
được tầm quan trọng và mong muốn được tìm hiểu sâu hơn về lĩnh vực này, em 
đã mạnh dạn đăng kí thực tập tại Công ty Xây dựng Quốc tế trực thuộc Tổng 
Công ty Xây dựng Hà Nội. 
Trong thời gian tìm hiểu hoạt động thực tế của Công ty em đã có cơ hội 
trau d ồi kiến thức các môn học chuyên ngành cũng như bước đầu làm quen với 
việc phân tích đánh giá tình hình kinh doanh thực tiễn. 
Thời gian 5 tuần đến thực tập tại Công ty Xây Dựng Quốc tế là một khoảng 
thời gian ngắn đối với một sinh viên để có thể nắm bắt tất cả các nội dung tổng 
hợp và chuyên sâu về những lĩnh vực quản trị kinh doanh ở cơ sở.
Tuy nhiên, được sự giúp đỡ tạo điều kiện của Công ty em đã thực hiện tốt 
nhiệm vụ của đợt thực tập và hoàn thành “ Báo cáo thực tập tổng quan ”
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 64 trang
64 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4860 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của công ty xây dựng quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn 
TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ KẾT 
CẤU SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY 
XÂY DỰNG QUỐC TẾ 
2
LỜI NÓI ĐẦU 
Xây dựng cơ bản là quá trình đổi mới và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố 
định của nền kinh tế quốc dân thuộc các lĩnh vực sản xuất vật chất và phi vật 
chất. Ngành công nghiệp xây dựng đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. 
ở nước ta công nghiệp xây dựng là ngành sản xuất vật chất lớn nhất. Nó quyết 
định quy mô và trình độ kĩ thuật của xã hội, của đất nước nói chung và sự 
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong giai đoạn hiện nay nói riêng. ý thức 
được tầm quan trọng và mong muốn được tìm hiểu sâu hơn về lĩnh vực này, em 
đã mạnh dạn đăng kí thực tập tại Công ty Xây dựng Quốc tế trực thuộc Tổng 
Công ty Xây dựng Hà Nội. 
 Trong thời gian tìm hiểu hoạt động thực tế của Công ty em đã có cơ hội 
trau dồi kiến thức các môn học chuyên ngành cũng như bước đầu làm quen với 
việc phân tích đánh giá tình hình kinh doanh thực tiễn. 
Thời gian 5 tuần đến thực tập tại Công ty Xây Dựng Quốc tế là một khoảng 
thời gian ngắn đối với một sinh viên để có thể nắm bắt tất cả các nội dung tổng 
hợp và chuyên sâu về những lĩnh vực quản trị kinh doanh ở cơ sở. 
Tuy nhiên, được sự giúp đỡ tạo điều kiện của Công ty em đã thực hiện tốt 
nhiệm vụ của đợt thực tập và hoàn thành “ Báo cáo thực tập tổng quan ”. 
Báo cáo gồm 7 phần, nội dung chi tiết được cụ thể ở các phần sau. 
3
PHẦN I 
GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP 
1.1. Thông tin chung về Công ty Xây dựng Quốc Tế: 
- Tên công ty: CÔNG TY XÂY DỰNG QUỐC TẾ 
- Tên giao dịch quốc tế: INTERNATIOAL CONSTRUCTION COMPANY 
- Giám đốc hiện tại : Ông Phạm Văn Quang 
- Địa chỉ trụ sở chính: B3B Nhà Chung cư B3, Làng Quốc Tế Thăng Long, 
đường Trần Đăng Ninh, phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, TP Hà Nội. 
- Điện thoại: 04- 7 911 579 Fax: 04- 7 911 580 
- Vốn điều lệ: 18 tỉ đồng 
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 
Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Đảng và Nhà nước 
lãnh đạo, các doanh nghiệp Nhà nước đóng một vai trò vô cùng quan trọng, đã và 
đang trở thành xương sống, trụ cột của nền kinh tế quốc gia. Hệ thống doanh nghiệp 
Nhà nước trong những năm qua đã có những chuyển biến quan trọng, nhiều doanh 
nghiệp đã đi dần vào thế ổn định, thích nghi với cơ chế thị trường, hoạt động kinh 
doanh có hiệu quả. Công ty Xây dựng Quốc Tế trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng Hà 
Nội là một doanh nghiệp Nhà nước điển hình, hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ 
bản. Công ty hoạt động trải dài trên địa bàn cả nước và hai nước bạn là Cộng hoà Dân 
chủ Nhân dân Lào và Campuchia. Với đội ngũ kỹ sư giàu kinh nghiệm cùng đông đảo 
đội ngũ công nhân lành nghề, Công ty Xây dựng Quốc Tế đã xây dựng một số công 
trình lớn như : Bảo tàng Cay-xon-phom-vi-han - CHDCND Lào, UBHC Tỉnh Xiêng 
Khoảng - CHDCND Lào, Làng Quốc Tế Thăng Long, Khu nhà ở của cán bộ công 
nhân viên - Trường Đại học Thương mại Hà Nội… Thành tích ấy có được do sự lãnh 
đạo sáng suốt của Đảng uỷ, Ban Giám đốc Công ty và sự tham gia đóng góp có hiệu 
quả của các phòng ban chức năng trong đó có Phòng Tài chính Kế toán. 
Tiền thân của Công ty Xây dựng Quốc Tế là Công ty Xây dựng số 209 được 
thành lập từ năm 1991 là đơn vị thành viên của Tổng công ty Xây dựng Hà Nội. Địa 
4
bàn hoạt động khi bắt đầu thành lập từ năm 1991 - 1994 chủ yếu tại tỉnh Xiêng 
Khoảng - CHDCND Lào với các công trình: Khách sạn Mường Phuôn, Khách sạn 
Hữu Nghị, UBHC tỉnh Xiêng Khoảng, Ngân hàng AlunMay, Trường học Nọng Tằng, 
Các chợ Khọng Khay, Lạt Khai… 
Để hỗ trợ cho sự phát triển thị trường sản xuất kinh doanh ở Lào, Công ty triển 
khai các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước từ năm 1994 – 1995 với các công 
trình: Khách sạn Sông Cầu Thái Nguyên, Trung tâm Thương mại Đông Anh, Khu dụ 
lịch Nam hồ Núi Cốc… 
Với sự phát triển của Công ty Xây dựng 209, năm 1995 Tổng công ty Xây dựng 
Hà Nội đã sáp nhập Công ty Xây dựng 209 và một số đơn vị trong nước hình thành 
nên Công ty Xây dựng số 5 với địa bàn hoạt động ở cả trong nước và nước CHDCND 
Lào. 
Từ năm 1995 – 2000 Công ty đã thi công các công trình: Nhà hát lớn, Công ty 
Liên doanh 30 Nguyễn Du, Bệnh viện Quốc Tế, Cục Quản lý Vốn và Tài sản Nhà 
nước, Trụ sở Công an tỉnh Cao Bằng, Viện Lão Khoa, Làng trẻ em SOS… 
 Đến năm 2000, Công ty Xây dựng số 5 được đổi tên thành Công ty Xây dựng 
Quốc Tế trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội theo Quyết định số 396/QĐ-BXD 
ngày 08/03/2000 của Bộ Xây dựng. Địa bàn hoạt động được mở rộng sang 
Campuchia. 
 Từ năm 2000 đến nay công ty đã thi công các công trình: Làng Quốc tế Thăng 
Long, Dự án thoát nước CP7A, Nhà máy Xi măng Tam Điệp, Nhà làm việc 11 tầng 
Công ty INFISCO, Khu nhà ở Cán bộ công nhân viên - Trường Đại học Thương mại 
Hà Nội, Các trạm BTS của Công ty Điện tử Viễn Thông Quân đội (VIETTEL), Bảo 
tàng Cay- Xon- Phom Vi- Han – CHDCND Lào, Trạm phát lại Đài truyền hình Việt 
Nam tại Lào, Trụ sở Hội nhà báo Lào, Tổng cục Đo lường Chất lượng Lào… 
Trải qua 17 năm phát triển và trưởng thành, đến nay Công ty Xây dựng Quốc Tế 
đã thi công nhiều công trình có quy mô lớn thuộc các lĩnh vực công nghiệp, dân dụng, 
hạ tầng kỹ thuật, công trình cấp thoát nước… trên phạm vi toàn quốc và nước 
CHDCND Lào. 
5
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 
a. Chức năng 
Công ty Xây dựng Quốc tế là doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân, với 
ngành nghề kinh doanh sau: 
 - Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, công trình kỹ thuật hạ tầng trong 
nước và trên địa bàn hai nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào và Campuchia; 
 - Sản xuất, kinh doanh vật liệu, thiết bị xây dựng; 
 Hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam: 
 - Kinh doanh phát triển nhà; 
 - Tư vấn xây dựng (không bao gồm thiết kế công trình); 
 - Sản xuất, mua bán vật tư, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, công nghệ vật liệu xây 
dựng, xi măng, sắt thép; 
 Xây lắp và hoàn thiện các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, 
bưu điện, thuỷ điện, đường dây và trạm biến thế điện (đến 500kv), các công trình kĩ 
thuật hạ tầng trong các đô thị, khu công nghiệp; 
 - Tổng thầu tư vấn và quản lý các dự án xây dựng; 
 - Tư vấn, xây dựng các khu dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp và các công trình 
dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, bưu điện, đường dây và trạm biến thế 
điện và công trình kĩ thuật hạ tầng bao gồm: lập dự án đầu tư, tư vấn đấu thầu, thí 
nghiệm, thẩm định dự ná đầu tư, thẩm tra thiết kế tổng dự toá, kiểm định chất lượng, 
quản lý dự án (không bao gòm thiết kế công trình); 
 - Xây dựng thực nghiệm 
 - Trang trí nội, ngoại thất; 
6
 - Đầu tư, kinh doanh, phát triển nhà và hạ tầng; 
 - Thi công các công trình kĩ thuật, hạ tầng nông nghiệp và nông thôn; 
 - Dịch vụ các công trình thể dục thể thao, bể bơi, sân quần vợt, nhà tập thể dục thể 
hình và tổ chức vui chơi giải trí (trừ loại hình vui chơi giải trí Nhà nước cấm); 
 - Kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn (không bao gồm kinh doanh vũ trường, quán 
bar, phòng hat karaoke); 
 - Khoan phụt xử lý nền và các công trình đê, đập, kè và hồ chứa nước; 
 - Khoan khai thác nước ngầm; 
 - Khai thác, chế biến khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng (trừ khoáng sản 
Nhà nước cấm)./. 
 b. Nhiệm vụ 
- Công ty có quan hệ gắn bó với các thành viên và Tổng công ty về kinh tế, 
nghiên cứu công nghệ, cung ứng dịch vụ đào tạo, tiếp thị, cùng hoạt động trong lĩnh 
vực xây dựng, nhằm mục đích thực hiện tích tụ tập trung, phân công, chuyên môn hoá, 
hợp tác hoá sản xuất để hoàn thành nhiệm vụ của Tổng công ty giao, nâng cao khả 
năng và hiệu quả kinh doanh cho đơn vị mình và toàn Công ty, đáp ứng nhu cầu của 
nền kinh tế. 
- Công ty được Tổng công ty giao quản lý, sử dụng phần vốn, nguồn lực, và có 
trách nhiệm phải bảo toàn và phát triển vốn. Ngoài nguồn vốn được giao, Công ty còn 
được phép huy động thêm các nguồn vốn khác để kinh doanh và xây dựng cơ sở vật 
chất. Trong quá trình hoạt động, Công ty được quyền tự chủ kinh doanh, được phép 
dùng con dấu riêng, có nhiệm vụ lập và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh xây 
dựng, hoàn thành các hợp đồng với các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong và ngoài nước. 
Đồng thời, Công ty phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm của mình đối với Nhà 
nước, với cơ quan cấp trên theo quy định của Tổng công ty và Nhà nước. 
7
PHẦN II 
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT - KINH DOANH 
CỦA DOANH NGHIỆP 
Đơn vị : Triệu đồng 
TT Chỉ tiêu Năm 
2002 
Năm 
2003 
Năm 
2004 
Năm 
2005 
Năm 
2006 
1 Mặt hàng sản phẩm Các dịch vụ, công trình, hạng mục công trình 
2 Sản lượng (tính theo số hợp 
đồng đã thực hiện) 
25 21 33 39 45 
3 Doanh thu 19.783 22.756 25.018 32.352 35.409 
4 Doanh thu xuất khẩu 2.163 4.690 3.968 7.532 8.014 
5 Tổng doanh thu 21.946 27.446 28.986 39.884 43.423 
6 Tổng chi phí 21.590 26.963 28.333 39.066 42.210 
7 Tổng lợi nhuận trước thuế 356 483 653 818 1.213 
8 Thuế thu nhập doanh nghiệp 100 135 183 229 340 
9 Lợi nhuận sau thuế 256 348 470 589 873 
10 Giá trị tài sản cố định bình 
quân trong năm 
13.640 16.328 14.945 17.293 18.127 
11 Vốn lưu động bình quân 
trong năm 
15.274 20.968 24.850 25.295 28.830 
12 Số lao động bình quân trong 
năm 
253 266 287 308 384 
 Các số liệu trên cho thấy lợi nhuận sau thuế của Công ty năm sau đều cao hơn 
năm trước, đặc biệt cao nhất vào năm 2006 với 873 triệu đồng, gấp 3,5 lần so với năm 
2002. Như vậy có thể đánh giá tình hình kinh doanh và sử dụng chi phí của Công ty là 
tốt. Hiện nay, Công ty tiếp tục triển khai nhiều biện pháp để tìm kiếm thị trường kinh 
doanh có hiệu quả và tăng cường uy tín với khách hàng trong và ngoài nước. 
 Các công trình hàng năm Công ty thực hiện không trùng lặp nên việc tổng hợp chi 
phí sản xuất dựa theo từng công trình cụ thể. Sau đây là chi phí của một số công trình 
đã thi công trong quý IV năm 2006. 
8
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ THỰC TẾ CÁC CÔNG TRÌNH 
Quí IV Năm 2006 
Đơn vị : Đồng 
TK Nội dung Nhà B5a, B5b LQTTL 
Trụ sở công an Tỉnh 
Cao Bằng 
621 Chi phí NVL trực tiếp 706.707.144 325.672.405 
 Tháng 10 706.707.144 124.563.784 
 Tháng 11 0 105.708.913 
 Tháng 12 0 95.399.708 
622 Chi phí nhân công trực 
tiếp 
65.816.282 29.606.582 
 Tháng 10 65.816.282 10.507.450 
 Tháng 11 0 10.502.887 
 Tháng 12 0 8.596.245 
623 Chi phí sử dụng MTC 2.644.660 15.705.813 
 Tháng 10 2.644.660 7.502.908 
 Tháng 11 0 5.435.783 
 Tháng 12 0 2.767.222 
627 Chi phí sản xuất chung 23.324.493 17.505.922 
 Cộng 798.492.579 388.490.722 
9
PHẦN III 
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT 
3.1. DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT 
Quá trình tạo ra sản phẩm xây dựng được khái quát qua sơ đồ: 
Trước đây để tạo ra sản phẩm xây dựng cụ thể và trực tiếp, người ta dùng thuật 
ngữ kĩ thuật thi công (KTTC). Quá trình nghiên cứu và thể nghiệm nhiều năm con 
người đã cố gắng tìm tòi những mối quan hệ, những nguyên tắc của các khâu trong 
KTTC để thấy mối ràng buộc giữa chúng với nhau. Khi phát hiện được luân lý của các 
khâu trong KTTC, kĩ thuật đã được nâng lên một mức đó là công nghệ. 
Phương pháp tổ chức sản xuất theo dây chuyền ra đời vào giữa thế kỉ IXX, thời kì 
thế giới diễn ra cuộc cách mạng vĩ đại trong sản xuất công nghiệp, biến sản xuất thủ 
công thành sản xuất cơ khí hoá. 
Nội dung chính của phương pháp dây chuyền là chia quá trình sản xuất của mỗi 
sản phẩm thành các quá trình nhỏ có đặc tính sản xuất giống nhau được gọi là các dây 
chuyền công nghệ. Những quá trình công nghệ nhỏ ấy được sản xuất liên tục qua các 
sản phẩm có nghĩa là công việc được thực hiện tuần tự với các quá trình phân nhỏ 
giống nhau và thực hiện song song với các quá trình phân nhỏ khác nhau. 
1. Lao động 2.Phương tiện 
công cụ 
3. Vật liệu 
xây dựng 
4. Thông qua 
các tác động 
công nghệ sản 
xuất 
5. Sản phẩm 
xây dựng 
10
Đối với sản xuất xây dựng thì chia công trình thành các hạng mục giống nhau, các 
hạng mục ấy lại được chia thành các công việc giống nhau. Tổ chức sản xuất theo 
nguyên tắc là công việc giống nhau được tiến hành từ hạng mục này qua hạng mục 
khác, trong mỗi hạng mục thì công việc theo công nghệ khác nhau nối đuôi nhau được 
thực hiện. Cách tổ chức theo dây chuyền phải đảm bảo được trên mặt bằng sản xuất 
luôn có người lao động và người lao động luôn luôn tham gia sản xuất không bị ngừng 
việc. Điều này phản ánh tính điều hoà và liên tục. 
Các dạng dây chuyền xây dựng: 
- Theo cơ cấu dây chuyền: Dây chuyền chuyên môn hoá, dây chuyền công trình, 
dây chuyền liên hợp. 
- Theo tính chất nhịp nhàng: Dây chuyền nhịp nhàng và không nhịp nhàng. 
- Theo mức độ chi tiết phân nhỏ: Dây chuyền phân nhỏ một phần, phân nhỏ 
hoàn toàn. 
- Theo mức độ tiến triển: Dây chuyền ổn định, dây chuyền không ổn định 
Tuỳ theo từng công trình cụ thể mà Công ty sử dụng các dạng dây chuyền phù 
hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Theo sơ đồ trên có thể hiểu một cách đơn giản 1 sản 
phẩm xây dựng được tạo thành như sau: Người lao động sử dụng các phương tiện, 
công cụ tác động vào vật liệu xây dựng, sử dụng vật liệu xây dựng thông qua ảnh 
hưởng của công nghệ sản xuất cuối cùng tạo ra sản phẩm. 
3.2. ĐẶC ĐIỂM CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT 
3.2.1.Một số khái niệm 
Trong thời đại ngày nay, khoa học và công nghệ đã trở thành lực lượng sản xuất 
trực tiếp, là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế xã hội, là cứu cánh của mọi 
quốc gia, mọi doanh nghiệp. Công nghệ thường được hiểu là tập hợp các yếu tố và 
điều kiện để tiến hành sản xuất ra sản phẩm. Các điều kiện và yếu tố bao gồm: Công 
cụ lao động (thiết bị, máy móc, phương tiện vận chuyển…), đối tượng lao động (năng 
lượng, nguyên vật liệu), lực lượng lao động có kĩ thuật, các kiến thực, kinh nghiệm 
tích luỹ được, hệ thống thông tin- tư liệu cần thiết, cơ chế tổ chức và quản lý…Nói 
11
cách khác, công nghệ bao gồm cả phần cứng và phần mềm trong sự liên kết với nhau 
quanh mục tiêu và yêu cầu của tổ chức sản xuất – kinh doanh và quản lý. 
Tiến bộ khoa học- công nghệ là không ngừng phát triển và hoàn thiện các tư liệu 
lao động và đối tượng lao động, áp dụng các công nghệ sản xuất tiên tiến và hình thức 
hiệu quả trong tổ chức sản xuất và tổ chức lao động ở nước ta cũng như trên thế giới. 
Tiến bộ khoa học- công nghệ trong lĩnh vực xây dựng cơ bản biểu hiện ở tất cả 
các khâu từ tổ chức quá trình sản xuất đến tổ chức quản lý ngành xây dựng. Cụ thể: 
- Trong lĩnh vực đầu tư: nghiên cứu dự án, khảo sát thiết kế xây dựng. 
- Trong lĩnh vực xây lắp: gia cố nền, xử lý nền móng, công nghệ bê tông, công 
nghệ thép, công nghệ cốp pha, dàn giáo, hoàn thiện xử lý chống thấm. 
- Trong lĩnh vực tổ chức ở các xí nghiệp sản xuất phụ trợ: sản xuất vật liệu và cấu 
kiện xây dựng, cung ứng vật tư và các dịch vụ xây dựng, chế tạo sửa chữa máy móc 
thiết bị xây dựng. 
- Trong lĩnh vực trang trí hoàn thiện, xử lý chống thấm, vi khí hậu và vật lý kiến 
trúc công trình. 
- Trong lĩnh vực đào tạo cán bộ công nhân xây dựng và quản lý xây dựng. 
Vai trò của tiến bộ khoa học- công nghệ trong xây dựng: 
- Phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật và phát triển công 
nghiệp hoá xây dựng, mở rộng quy mô sản xuất. 
- Phát triển, hoàn thiện các hình thức tổ chức sản xuất và quản lý kinh tế trong 
xây dựng. 
- Giảm nhẹ quá trình lao động, dần dần thay thế lao động thủ công bằng máy móc, 
trên cơ sở đó tạo điều kiện hoàn thiện người lao động. 
- Nâng cao năng suất, tiết kiệm hao phí lao động và nguyên nhiên vật liệu. 
- Hạ giá thành sản phẩm xây dựng và nâng cao chất lượng sản phẩm xây dựng. 
12
Công nghệ xây lắp chủ yếu là quá trình áp dụng các quá trình cơ học để giải 
quyết vấn đề vận chuyển ngang và vận chuyển lên cao,... Tuy nhiên việc áp dụng tự 
động hoá quá trình xây lắp còn phát triển chậm, tỷ lệ lao động thủ công chiếm cao. 
3.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ 
Công ty Xây dựng Quốc Tế là tổ chức sản xuất kinh doanh hoạt động trong lĩnh 
vực xây dựng. Do vậy, về cơ bản, điều kiện tổ chức hoạt động sản xuất cũng như sản 
phẩm của Công ty có sự khác biệt khá lớn so với những ngành sản xuất vật chất khác. 
Sự khác biệt này quy định đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty. 
Sản phẩm của Công ty có tính đơn chiếc nơi thi công là nơi nghiệm thu sản phẩm, 
mỗi sản phẩm làm ra theo thiết kế kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật, giá cả riêng biệt. Thanh 
toán bên giao thầu cho Công ty chỉ thanh toán theo giai đoạn, điểm dừng tạm ứng… 
Thanh toán toàn bộ khi có biên bản nghiệm thu, bàn giao và thanh toán công trình trừ 
đi chi phí bảo hành tuỳ theo dự án. Những đặc điểm đó đòi hỏi phải có quy trình riêng 
phù hợp theo trình tự sau: 
- Nhận thầu thông qua hình thức đấu thầu hoặc chỉ định thầu. 
- Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng với chủ đầu tư công trình. 
- Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã được ký kết, Công ty tổ chức 
quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm. 
- Công trình được hoàn thành với sự giám sát của chủ đầu tư công trình về kỹ 
thuật và tiến độ thi công. Bàn giao công trình hoàn thành và quyết toán hợp đồng xây 
dựng. 
3.2.3. Tình hình sử dụng trang thiết bị 
Trong quá trình kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật và máy móc công nghệ có 
một ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lao động, khả năng cạnh tranh cũng như hiệu quả 
kinh doanh của doanh nghiệp. Kỹ thuật công nghệ nói chung và xây dựng nói riêng 
không ngừng phát triển, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của các doanh nghiệp xây 
13
dựng. Doanh nghiệp nào có được máy móc công nghệ hiện đại hơn thì doanh đó có 
khả năng cạnh tranh cao hơn so với doanh nghiệp xây dựng khác trên thị trường xây 
dựng, do đó, khả năng thắng thầu cao và thu được lợi nhuận. Ngược lại, các doanh 
nghiệp sử dụng công nghệ thi công lạc hậu, thường không dành được công trình trong 
các cuộc đấu thầu xây lắp. Chính vì vậy mà ngày nay, cơ sở vật chất, kỹ thuật và công 
nghệ là một trong những nhân tố góp phần quan trọng trong việc tăng năng suất lao 
động, tăng chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh cũng như tăng hiệu quả 
kinh doanh của doanh nghiệp. 
Máy móc thiết bị của Công ty Xây dựng Quốc tế phần lớn đều là những máy đang 
trong thời gian sử dụng tốt. Tuy nhiên một số máy ở thế hệ năm 1990 thì vẫn còn khả 
năng sử dụng được nhưng đã cũ và lạc hậu, năng suất kém hay bị hỏng hóc, tiêu tốn 
nhiều nhiên liệu, năng lượng. Để thấy rõ hơn về đặc điểm của máy móc thiết bị phục 
vụ cho sản xuất kinh doanh ta có thể đánh giá qua bảng sau: 
Tình hình một số máy móc thiết bị của Công ty 
Tên thiết bị Năm sản 
xuất 
Số lượng Tình trạng kỹ thuật 
Máy trộn bê tông 2002 9c Vẫn sử dụng tốt 
Máy hàn biến áp 2003 20c - 
Máy trộn vữa 1999 11c - 
Đầm dùi 2003 29c - 
Đầm bàn 1998 10c - 
Máy bơm nước 2000 12c - 
Cần cẩu XDK 13,5 1995 1c Sử dụng 80% công suất 
Cần cẩu KC 2561 1994 1c Sử dụng 70% công suất 
Ô tô JIN 130 1997 5c Vẫn sử dụng tốt 
Ô tô Maz 2004 2c - 
Súng kiểm tra bê tông 1998 1c - 
Máy xúc ủi Belaut 1995 1c - 
Dàn máy vi tính 2003 9c - 
Máy khoan đứng 1995 1c Sử dụng 70% công suất 
Máy ép cọc 1999 2 Vẫn sử dụng tốt 
Máy vận thăng 2001 5 - 
Giàn giáo thi công 2000 10 - 
Xe lu ba bánh sắt 1995 1 Sử dụng 80% công suất 
Máy hàn 1997 3 Sử dụng 80% công suất 
14
Máy ca 2002 1 Vẫn sử dụng tốt 
Máy tời 2003 4 - 
Máy ủi C100 1999 3 - 
Máy ủi Caterpillar 2004 2 - 
3.2.4. Đặc điểm về mặt bằng, thông gió, ánh sáng 
 a. Mặt bằng xây dựng 
Tổng mặt bằng xây dựng bao gồm mặt bằng khu đất được cấp để xây dựng và các 
mặt bằng lân cận khác, trên đó bố trí các công trình sẽ được xây dựng, các máy móc 
thiết bị thi công, các công trình phụ trợ, xưởng sản xuất... và các công trình tạm dùng 
để phục vụ cho quá trình thi công và đời sống của con người trên công trường. 
Trong một phạm vi hẹp, có thể xem tổng mặt bằng xây dựng đồng nhất với công 
trường xây dựng, là nơi diễn ra toàn bộ quá trình xây dựng. Trong một phạm vi rộng, 
phải xem tổng mặt bằng xây dựng như một hệ thống sản xuất bao gồm các cơ sở vật 
chất kỹ thuật, các nguyên liệu, vật liệu, các phương tiện và con người trong một không 
gian và thời gian nhất định, nhằm thực hiện một quá trì