Toàn cầu hoá và khu vực hoá đang trở thành một xu thế phát triển, tạo cho
ngành hàng hải nước ta nói chung và dịch vụ hàng hải nói riêng nhiều cơ hội cũng
như thách thức. Nghị quyết 07/TW ngày 27/11/2001 của Bộ Chính trị đã nêu rõ
chủ trương “ Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mở rộng thị trường, tranh
thủ vốn, công nghệ, kiến thức quản lý để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.”
Dịch vụ hàng hải Việt Nam đã và đang trong quá trình hội nhập, tham gia
các định chế khu vực và thế giới, chấp nhận và tuân thủ những quy định chung
được hình thành của các tổ chức khu vực và thế giới như ASEAN, APEC và WTO,
tiến hành việc mở cửa kinh doanh với bên ngoài. Thực hiện chính sách mở cửa của
Đảng và Nhà nước ta, dịch vụ hàng hải nước ta đã có những bước phát triển nhanh
chóng. Thị trường dịch vụ hàng hải đang dần được mở rộng theo nhịp độ chung
của hội nhập kinh tế thế giới của nước ta. Đây là một đòi hỏi khách quan và là nhu
cầu nội tại của sự phát triển dịch vụ hàng hải nước ta. Theo đó, dịch vụ hàng hải
phục vụ đắc lực cho nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hoá và vận tải biển của nước ta
đang ngày một gia tăng với tốc độ cao.
Các nước trong khu vực và trên thế giới có quan hệ kinh tế và vận tải biển
với nước ta đang áp dụng chính sách mở cửa và tự do hoá thương mại hàng hoá,
thương mại dịch vụ và đầu tư. Qúa trình tự do hoá đòi hỏi phải có sự điều chỉnh về
chính sách và cơ cấu kinh tế, cắt giảm thuế quan và loại bỏ hàng rào phi thuế quan,
tạo cơ hội kinh doanh thông thoáng với luật lệ rõ ràng, minh bạch.
127 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4594 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tự do hóa thương mại dịch vụ và ảnh hưởng của nó đối với sự phát triển của dịch vụ hàng không Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LÊ THỊ BÍCH THỦY
TỰ DO HÓA THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ ẢNH
HƯỞNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN
CỦA DỊCH VỤ HÀNG HẢI VIỆT NAM
Chuyên ngành : KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. VŨ SỸ TUẤN
HÀ NỘI 2007
i
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TỰ DO HÓA THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ
1.1 Thƣơng mại dịch vụ và tự do hóa thƣơng mại dịch vụ 4
1.1.1 Khái niệm về thương mại dịch vụ và các hình thức cung cấp
dịch vụ
4
1.1.1.1 Khái niệm về thương mại dịch vụ 4
1.1.1.2 Các hình thức cung cấp dịch vụ 5
1.1.2 Khái quát về tự do hoá thương mại dịch vụ 6
1.1. 2.1 Bản chất của tự do hoá thương mại dịch vụ 6
1.1. 2.2 Các biện pháp của tự do hoá thương mại 7
1.1. 2.3 Các hình thức của tự do hoá thương mại 8
1.1. 2.4 Xu thế tự do hoá thương mại hiện nay 13
1.1.3 ảnh hưởng của thương mại dịch vụ trong thương mại quốc tế 17
1.1. 3.1 Lợi ích của tự do hoá thương mại dịch vụ 17
1.1. 3.2 Những hạn chế khi thực hiện chính sách tự do hoá
thương mại dịch vụ
22
1.2 Vài nét về các Hiệp định mà Việt Nam tham gia nhằm thực hiện
tự do hóa thƣơng mại dịch vụ
23
1.2.1 Hiệp định chung về thương mại dịch vụ GATS 23
1.2.2 Hiệp định khung về dịch vụ ASEAN (AFAS) 27
1.2.3 Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ (BTA) 28
CHƢƠNG II: ẢNH HƢỞNG CỦA TỰ DO HÓA THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ ĐỐI VỚI
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DỊCH VỤ HÀNG HẢI VIỆT NAM
2.1 Thực trạng dịch vụ hàng hải Việt Nam 31
2.1.1 Dịch vụ vận tải biển 31
2.1.1.1 Tình trạng đội tàu biển Việt Nam 31
ii
2.1.1.2 Thị phần vận tải 31
2.1.2 Dịch vụ hàng hải phụ trợ 32
2.1.2.1 Phân loại dịch vụ hàng hải phụ trợ 32
2.1.2.2. Thực trạng các dịch vụ hàng hải phụ trợ tại Việt Nam 34
2.2 ảnh hƣởng của tự do hóa thƣơng mại dịch vụ đối với sự phát
triển của dịch vụ hàng hải tại Việt Nam
38
2.2.1 Ảnh h•ëng ®èi víi qu¸ tr×nh h×nh thµnh vµ söa ®æi nguån luËt
®iÒu chØnh ho¹t ®éng cña dÞch vô hµng h¶i t¹i ViÖt Nam
38
2.2.1.1 C¸c quy ®Þnh liªn quan ®Õn dÞch vô vËn t¶i biÓn 38
2.2.1.2 C¸c quy ®Þnh liªn quan ®Õn c¸c dÞch vô hµng h¶i phô
trî
45
2.2.1.3 C¸c chÝnh s¸ch ®Çu t• c¬ së h¹ tÇng c¶ng biÓn 48
2.2.1.4 C¶i c¸ch thñ tôc hµnh chÝnh 48
2.2.1.5. C¸c cam kÕt cña ViÖt Nam vÒ tù do ho¸ th•¬ng m¹i
dÞch vô hµng h¶i
49
2.2.2 ¶nh h•ëng cña tù do ho¸ th•¬ng m¹i dÞch vô ®èi víi kh¶
n¨ng c¹nh tranh cña dÞch vô hµng h¶i ViÖt Nam
51
2.2.2.1 Dịch vụ vận tải biển 52
2.2.2.2 Dịch vụ hàng hải phụ trợ 56
2.2.3 ảnh hưởng của tự do hoá thương mại dịch vụ lên các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ hàng hải Việt Nam
64
2.2.3.1 Đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vận tải biển 64
2.2.3.2 Đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng hải phụ
trợ
67
CHƢƠNG III : ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DỊCH VỤ HÀNG HẢI VIỆT NAM
3.1 Định hƣớng phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam đến năm
2010, tầm nhìn 2020
76
3.1.1 Mục tiêu phát triển 76
iii
3.1.2 Quan điểm phát triển 76
3.1.3 Định hướng phát triển 76
3.2 Lộ trình phát triển và nâng cao khả năng cạnh tranh của các
loại dịch vụ hàng hải Việt Nam
84
3.2.1 Dịch vụ vận tải biển 84
3.2.2 Dịch vụ hàng hải phụ trợ 84
3.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của dịch
vụ hàng hải Việt Nam
86
3.3.1 Giải pháp vĩ mô 86
3.3.1.1. Phát triển đội tàu và dịch vụ vận tải biển 86
3.3. 1.2. Phát triển và quản lý khai thác hệ thống cảng biển 88
3.3. 1.3. Hoàn thiện cơ chế giá cho các dịch vụ hàng hải 90
3.3.1.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của dịch vụ
hàng hải
90
3.3. 1.5. Hoàn thiện hệ thống luật pháp 91
3.3.1.6. Đẩy mạnh quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ hàng hải
93
3.3.1.7 Phát huy vai trò của các Hiệp hội ngành nghề 95
3.3.2 Giải pháp vi mô 95
3.3.2.1 Kiện toàn, đổi mới tổ chức doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ hàng hải
95
3.3.2.2 Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực theo tiêu chuẩn
quốc tế
96
3.3.2.3 Hình thành mạng lưới dịch vụ hàng hải toàn cầu 97
3.3.2.4 Đa dạng hoá trong cung cấp dịch vụ hàng hải 97
3.3.2.5 Chủ động áp dụng công nghệ tin học trong kinh
doanh dịch vụ hàng hải
97
3.3.2.6 Đẩy mạnh công tác hợp tác quốc tế và tuyên truyền
thông tin về hội nhập
98
iv
KẾT LUẬN 100
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Trang
Bảng 1.1: Tăng trưởng bình quân của xuất khẩu dịch vụ theo khu vực 19
Bảng 2.1: Sản lượng vận chuyển của đội tàu Việt Nam 30
Bảng 2.2: Sản lượng hàng hoá thông qua cảng năm 2005 và 2006. 35
Bảng 2.3: Thay đổi trong những quy định áp dụng cho các thực thể kinh doanh 39
ngoài quốc doanh trong lĩnh vực dịch vụ vận tải biển
Bảng 2.4: Thay đổi các quy định về đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực dịch vụ 41
vận tải biển
Bảng 2.5: Những thay đổi về lệ phí hàng hải và gía dịch vụ cảng biển 49
Bảng 2.6. Năng lực thông qua cảng container ở châu Á và của Việt Nam 58
Bảng 2.7: Số lượng doanh nghiệp tham gia kinh doanh dịch vụ vận tải biển 65
ở Việt Nam
Bảng 2.8: Số lượng các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng hải phụ trợ 68
Bảng 3.1. Kinh phí đầu tư cho các cảng trọng điểm dự kiến đến năm 2006 79
Bảng 3.2. Tóm tắt các nhóm cảng dự kiến quy hoạch 81
v
DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ
Trang
Hình 2.1: Tăng trưởng thị phần của đội tàu Việt Nam 31
Hình 2.2: Tốc độ tăng trưởng của đội tàu Việt Nam 52
Hình 2.3: Đội tàu Việt Nam phân theo tuổi 53
Hình 2.4: Xu hướng đầu tư vào tàu container 54
Hình 2.5: Quy mô trung bình của đội tàu các nước ASEAN 55
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AFTA Asian Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do Asian
AFAS Asian Framework Agreement Hiệp định Khung về dịch vụ
on Services Asian
ASEAN Association of Southeast Hiệp hội các quốc gia Đông
Asian Nations Nam Á
APEC Asia Pacific Economic Diễn đàn hợp tác kinh tế
Corporation Châu Á-Thái Bình Dương
BTA Bilateral Trade Agreement Hiệp định thương mại song
phương
EEC European Economic Community Cộng chung Châu Âu
EU European Union Liên minh Châu Âu
CEFTA Central Europe Free Hiệp hội buôn bán tự do
Trade Association Trung Âu
CEPT Common Effective Program Chương trình ưu đãi thuế
On Tariffs quan có hiệu lực chung
CIF Cost Insurance Freight Phương thức giao hàng trong
Ngoại thương
FOB Free on Board Phương thức giao hàng
trong
Ngoại thương
GATT General Agreement on Tariffs Hiệp định chung về thuế
And Trade quan và mậu dịch
GATS General Agreement on Trade in Hiệp định chung về
Services thương mại dịch vụ
LAFTA Latin America Free Trade Khu vực mậu dịch tự do Mỹ La
Area tinh
NAFTA North America Free Trade Khu vực mậu dịch tự do Bắc
vii
Area Mỹ
NT National Treatment Chế độ đãi ngộ quốc gia
MFN Most favoured Nation Nguyên tắc tối huệ quốc
SADC South Africa Devolopment Cộng đồng phát triển Nam Phi
Community
TAFTA Tran- Atlantic Free Trade Khu vực mậu dịch tự do xuyên
Area Đại Tây Dương
TEU Twenty – foot equitvalent Đơn vị đo tải trọng
UNCTAD United Nation Conference Hội thảo Liên Hiệp Quốc về
On Trade and Development thương mại và phát triển
WB World Bank Ngân hàng thế giới
WTO World Trade Organization Tổ chức Thương Mại thế giới
1
LỜI NÓI ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hoá và khu vực hoá đang trở thành một xu thế phát triển, tạo cho
ngành hàng hải nước ta nói chung và dịch vụ hàng hải nói riêng nhiều cơ hội cũng
như thách thức. Nghị quyết 07/TW ngày 27/11/2001 của Bộ Chính trị đã nêu rõ
chủ trương “ Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mở rộng thị trường, tranh
thủ vốn, công nghệ, kiến thức quản lý để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
theo định hướng xã hội chủ nghĩa...”
Dịch vụ hàng hải Việt Nam đã và đang trong quá trình hội nhập, tham gia
các định chế khu vực và thế giới, chấp nhận và tuân thủ những quy định chung
được hình thành của các tổ chức khu vực và thế giới như ASEAN, APEC và WTO,
tiến hành việc mở cửa kinh doanh với bên ngoài. Thực hiện chính sách mở cửa của
Đảng và Nhà nước ta, dịch vụ hàng hải nước ta đã có những bước phát triển nhanh
chóng. Thị trường dịch vụ hàng hải đang dần được mở rộng theo nhịp độ chung
của hội nhập kinh tế thế giới của nước ta. Đây là một đòi hỏi khách quan và là nhu
cầu nội tại của sự phát triển dịch vụ hàng hải nước ta. Theo đó, dịch vụ hàng hải
phục vụ đắc lực cho nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hoá và vận tải biển của nước ta
đang ngày một gia tăng với tốc độ cao.
Các nước trong khu vực và trên thế giới có quan hệ kinh tế và vận tải biển
với nước ta đang áp dụng chính sách mở cửa và tự do hoá thương mại hàng hoá,
thương mại dịch vụ và đầu tư. Qúa trình tự do hoá đòi hỏi phải có sự điều chỉnh về
chính sách và cơ cấu kinh tế, cắt giảm thuế quan và loại bỏ hàng rào phi thuế quan,
tạo cơ hội kinh doanh thông thoáng với luật lệ rõ ràng, minh bạch.
Trước trào lưu tự do hoá thương mại thế giới đang diễn ra mạnh mẽ đã đặt
dịch vụ hàng hải của Việt Nam phải đối mặt với những thay đổi mang tính bước
ngoặt bởi vì tự do hoá thương mại một mặt đem đến cho nền kinh tế của các quốc
gia cũng như nền kinh tế toàn cầu nhiều cơ hội nhưng đồng thời cũng đặt ra rất
nhiều thách thức. Tự do hoá thương mại dịch vụ mở ra cơ hội phát triển cho ngành
2
dịch vụ hàng hải nước ta như nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn và chất
lượng dịch vụ, tăng cường tiếp cận thị trường cho các nhà đầu tư nước ngoài, cải
thiện chất lượng các dịch vụ hàng hải phụ trợ và các dịch vụ cảng biển sẽ ra tăng
số lượng các tàu ra vào cảng Việt Nam, nhờ đó sẽ làm tăng nguồn thu cho ngân
sách nhà nước và doanh thu cho các đơn vị kinh doanh dịch vụ hàng hải. Bên cạnh
đó, tự do hoá thương mại cũng sẽ đặt các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong
lĩnh vực hàng hải (hầu hết là các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ) trước sự
cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp nước ngoài.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên, tác giả xin chọn đề tài “ Tự do hoá
thương mại dịch vụ và ảnh hưởng của nó đối với sự phát triển của dịch vụ
hàng hải Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu.
II. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là:
1. Tìm hiểu, phân tích và hệ thống hoá những vấn đề cơ bản có liên quan
đến xu thế tự do hoá thương mại nói chung và tự do hoá thương mại dịch vụ nói
riêng.
2. Tìm hiểu thực trạng hoạt động của dịch vụ hàng hải Việt Nam trong
những năm qua. Tuy nhiên, do các sản phẩm của dịch vụ hàng hải rất phong phú
nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu 2 tiểu hệ thống chính của dịch vụ hàng hải là:
dịch vụ vận tải biển và các dịch vụ hàng hải phụ trợ (bao gồm các dịch vụ hàng hải
phụ trợ và các dịch vụ cảng biển).
- Phân tích, đánh giá ảnh hưởng của dịch vụ hàng hải Việt Nam trước tác
động của xu hướng tự do hoá thương mại dịch vụ.
3.Nêu lên một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của dịch vụ
hàng hải Việt Nam trước xu hướng tự do hoá thương mại dịch vụ.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
Khoá luận tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản về xu hướng tự do hoá
thương mại dịch vụ và những tác động của tự do hoá thương mại dịch vụ đối với
dịch vụ hàng hải Việt Nam trong phạm vi từ những năm đổi mới (1986) đến nay.
IV. Phương pháp nghiên cứu
Trong qúa trình nghiên cứu, người viết đã kết hợp sử dụng các phương pháp
duy vật biện chứng, phương pháp tổng hợp, so sánh và phương pháp thống kê để
tìm ra mối quan hệ qua lại giữa những hiện tượng kinh tế, tìm ra những tác động
của xu hướng tự do hoá thương mại dịch vụ đối với ngành dịch vụ hàng hải Việt
Nam, từ đó đề xuất 1 số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của dịch vụ
hàng hải tại Việt Nam. Đồng thời, khoá luận có kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên
cứu của các thầy cô giáo, các học giả trong và ngoài nước liên quan đến dịch vụ
hàng hải Việt Nam.
V. Bố cục của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương được kết cấu như
sau:
Chương I: Tổng quan về tự do hoá thương mại dịch vụ
Chương II: Ảnh hưởng của tự do hoá thương mại dịch vụ đối với sự
phát triển của dịch vụ hàng hải Việt Nam
Chương III: Định hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh dịch vụ hàng hải Việt Nam
4
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TỰ DO HOÁ THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ
1.1. THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ TỰ DO HOÁ THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ
1.1.1 Khái niệm về thƣơng mại dịch vụ và các hình thức cung cấp dịch vụ
1.1.1.1 Khái niệm về thƣơng mại dịch vụ
Dịch vụ trên thực tế đã tham gia vào thƣơng mại từ rất lâu. Để bán một mặt
hàng sau khi đã sản xuất xong, các nhà sản xuất thƣờng phải viện đến một chiến
lƣợc quảng cáo, sử dụng một mạng lƣới phân phối rộng khắp để đƣa hàng hoá tới
ngƣời tiêu dùng. Thậm chí để giữ đƣợc khách hàng, các nhà kinh doanh còn phải
đảm bảo một hệ thống dịch vụ sau bán hàng: sửa chữa, thay thế đối với những mặt
hàng bị hỏng hóc và đôi khi chi phí cho dịch vụ bảo hành sản phẩm chiếm tới phân
nửa bản thân giá trị hàng hoá. Nhƣ vậy dịch vụ đã hình thành và phát triển trong
thƣơng mại. Tuy vậy, nó còn nhỏ bé và thƣờng tồn tại cùng với thƣơng mại hàng
hoá nên dịch vụ chỉ đƣợc coi là hoạt động bổ trợ cho thƣơng mại, tức dịch vụ lúc
này là dịch vụ cho thương mại.
Cùng với sự phát triển của thƣơng mại hàng hoá, dịch vụ đã ngày càng tỏ rõ vị
trí quan trọng của nó, làm thay đổi cơ cấu thƣơng mại quốc tế. Lúc này dịch vụ
không còn tồn tại với tính chất là một ngành bổ trợ, là dẫn xuất cho thƣơng mại nữa
mà trở thành một đối tƣợng của thƣơng mại, từ đó mà hình thành khái niệm về
thƣơng mại dịch vụ.
Trong Hiệp định GATS, không có điều khoản nào nói rõ bản chất của thƣơng
mại dịch vụ mà thƣơng mại dịch vụ đƣợc định nghĩa bằng cách liệt kê 4 phƣơng
thức cung cấp. Tuy nhiên, trên cơ sở định nghĩa về thƣơng mại hàng hoá, có thể
hiểu Thương mại dịch vụ là sự trao đổi về dịch vụ giữa các cá nhân, tổ chức với
nhau vì mục đích thương mại.
Cần nhấn mạnh mục đích thương mại trong định nghĩa trên vì một dịch vụ có
thể đƣợc trao đổi với tƣ cách là đối tƣợng chính mà hoàn toàn không phải là thƣơng
mại dịch vụ vì không mang mục đích này. Chẳng hạn, bác sỹ có thể chữa bệnh cho
5
bệnh nhân trên cơ sở từ thiện. Khi đó bác sỹ đã cung cấp dịch vụ chữa bệnh, bệnh
nhân sử dụng dịch vụ này, nhƣng việc cung cấp và sử dụng dịch vụ trên không đƣợc
tiến hành trên cơ sở thƣơng mại.
Trên cơ sở định nghĩa về thƣơng mại dịch vụ trên ta có định nghĩa về thƣơng
mại dịch vụ quốc tế. Với chú ý rằng, do bản chất của GATS là để điều chỉnh các
mối quan hệ thƣơng mại giữa các nƣớc về dịch vụ, và xét theo 4 phƣơng thức cung
cấp dịch vụ đƣợc dùng để định nghĩa về nó nên thƣơng mại dịch vụ đƣợc nhắc đến
trong Hiệp định này chính là thƣơng mại dịch vụ quốc tế chứ không phải hoạt động
thƣơng mại dịch vụ mà nhà cung cấp và ngƣời tiêu dùng bó hẹp trong phạm vi một
quốc gia.
Thương mại dịch vụ quốc tế là sự trao đổi về dịch vụ giữa pháp nhân hoặc thể
nhân trong nước với pháp nhân hoặc thể nhân nước ngoài vì mục đích thương mại.
1.1.1.2 Các hình thức cung cấp dịch vụ
Điều 1, khoản 2 của Hiệp định GATS liệt kê 4 phương thức cung cấp dịch
vụ như là định nghĩa về thương mại dịch vụ.
Bốn phƣơng thức cung cấp dịch vụ đó là:
Phương thức 1: Cung ứng qua biên giới - dich vụ đƣợc cung cấp từ một nƣớc
sang một nƣớc khác (ví dụ gọi điện thoại từ Việt Nam sang Mỹ); đặc điểm của loại
hình cung cấp dịch vụ này là chỉ có bản thân dịch vụ đi qua biên giới, còn ngƣời
cung cấp dịch vụ không có mặt tại nƣớc nhận dịch vụ.
Phương thức 2: Tiêu thụ tại nƣớc ngoài - ngƣời tiêu dùng dịch vụ tại một nƣớc
khác, ví dụ nhƣ đi du lịch nƣớc ngoài.
Phương thức 3: Hiện diện thƣơng mại - một công ty nƣớc ngoài thành lập chi
nhánh hoặc công ty con để cung cấp dịch vụ tại một nƣớc khác, ví dụ nhƣ một ngân
hàng của Mỹ thành lập chi nhánh ở Canada.
Phương thức 4: Hiện diện của các cá nhân trực tiếp cung cấp dịch vụ (hay còn
gọi là hiện diện của các thể nhân). Tức là công dân nƣớc này trực tiếp cung ứng dịch
vụ ở nƣớc khác.
6
Cách phân loại trên đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở xuất xứ của ngƣời cung cấp
dịch vụ và ngƣời tiêu dùng và dựa trên vị trí địa lý lãnh thổ của họ khi dịch vụ đƣợc
cung ứng.
Mục tiêu chính của việc phân loại này là để tạo điều kiện thuận lợi cho việc
xem xét các quy định của mỗi nƣớc thành viên ảnh hƣởng tới các loại hình cung cấp
dịch vụ này.
1.1.2. Khái quát về tự do hoá thƣơng mại dịch vụ
1.1.2.1 Bản chất của tự do hoá thƣơng mại dịch vụ
Thƣơng mại quốc tế những năm cuối thế kỉ XX bƣớc sang thế kỉ XXI đã
phát triển với tốc độ vũ bão. Dƣới tác động của cuộc cách mạng khoa học công
nghệ, lực lƣợng sản xuất đã phát triển một bƣớc nhảy vọt, làm cơ sở thúc đẩy nền
kinh tế thị trƣờng các nƣớc phát triển tới mức cao độ. Thị trƣờng quốc gia trở nên
quá chật hẹp và đặt ra yêu cầu phải mở cửa ra thị trƣờng khu vực và thế giới. Kết
quả tuyệt vời và tất yếu của việc nối liền thị trƣờng của từng quốc gia riêng lẻ với
thị trƣờng quốc tế rộng lớn là sự tăng trƣởng thần kì của thƣơng mại thế giới trong
hàng thập kỉ qua. Trong gần 100 năm qua, kim ngạch xuất khẩu của thế giới đã tăng
27 lần. Nếu nhƣ trong giai đoạn 1900-1947, thƣơng mại thế giới tăng 2 lần thì từ
năm1948 đến năm 2000 khối lƣợng thƣơng mại thế giới tăng gần 20 lần. Theo dự
báo của Ngân hàng Thế giới trong giai đoạn 1998-2010, thƣơng mại thế giới sẽ tăng
7.5 %/năm so với 7.0 % trong những năm 90 của thế kỉ XX.
Sự phát triển mạnh mẽ của thƣơng mại quốc tế và vai trò ngày càng quan
trọng của thƣơng mại đối với sự ổn định và phát triển kinh tế của mỗi nƣớc đặt ra
đòi hỏi phải phá bỏ các rào cản của thƣơng mại quốc tế, từng bƣớc tiến tới tự do
hoá thƣơng mại toàn cầu để thúc đẩy thƣơng mại quốc tế phát triển mạnh mẽ hơn
nữa.
Vậy, về mặt bản chất, tự do hoá thương mại là gì?
Theo Từ điển chính sách thƣơng mại quốc tế- Trung tâm nghiên cứu kinh tế
quốc tế - Đại học Adelaide-Australia, tự do hoá thương mại là thuật ngữ dùng để
7
chỉ hoạt động loại bỏ các cản trở hiện hành đối với thương mại hàng hoá và dịch
vụ. Thuật ngữ này có thể bao trùm cả hành động loại bỏ những hạn chế về đầu tư
nếu thị trường mục tiêu cần đầu tư để thực hiện tiếp cận thị trường. Theo khái niệm
này, tự do hoá thƣơng mại là hƣớng tới xoá bỏ sự phân biệt đối xử giữa hàng hoá
trong nƣớc và hàng nhập khẩu, tạo điều kiện cho sự tự do lƣu chuyển dòng hàng hoá .
Nhƣ vậy, tự do hoá thương mại, xét về mặt bản chất, đó là hành động loại bỏ
mọi cản trở đối với các hoạt động giao thương quốc tế nhằm mục tiêu tạo điều kiện
cho thương mại quốc tế phát triển. Các rào cản gây trở ngại cho thƣơng mại quốc tế
bao gồm: các rào cản thuế quan, phi thuế quan, các hàng rào kĩ thuật, và các rào cản
khác mang tính chính trị-xã hội. Tự do hoá thƣơng mại chính là việc loại bỏ các rào
cản nêu trên.
Muốn dỡ bỏ các rào cản đó, các nƣớc phải đơn phƣơng hoặc thông qua các
cam kết song phƣơng và đa phƣơng tiến hành từng bƣớc cắt giảm thuế quan, hạn
chế và tiến tới xoá bỏ hành rào phi thuế quan (hạn ngạch, giấy phép, các quy định
về tiêu chuẩn kĩ thuật...) để cho hàng hoá,dịch vụ trong nƣớc cũng nhƣ hàng hoá,
dịch vụ nƣớc ngoài cùng đƣợc tự do cạnh tranh, đƣợc đối xử bình đẳng mà không
vấp phải một rào cản bảo hộ nào, từ đó tạo ra những điều kiện thuận lợi nhất để
thƣơng mại quốc tế đƣợc phát triển ở khả năng cao nhất có thể.
Từ những năm 80 trở lại đây, cùng với sự tăng trƣởng mạnh mẽ của thƣơng
mại quốc tế và sự gia tăng tính phụ thuộc lẫn nhau giữa các ngành kinh tế trên phạm
vi toàn cầu, đặc biệt là sự ra đời của WTO, khái niệm tự do hoá thƣơng mại không
còn bó hẹp trong phạm vi thƣơng mại hàng hoá mà đã mở rộng ra ở hầu hết các
lĩnhvực nhƣ: lĩnh vực sở hữu trí tuệ, lĩnh vực đầu tƣ, thƣơng mại điện tử, và dịch
vụ.
1.1.2.2 Các biện pháp của tự do hoá thƣơng mại
Thực tiễn tiến trình tự do hoá thƣơng mại hơn nửa thế kỉ qua trên toàn cầu
với nhiề