Công nghiệp là ngành kinh tếcó vai trò quan trọng trong cơcấu
công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụcủa nền kinh tếquốc dân. Công
nghiệp thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, đẩy nhanh quá trình xã
hội hóa sản xuất, mởrộng thịtrường, thúc đẩy chuyển dịch cơcấu
kinh tếvà quá trình đô thịhóa.
Kểtừkhi tái lập tỉnh năm 1997 đến nay, thành phốTam Kỳtrở
thành trung tâm tỉnh lỵcủa tỉnh Quảng Nam, kinh tếthành phốcó
những chuyển biến tích cực, công nghiệp đóng vai trò quan trọng
trong phát triển kinh tếxã hội của thành phốnói chung và tỉnh nói
riêng. Việc thu hút các dự án mới trong ngành công nghiệp được
triển khai có hiệu quả. Sản xuất tiểu thủcông nghiệp và một sốlàng
nghềtruyền thống được phục hồi. Cơsởhạtầng công nghiệp, tiểu
thủcông nghiệp được cải thiện một bước đáng kể. Một sốcụm công
nghiệp, làng nghềtập trung được quy hoạch và xây dựng.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì còn nhiều
vấn đề đặt ra cho ngành công nghiệp thành phố, đó là:
Thứnhất, công nghiệp chưa tạo được tính đột phá đểphát triển
kinh tế- xã hội của tỉnh; chưa phát huy tối đa mọi nguồn lực trong
các thành phần kinh tế đểphát triển công nghiệp.
Thứhai, các cơsởcông nghiệp quy mô nhỏ, công nghệlạc hậu,
chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm chưa cao.
Thứba, đội ngũcán bộquản lý, cán bộkhoa học - kỹthuật, trình
độ người lao động nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu cho sự
phát triển ngành công nghiệp.
26 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2223 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tóm tắt Phát triển công nghiệp trên địa bàn Thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
ĐOÀN THỊ BÍCH ĐÀO
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Đà Nẵng - Năm 2011
2
Công trình ñược hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Trường Sơn
Phản biện 1: PGS.TS Bùi Quang Bình
Phản biện 2: PGS.TS Phạm Thanh Khiết
Luận văn ñược bảo vệ trước Hội ñồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Kinh tế họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 18 tháng 12
năm 2011
*. Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
3
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Công nghiệp là ngành kinh tế có vai trò quan trọng trong cơ cấu
công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ của nền kinh tế quốc dân. Công
nghiệp thúc ñẩy lực lượng sản xuất phát triển, ñẩy nhanh quá trình xã
hội hóa sản xuất, mở rộng thị trường, thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và quá trình ñô thị hóa...
Kể từ khi tái lập tỉnh năm 1997 ñến nay, thành phố Tam Kỳ trở
thành trung tâm tỉnh lỵ của tỉnh Quảng Nam, kinh tế thành phố có
những chuyển biến tích cực, công nghiệp ñóng vai trò quan trọng
trong phát triển kinh tế xã hội của thành phố nói chung và tỉnh nói
riêng. Việc thu hút các dự án mới trong ngành công nghiệp ñược
triển khai có hiệu quả... Sản xuất tiểu thủ công nghiệp và một số làng
nghề truyền thống ñược phục hồi. Cơ sở hạ tầng công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp ñược cải thiện một bước ñáng kể. Một số cụm công
nghiệp, làng nghề tập trung ñược quy hoạch và xây dựng.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu ñã ñạt ñược thì còn nhiều
vấn ñề ñặt ra cho ngành công nghiệp thành phố, ñó là:
Thứ nhất, công nghiệp chưa tạo ñược tính ñột phá ñể phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh; chưa phát huy tối ña mọi nguồn lực trong
các thành phần kinh tế ñể phát triển công nghiệp.
Thứ hai, các cơ sở công nghiệp quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu,
chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm chưa cao.
Thứ ba, ñội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học - kỹ thuật, trình
ñộ người lao ñộng nhìn chung chưa ñáp ứng ñược yêu cầu cho sự
phát triển ngành công nghiệp.
4
Thứ tư, công tác quy hoạch phát triển công nghiệp chưa gắn bó
chặt chẽ với phát triển nông nghiệp và dịch vụ.
Do vậy, vấn ñề cấp thiết hiện nay là cần phải tạo ra bước phát
triển ñột phá về công nghiệp, ñưa thành phố Tam Kỳ trở thành trung
tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của tỉnh, tạo nền tảng ñể ñến năm
2020 thành phố Tam Kỳ phấn ñấu trở thành ñô thị loại 2 mà văn kiện
ñại hội ñảng lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2010-2015 ñã ñề ra. Vì vậy,
“Phát triển công nghiệp trên ñịa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng
Nam” ñược lựa chọn làm luận văn cao học là nhằm ñáp ứng yêu cầu
ñó.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài cung cấp thông tin cho nhà quản lý về tình hình phát triển
công nghiệp hiện nay về doanh nghiệp, về lao ñộng, tình hình sử
dụng thiết bị khoa học công nghệ ở các doanh nghiệp công nghiệp...,
làm căn cứ hoạch ñịnh chiến lược và xây dựng các cơ chế, chính
sách hỗ trợ, phát triển công nghiệp.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố thuộc về lĩnh vực công
nghiệp như: người lao ñộng trong các doanh nghiệp công nghiệp, các
doanh nghiệp công nghiệp trên ñịa bàn thành phố ...
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: thành phố Tam Kỳ
Phạm vi thời gian: từ năm 2005 ñến 2010
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng ñể tiếp
cận nghiên cứu, từ góc ñộ lý luận kinh tế, thể chế nhà nước.
- Sử dụng các phương pháp chuyên biệt: thống kê, phân tích tài
liệu.
5
Ngoài ra, thu thập thông tin liên quan từ hệ thống văn bản của
Nhà nước, các bài viết ñược ñăng trong các tạp chí, trên internet...
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ĐỀ TÀI
- Là cơ sở khoa học và thực tiễn ñể doanh nghiệp công nghiệp
xem xét, nghiên cứu có hướng phát triển cho phù hợp.
- Cung cấp thông tin cho các cơ quan quản lý Nhà nước làm căn
cứ ñể ñịnh hướng phát triển, xây dựng chính sách hỗ trợ, thu hút,
khuyến khích, kêu gọi ñầu tư trong công nghiệp ... trong tuơng lai,
nhằm ñáp ứng yêu cầu ngày càng cao về chất lượng phát triển công
nghiệp.
6. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở ñầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm
ba chương như sau :
Chương 1: Những vấn ñề lý luận về phát triển công nghiệp
Chương 2: Thực trạng phát triển công nghiệp thành phố Tam Kỳ
giai ñoạn 2005-2010
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển công nghiệp thành
phố Tam Kỳ ñến năm 2015
6
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP
1.1. ĐẶC ĐIỂM, VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA NGÀNH CÔNG
NGHIỆP
1.1.1. Đặc ñiểm của ngành công nghiệp
* Công nghiệp là một ngành kinh tế chủ lực thuộc lĩnh vực sản
xuất vật chất - một bộ phận cấu thành nền sản xuất vật chất của xã
hội, là một hệ thống bao gồm nhiều ngành sản xuất chuyên môn hóa
hợp thành từ những ñơn vị sản xuất kinh doanh thuộc nhiều loại hình
tổ chức sản xuất khác nhau. Theo tính chất sản phẩm thì công nghiệp
ñược phân thành ba nhóm ngành: công nghiệp khai thác, công
nghiệp chế biến và công nghiệp ñiện, khí, nước.
1.1.2. Vị trí, vai trò của ngành công nghiệp
1.1.2.1. Vị trí của công nghiệp trong nền kinh tế
Sự phát triển của ngành công nghiệp là một yếu tố có tính quyết
ñịnh ñể thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa toàn bộ
nền kinh tế quốc dân.
1.1.2.2. Vai trò của công nghiệp với phát triển kinh tế
Trong quá trình phát triển kinh tế, công nghiệp là ngành có vai
trò quan trọng ñóng góp vào việc tạo ra thu nhập cho ñất nước, tích
lũy vốn cho phát triển, tạo nguồn thu từ xuất khẩu cũng như thu hút
vốn ñầu tư nước ngoài. Công nghiệp ñược ñánh giá là ngành chủ ñạo
của nền kinh tế, vai trò này ñược thể hiện:
* Công nghiệp là ngành cung cấp tư liệu sản xuất cho toàn bộ
nền kinh tế.
* Công nghiệp thúc ñẩy phát triển sản xuất nông nghiệp.
7
* Công nghiệp cung cấp hàng tiêu dùng cho ñời sống nhân dân
* Công nghiệp thu hút lao ñộng nông nghiệp, góp phần giải quyết
việc làm cho xã hội
* Công nghiệp tạo ra hình mẫu ngày càng hoàn thiện về tổ chức
sản xuất
1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
1.2.1. Phát triển công nghiệp
* Hiện nay, có 04 mô hình mô hình tăng trưởng và phát triển
công nghiệp: : Mô hình: ngành công nghiệp tập trung; Mô hình: phát
triển cân ñối và không cân ñối; Mô hình: kết hợp phía trước và phía
sau và mô hình: bốn con ñường phát triển công nghiệp.
Để phát triển công nghiệp một quốc gia, một vùng lãnh thổ hay
một ñịa phương; tùy vào ñiều kiện các nguồn lực phát triển và tùy
vào mỗi giai ñoạn phát triển, mỗi quốc gia, mỗi ñịa phương, vũng
lãnh thổ lựa có thể lựa chọn con ñường phát triển công nghiệp phù
hợp cho riêng mình với ñặc ñiểm và các nguồn lực hiện có. Nói
chung, phát triển công nghiệp phải làm gia tăng ñược quy mô sản
xuất công nghiệp, gia tăng các năng lực sản xuất và nâng cao chất
lượng sản xuất công nghiệp.
- Về gia tăng quy mô sản xuất công nghiệp: phản ảnh gia tăng về
số lượng doanh nghiệp công nghiệp, sản lượng sản phẩm công
nghiệp ñược sản xuất ra: về số lượng, chất lượng, mẫu mã sản
phẩm…
- Gia tăng các năng lực sản xuất công nghiệp như: vốn, lao ñộng..
Vốn: phản ánh qua quy mô vốn ñầu tư trong công nghiệp ngày
càng gia tăng; nâng cao khả năng huy ñộng nguồn vốn và hiệu quả
sử dụng nguồn vốn. Phát triển công nghiệp phải tăng quy mô vốn,
8
nâng cao khả năng huy ñộng và hiệu quả sử dụng vốn trong công
nghiệp.
Về lao ñộng: nâng cao về số lượng, chất lượng nguồn lao ñộng,
khả năng giải quyết việc làm cho người lao ñộng và nâng cao tỷ lệ
lao ñộng có tay nghề cao thông qua các hình thức ñào tạo.
- Nâng cao chất lượng sản xuất công nghiệp: thể hiện ở các khía
cạnh về công nghệ, năng suất, lợi nhuận…
Để nâng cao chất lượng sản xuất công nghiệp, công nghiệp phải
ngày càng áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất
công nghiệp, làm cho sản xuất công nghiệp gia tăng về số lượng,
chất lượng, nâng cao năng suất và lợi nhuận trong doanh nghiệp.
Theo nghĩa rộng, phát triển công nghiệp ở một ñịa phương, một
vùng lãnh thổ hay một quốc gia nhằm mục tiêu:
- Biến ñịa phương, vùng ñịa lý ñó thành nơi tập trung nhiều
doanh nghiệp công nghiệp, ñược sản xuất bằng các thiết bị dây
chuyền công nghệ cao, hiện ñại, tạo ra năng suất cao và các sản
phẩm có chất lượng công nghệ cao, sức cạnh tranh khu vực và quốc
tế.
- Phát triển các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp và chuyển
giao công nghệ, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao, toàn
diện cả về tay nghề lẫn chuyên môn, kỷ luật, sức khỏe và tác phong
công nghiệp, khả năng làm việc theo nhóm.
- Phát triển và hiện ñại hóa, ñồng bộ hóa theo các nguyên tắc tối
ưu hóa cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, trực tiếp và gián tiếp
phục vụ cho các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh công nghiệp, ñời
sống người lao ñộng và nhân dân trên ñịa bàn.
- Phát triển các quan hệ và khả năng hợp tác, gắn kết kinh tế - kỹ
thuật giữa các doanh nghiệp và cơ sở công nghiệp trên ñịa bàn với
9
nhau và với các doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp, phi công nghiệp
khác ngoài trung tâm và trên thế giới trong chuỗi giá trị gia tăng toàn
cầu.
- Ngày càng gia tăng vai trò của ngành công nghiệp có hàm
lượng công nghệ cao và sức cạnh tranh mạnh trên phạm vi vùng,
ñồng thời tạo khả năng liên kết và cung cấp các sản phẩm, công nghệ
hiện ñại cho các ñịa phương, các ngành khác có liên quan theo yêu
cầu ngày càng cao cả về số lượng và chất lượng, cũng như các dịch
vụ hỗ trợ liên quan.
1.2.2. Các chỉ tiêu ñánh giá trình ñộ phát triển công nghiệp
Để ñánh giá trình ñộ phát triển công nghiệp của một ñịa phương,
vùng lãnh thổ, thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu ño lường quy mô của công nghiệp: Giá trị sản xuất
công nghiệp (GOCN), giá trị gia tăng của ngành công nghiệp
(VACN)…
Ngoài ra, quy mô công nghiệp còn phản ánh ở số lượng cơ sở sản
xuất công nghiệp, quy mô lao ñộng trong công nghiệp…
- Tốc ñộ tăng trưởng công nghiệp
Thông thường người ta hay sử dụng một chỉ tiêu tương ñối là tỷ
lệ giữa giá trị gia tăng công nghiệp (VACN) và giá trị sản xuất công
nghiệp (GOCN). Tỷ lệ VA/GO càng cao thì mức ñộ phát triển của
công nghiệp càng cao và ngược lại.
- Tỷ trọng ñóng góp của ngành công nghiệp trong nền kinh tế
quốc dân.
- Cơ cấu công nghiệp
- Các chỉ tiêu phản ánh trình ñộ phát triển công nghiệp khác như:
quy mô lao ñộng công nghiệp, chất lượng và số lượng nguồn lao
ñộng, khả năng huy ñộng và hiệu quả sử dụng vốn ñầu tư trong công
10
nghiệp, tình hình ñổi mới công nghệ và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
trong ngành công nghiệp…
Bên cạnh ñó, ñể ñánh giá trình ñộ phát triển công nghiệp của một
ñịa phương, ñơn vị, còn dựa vào chính sách phát triển công nghiệp,
môi trường phát triển công nghiệp của ñịa phương ñó. Ngoài ra, tình
hình phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực của ñịa phương ñó
cũng là một trong những chỉ tiêu quan trọng ñể ñánh giá phát triển
công nghiệp.
1.2.3. Các hình thức tổ chức sản xuất công nghiệp trên vùng lãnh thổ
Các hình thức cơ bản, có xu hướng phát triển rộng rãi trên thế
giới và ở nước ta là: khu công nghiệp tập trung, khu công nghiệp kỹ
thuật cao, khu chế xuất, cụm công nghiệp nhỏ ... và khu kinh tế mở.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng ñến sự phát triển công nghiệp,
theo tác giả những nhân tố chủ yếu tác ñộng ñến sự phát triển công
nghiệp của một quốc gia hay một vùng lãnh thổ, ñó là: các yếu tố
nguồn lực (vốn, lao ñộng, tài nguyên thiên nhiên, khoa học công
nghệ); yếu tố thị trường; kết cấu hạ tầng; môi trường thể chế và sự
ñiều tiết của nhà nước.
1.3.1. Các yếu tố nguồn lực
1.3.1.1. Nguồn lao ñộng
1.3.1.2. Nguồn lực vốn
1.3.1.3. Tiến bộ khoa học, công nghệ
1.3.1.4. Nguồn tài nguyên thiên nhiên
1.3.2. Yếu tố thị trường
1.3.3. Kết cấu hạ tầng
1.3.4. Môi trường thể chế và sự ñiều tiết của nhà nước
11
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
THÀNH PHỐ TAM KỲ GIAI ĐOẠN 2005-2010
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH
QUẢNG NAM
2.1.1. Điều kiện từ nhiên và các yếu tố tiền ñề cho phát triển công
nghiệp thành phố Tam Kỳ
2.1.2. Tổng quan về phát triển kinh tế - xã hội thành phố Tam
Kỳ giai ñoạn 2005-2010
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP THÀNH
PHỐ TAM KỲ GIAI ĐOẠN 2005-2010
2.2.1. Quy mô, tốc ñộ phát triển công nghiệp
2.2.1.1. Quy mô phát triển
Trong thời gian ngắn từ năm 2005 ñến 2010, công nghiệp thành
phố không ngừng gia tăng về quy mô. Giá trị sản xuất không ngừng
tăng lên và tăng lên ñáng kể: năm 2005, giá trị sản xuất công nghiệp
ñạt 362.563 triệu ñồng, năm 2010, giá trị sản xuất công nghiệp ñạt
966.738 triệu ñồng (theo giá cố ñịnh 1994), tăng 2,67 lần so với năm
2005; góp phần quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa, hiện ñại hóa, tác ñộng tích cực ñến ñời sống
nhân dân, tăng thu nhập cho người lao ñộng.
2.2.1.2. Tốc ñộ phát triển
Bên cạnh gia tăng về quy mô (giá trị sản xuất công nghiệp
không ngừng tăng lên ) thì giai ñoạn 2005-2010, công nghiệp có tốc
ñộ tăng trưởng giá trị tăng thêm cao, bình quân 19,89%/năm, riêng
năm 2007 tốc ñộ tăng trưởng cao nhất 21,03%/năm so với năm 2006,
năm 2010 là 19,94%/năm so với năm 2009.
12
2.2.1.3. Tỷ lệ giá trị gia tăng/giá trị sản xuất ngành công nghiệp
Bên cạnh, giá trị gia tăng và giá trị sản xuất ngành công nghiệp
thành phố tăng qua các năm và có tốc ñộ tăng trưởng công nghiệp
cao, tỷ trọng giá trị gia tăng/giá trị sản xuất ngành công nghiệp cũng
tương ñối lớn (thể hiện số liệu qua bảng 2.3)
Bảng 2.3. Tỷ trọng VACN/GOCN thành phố qua các năm
2005 2006 2007 2008 2009 2010
VACN (tr ñồng) 219,953 266,143 322,144 386,521 454,163 544,734
GOCN (tr ñồng) 362,563 433,587 550,498 661,131 782,812 966,738
Tỷ lệ VACN/GOCN 0.607 0.614 0.585 0.585 0.580 0.563
Nguồn: Cục thống kê thành phố Tam Kỳ
2.2.2. Tỷ trọng ñóng góp của ngành công nghiệp trong GDP
thành phố
Bảng 2.4. Tỷ trọng ñóng góp của ngành công nghiệp trong GDP
thành phố
2005 2006 2007 2008 2009 2010
GDP (tr ñồng) 636,482 737,428 856,187 985,267 1,115,867 1,332,103
Tốc ñộ tăng GDP(%) 15.86 16.10 15.08 13.26 19.38
1. Công nghiệp (tr ñồng) 219,953 266,143 322,114 386,522 454,163 544,734
Tỷ trọng (%) 34.56 36.09 37.62 39.23 40.70 40.89
Tốc ñộ tăng (%) 21.00 21.03 20.00 17.50 19.94
2. Nông nghiệp (tr ñồng) 65,454 67,549 69,723 72,993 72,336 39,963
Tỷ trọng (%) 10.28 9.16 8.14 7.41 6.48 3.00
Tốc ñộ tăng (%) 3.20 3.22 4.69 -0.90 -44.75
3. Dịch vụ (tr ñồng) 351,075 403,736 464,350 525,752 589,368 747,406
Tỷ trọng (%) 55.16 54.75 54.23 53.36 52.82 56.11
Tốc ñộ tăng (%) 15.00 15.01 13.22 12.10 26.81
2.2.3. Cơ cấu công nghiệp
2.2.3.1. Cơ cấu ngành
13
Cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp thành phố Tam Kỳ ñược phân
chia thành 02 nhóm ngành: nhóm ngành công nghiệp khai thác và
nhóm ngành công nghiệp chế biến.
Bảng 2.5. Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo theo ngành qua
các năm (giá cố ñịnh 1994)
2005 2006 2007 2008 2009 2010
GO công nghiệp (tr ñồng) 362,563 433,587 550,498 661,131 782,812 966,738
Tốc ñộ tăng GO(%) 19.59 26.96 20.10 18.40 23.50
Trong ñó:
1. CN khai thác (tr ñồng) 16,067 13,475 18,420 20,148 21,099 27,442
Tỷ trọng (%) 4.43 3.11 3.35 3.05 2.70 2.84
Tốc ñộ tăng (%) -16.13 36.70 9.38 4.72 30.06
2. CN chế biến (tr ñồng) 346,496 420,112 532,078 640,983 761,713 939,296
Tỷ trọng (%) 95.57 96.89 96.65 96.95 97.30 97.16
Tốc ñộ tăng (%) 21.25 26.65 20.47 18.84 23.31
Nguồn: Cục thống kê thành phố Tam Kỳ (Niên giám thống kê
2005, 2006, 2007, 2008, 2009, 2010)
2.2.3.2. Cơ cấu thành phần kinh tế
Trong công nghiệp ñã hình thành cơ cấu kinh tế bao gồm kinh tế
nhà nước, kinh tế ngoài quốc doanh. Các loại hình doanh nghiệp
công nghiệp phát triển ña dạng: doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân…
2.2.4. Số lượng cơ sở sản xuất công nghiệp
Số lượng cơ sở sản xuất công nghiệp trên ñịa bàn thành phố tăng
qua các năm. Tuy nhiên, số lượng doanh nghiệp trên ñịa bàn thành
phố trong những năm qua có tăng lên về số lượng, nhưng chủ yếu là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chưa có ñược những doanh nghiệp có
thương hiệu mạnh; nên sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường chưa
14
mạnh. Các ngành công nghiệp phụ trợ, công nghiệp chế biến nông
lâm, thủy sản chưa phát triển và phát triển chưa bền vững.
2.2.5. Các yếu tố tác ñộng ñến phát triển công nghiệp
2.2.5.1. Vốn ñầu tư trong công nghiệp
Xem xét hiệu quả sử dụng vốn ñầu tư công nghiệp thành phố giai
ñoạn 2005-2010, cho thấy: Hệ số ICOR ngành công nghiệp tương
ñối thấp, có chỉ số bình quân 3.50 và chỉ số này có xu hướng giảm
xuống. Năm 2006 là 4.58, năm 2009 là 3.15 và năm 2010: 2.18. Như
vậy, năm 2006, ñể tăng 01 ñồng giá trị tăng thêm trong công nghiệp
phải ñầu tư ñến 4.58 ñồng vốn, ñến năm 2009 và 2010 con số này
giảm xuống còn 3.15 ñồng và 2.18 ñồng, nghĩa là vốn ñầu tư trong
công nghiệp ñược sử dụng hiệu quả hơn và ngày càng hợp lý. Tuy
nhiên, vốn ñầu tư trong công nghiệp chủ yếu ñầu tư vào các ngành sử
dụng nhiều lao ñộng nên ñã làm tăng hiệu quả vốn ñầu tư, làm hệ số
ICOR giảm mạnh và thấp.
2.2.5.2. Lao ñộng công nghiệp
Trong những năm qua lao ñộng toàn ngành công nghiệp qua các
năm ñều tăng, năm 2010 tăng gấp 1,095 lần so với năm 2005. Tốc ñộ
tăng lao ñộng ngành công nghiệp bình quân hàng năm 1,83%/năm,
tốc ñộ tăng lao ñộng tham gia trong ngành công nghiệp thành phố
hàng năm là lớn nhất. Đây chính là kết quả của quá trình chuyển ñổi
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện ñại hóa và ñồng
thời thấy rõ vai trò của ngành công nghiệp trong chuyển dịch cơ cấu
lao ñộng, là ngành chủ lực ñể giải quyết lao ñộng, tạo nhiều việc làm
mới và hướng tới nền kinh tế tri thức.
Tuy nhiên, bên những kết quả ñạt ñược thì nguồn nhân lực trong
ngành công nghiệp chưa qua ñào tạo nghề chiếm tỷ lệ còn lớn; trong
khi ñó việc ñào tạo nghề của các trường trên ñịa bàn chưa gắn với
15
hoạt ñộng thực tiễn của sản xuất kinh doanh, chất lượng ñào tạo còn
thấp, chưa ñáp ứng tay nghề mà một số doanh nghiệp cần.
2.2.5.3. Tình hình ñổi mới công nghệ và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
trong ngành công nghiệp
Trong thời gian qua, mặc dù công nghiệp thành phố Tam Kỳ có
bước phát triển ñáng kể nhưng trình ñộ công nghệ còn rất thấp. Nhìn
chung công nghệ của các ngành ñều lạc hậu so với các ñịa phương
khác trong cả nước, nhất là các thành phố lớn. Thiết bị hầu hết không
ñồng bộ và mang tính chắp vá, nhiều thiết bị sử dụng quá cũ kỹ, lạc
hậu. Kết quả làm cho giá thành sản phẩm làm ra có chất lượng kém
nhưng giá thành lại cao, sản phẩm sản xuất ra khó tiêu thụ.
2.2.5.4. Thị trường, kim ngạch xuất khẩu của ngành công nghiệp
Bảng 2.10. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm công nghiệp thành
phố qua các năm
2005 2006 2007 2008 2009 2010
Tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu
(1.000USD) 19479 19689 24172 33706 29000 39310
Kim ngạch xuất khẩu công nghiệp
(1.000USD) 12948 15590 18352 24130 23763 33844
Tỷ trọng (%) 66.47 79.18 75.92 71.59 81.94 86.10
Tốc ñộ tăng (%) 20.40 17.72 31.48 -1.52 42.42
Nguồn: Cục thống kê thành phố Tam Kỳ (Niên giám thống kê
2005, 2006, 2007, 2008, 2009, 2010)
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
THÀNH PHỐ TAM KỲ GIAI ĐOẠN 2005-2010
2.3.1. Thành tựu
Nhìn chung, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trong
những năm qua luôn duy trì ñược tốc ñộ phát triển khá, Giai ñoạn
2005-2010, giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 21.67%/năm,
16
tốc ñộ tăng giá trị sản xuất công nghiệp tăng 19.89%/năm, ñưa tỷ
trọng công nghiệp năm 2010 chiếm 40.89% trong tổng GDP thành
phố. Cơ cấu sản xuất chuyển ñổi theo hướng gắn với thị trường tiêu
thụ. K