Luận văn Ứng dụng phương pháp đầu tư cổ phiếu của warren buffett tại Việt Nam

Thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức ñi vào hoạt ñộng từnăm 2000, trải qua 11 năm hình thành và phát triển, TTCK ñang dần ñược hoàn thiện khung pháp lí hoạt ñộng, và ñóng vai trò quan trọng trong hoạt ñộng của nền kinh tế. TTCK ñã góp phần minh bạch hóa môi trường hoạt ñộng kinh doanh, trởthành kênh huy ñộng vốn dài hạn hiệu quả ñối với những doanh nghiệp niêm yết, hiện nay niêm yết trên sàn giao dịch trởthành mục tiêu chính của nhiều doanh nghiệp, giúp nhà ñầu tưcó thêm một kênh ñầu tưminh bạch và hiệu quả, ñồng thời thông qua hoạt ñộng ñầu tưtrên TTCK, với ñộng lực từviệc thu lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro nhà ñầu tưsẽkhông ngừng nỗ lực học hỏi, trang bịnhững kiến thức mới và tiếp cận với những phương pháp ñầu tư ñiển hình trên thếgiới. Tuy ñã ñi vào hoạt ñộng trên 10 năm, nhưng TTCK VN chỉhoạt ñộng sôi ñộng và thu hút ñược sựquan tâm của công chúng ñầu tưtrong vòng 05 năm trởlại ñây (từ năm 2006 ñến nay). Phần lớn nhà ñầu tưcá nhân vẫn còn thực hiện mua bán cổphiếu theo tin ñồn, mang nặng tính cảm tính và kinh nghiệm. Trong hai năm trởlại ñây, sau ñợt sụt giảm mạnh của thịtrường vào năm 2008, sốlượng nhà ñầu tưtìm hiểu vềphân tích kỹthuật tăng lên nhanh chóng và những sinh viên ngành chứng khoán ñã ñược trang bị ñầy ñủkiến thức vềphân tích cơbản, phân tích kỹthuật cũng nhưtiếp cận ñược với các phương pháp ñầu tư ñiển hình trên TTCK thếgiới. Một trong những nhà ñầu tưnổi tiếng nhất, với thành công vượt trội trong lĩnh vực ñầu tưchứng khoán ñó là Warren Buffett. Ông hiện là người giàu thứba thếgiới và thứhai tại nước Mỹvà ñã tạo dựng khối tài sản khổng lồcủa mình bằng những hiểu biết trong lĩnh vực ñầu tưvốn.

pdf82 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3014 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ứng dụng phương pháp đầu tư cổ phiếu của warren buffett tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO ðẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH Phạm Thế Hưng ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP ðẦU TƯ CỔ PHIẾU CỦA WARREN BUFFETT TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN THỊ LIÊN HOA TP. Hồ Chí Minh – Năm 2010 ii LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan luận văn “Ứng dụng phương pháp ñầu tư cổ phiếu của Warren Buffett tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, ñược thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hoa. Luận văn là kết quả của việc nghiên cứu ñộc lập, không sao chép trái phép toàn bộ hay một phần công trình của bất kỳ ai khác. Các số liệu trong luận văn ñược sử dụng trung thực từ các nguồn hợp pháp và ñáng tin cậy. TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 12 năm 2010 Tác giả luận văn Phạm Thế Hưng iii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa i Lời cam ñoan ii Mục lục iii Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt vi Danh mục các ñồ thị và bảng biểu vii Lời mở ñầu viii Chương I: Lí luận tổng quan về phương pháp ñầu tư cổ phiếu của WB 1 1.1 Các lí luận nền tảng của WB 1 1.1.1 Lí luận và quan ñiểm ñầu tư của Benjamin Graham 1 1.1.2 Phương pháp ñầu tư của Philip Fisher 2 1.1.3 Lí thuyết của John Burr William 4 1.1.4 Quan ñiểm ñầu tư của Charlie Munger 5 1.1.5 Sự kết hợp của bốn người trên 6 1.2 Tổng quan phương pháp ñầu tư của WB 9 1.2.1 Công cụ ñầu tư chính của WB là các doanh nghiệp bảo hiểm 9 1.2.2 ðầu tư ñịnh hướng kinh doanh 10 1.2.3 Quan ñiểm của WB về kinh doanh 11 1.2.4 Quan ñiểm của WB về quản lí 13 1.2.5 Quan ñiểm của WB về tài chính 20 1.2.6 Quan ñiểm của WB về giá trị 24 1.2.7 Phương pháp quản lí danh mục tập trung 28 Kết luận chương I 29 iv ChươnII: Phân tích thực trạng ñầu tư trên TTCK CN 32 2.1 Giới thiệu thị trường chứng khoán Việt Nam 32 2.1.1 Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM 32 2.1.2 Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội 35 2.1.3 Những ñặc ñiểm của TTCK VN 37 2.2 Các phương pháp ñầu tư trên thị trường hiện nay 38 2.2.1 ðối với nhà ñầ tư cá nhân 39 2.2.2 ðối với nhà ñầu tư tổ chức 45 2.2.3 Nhận ñịnh chung về hoạt ñộng ñầu tư trên TTCK VN 49 2.3 Phân tích ưu nhược ñiểm của các phương pháp ñầu tư 50 2.3.1 Phương pháp ñầu tư theo cảm tính 50 2.3.2 Phương pháp ñầu tư theo chỉ số 51 2.3.3 Phương pháp ñầu tư kỹ thuật (hay ñầu tư theo xu hướng thị trường) 52 2.3.4 Phương pháp ña dạng hóa danh mục ñầu tư 52 2.3.5 Phương pháp ñầu tư giá trị 53 2.3.6 Phương pháp ñầu tư từ trên xuống 53 Kết luận chương II 54 Chương III : Ứng dụng phương pháp ñầu tư cổ phiếu của WB tại VN 56 3.1 Tính ưu việt của phương pháp ñầu tư của WB 56 3.2 Ứng dụng phương pháp ñầu tư cổ phiếu của WB tại VN 57 3.2.1 Bước 1: Không quan tâm ñến sự biến ñộng ngắn hạn trên TTCK và nền kinh tế 58 3.2.2 Bước 2: ðầu tư ñịnh hướng kinh doanh, tìm hiểu kỹ về doanh nghiệp trước khi ñầu tư 59 3.2.3 Bước 3: Xác ñịnh thời ñiểm thuận lợi ñể thực hiện thương vụ ñầu tư 66 v 3.2.4 Bước 4: Ứng dụng phương pháp quản lí danh mục tập trung 67 Kết luận chương III 68 Kết luận chung 70 Tài liệu tham khảo 72 Phụ lục 1: Giới thiệu về xuất thân và sự nghiệp của WB Phụ lục 2: Các báo cáo tài chính doanh nghiệp dưới góc nhìn của WB của tác giả Mary Buffett và David Clark Phụ lục 3: Mô hình xác ñịnh giá trị nội tại của doanh nghiệp theo phương pháp chiết khấu dòng tiền vi Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt: - EPS : Thu nhập trên mỗi cổ phần - HNX : Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội - HOSE : Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh - ROE : Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu - SGDCK : Sở giao dịch chứng khoán - TTCK : Thị trường chứng khoán - TTGDCK: Trung tâm giao dịch chứng khoán - VN : Việt Nam - WB : Warren Buffett vii Danh mục các ðồ thị và Bảng biểu Danh mục các ñồ thị ðồ thị 2.1: Biến ñộng của chỉ số VN-Index từ ngày 28/07/2000 ñến ngày 05/11/2010……………………………………………………………………… 43 ðồ thị 2.2: Biến ñộng của chỉ số HNX-Index từ ngày 24/05/2006 ñến ngày 05/11/2010……………………………………………………………………… 45 ðồ thị 2.3: Biến ñộng của giá cổ phiếu SSI từ ngày 03/11/2008 ñến ngày 29/11/2009……………………………………………………………………… 49 ðồ thị 2.4: Biến ñộng của giá cổ phiếu DZM từ ngày 11/06/2009 ñến ngày 29/11/2010……………………………………………………………………… 52 Danh mục bảng biểu Bảng 2.1: Quy mô niêm yết hiện tại trên sàn HOSE (ñến ngày 05/11/2010)……. 44 Bảng 2.2: Quy mô giao dịch trên sàn HOSE trong 12 tháng gần nhất (ñến ngày 05/11/2010)……………………………………………………………………… 44 Bảng 2.3: Quy mô niêm yết hiện tại trên sàn HNX (ñến ngày 05/11/2010)……. 46 Bảng 2.4: Quy mô giao dịch trên sàn HNX trong 12 tháng gần nhất (ñến ngày 05/11/2010)……………………………………………………………………… 46 viii Lời mở ñầu, Thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức ñi vào hoạt ñộng từ năm 2000, trải qua 11 năm hình thành và phát triển, TTCK ñang dần ñược hoàn thiện khung pháp lí hoạt ñộng, và ñóng vai trò quan trọng trong hoạt ñộng của nền kinh tế. TTCK ñã góp phần minh bạch hóa môi trường hoạt ñộng kinh doanh, trở thành kênh huy ñộng vốn dài hạn hiệu quả ñối với những doanh nghiệp niêm yết, hiện nay niêm yết trên sàn giao dịch trở thành mục tiêu chính của nhiều doanh nghiệp, giúp nhà ñầu tư có thêm một kênh ñầu tư minh bạch và hiệu quả, ñồng thời thông qua hoạt ñộng ñầu tư trên TTCK, với ñộng lực từ việc thu lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro nhà ñầu tư sẽ không ngừng nỗ lực học hỏi, trang bị những kiến thức mới và tiếp cận với những phương pháp ñầu tư ñiển hình trên thế giới. Tuy ñã ñi vào hoạt ñộng trên 10 năm, nhưng TTCK VN chỉ hoạt ñộng sôi ñộng và thu hút ñược sự quan tâm của công chúng ñầu tư trong vòng 05 năm trở lại ñây (từ năm 2006 ñến nay). Phần lớn nhà ñầu tư cá nhân vẫn còn thực hiện mua bán cổ phiếu theo tin ñồn, mang nặng tính cảm tính và kinh nghiệm. Trong hai năm trở lại ñây, sau ñợt sụt giảm mạnh của thị trường vào năm 2008, số lượng nhà ñầu tư tìm hiểu về phân tích kỹ thuật tăng lên nhanh chóng và những sinh viên ngành chứng khoán ñã ñược trang bị ñầy ñủ kiến thức về phân tích cơ bản, phân tích kỹ thuật cũng như tiếp cận ñược với các phương pháp ñầu tư ñiển hình trên TTCK thế giới. Một trong những nhà ñầu tư nổi tiếng nhất, với thành công vượt trội trong lĩnh vực ñầu tư chứng khoán ñó là Warren Buffett. Ông hiện là người giàu thứ ba thế giới và thứ hai tại nước Mỹ và ñã tạo dựng khối tài sản khổng lồ của mình bằng những hiểu biết trong lĩnh vực ñầu tư vốn. Nhằm tìm hiểu tìm hiểu sâu về phương pháp ñầu tư của WB, cho bản thân một cơ hội ñể ñi sâu vào lĩnh vực ñầu tư chuyên nghiệp, ñồng thời góp phần giới thiệu phương pháp ñầu tư của nhà ñầu tư vĩ ñại này ñến nhà ñầu tư trên TTCK VN, với sự tư ix vấn của PGS.TS Nguyễn Thị Liên Hoa tôi ñã chọn ñề tài “Ứng dụng phương pháp ñầu tư cổ phiếu của Warren Buffett tại Việt Nam”. Lĩnh vực ñầu tư rất ña dạng, bao gồm: ñầu tư vào thị trường chứng khoán, ñầu tư vào thị trường bất ñộng sản, ñầu tư vào thị trường tiền tệ, ñầu tư vào thị trường hàng hóa,… Trong sự nghiệp ñầu tư của mình WB nổi tiếng thành công với việc ñầu tư vào thị trường chứng khoán bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu. Về cơ bản thành công của ông gắn liền với các thương vụ mua lại toàn bộ hay một phần doanh nghiệp, sau ñó nắm giữ trong một thời gian dài và nếu có thể thì nắm giữ mãi mãi. Do vậy trong ñề tài này tôi giới hạn phạm vi nghiên cứu của mình ở phương pháp ñầu tư vào cổ phiếu của Warren Buffett. Kết cấu của ñề tài bao gồm ba chương: Chương I: Lí luận tổng quan về phương pháp ñầu tư của WB Chương II: Phân tích thực trạng ñầu tư trên TTCK VN Chương III: Ứng dụng phương pháp ñầu tư của WB tại VN Trong chương I, tôi trình bày những lí luận, quan ñiểm và phương pháp ñầu tư của bốn nhân vật có ảnh hưởng lớn ñến việc hình thành phương pháp ñầu tư của WB, tiếp theo tôi trình bày phương pháp ñầu tư của WB. Những nội dung này, do Robert G. Hagstrom nghiên cứu và trình bày trong cuốn sách “The Warren Buffett Way”, ñây là cuốn sách nổi tiếng, ñược tạp chí New York Times bình chọn là một trong những cuốn sách bán chạy nhất với lượng phát hành trên một triệu cuốn. WB ñã ñọc cuốn sách này, sau ñó gọi ñiện ñể xin trích dẫn nội dung cuốn sách và mời tác giả ghé thăm Berkshire Hathaway. Trong chương II, tôi giới thiệu sơ lược về TTCK VN, nêu lên những ñặc ñiểm cơ bản của thị trường và các doanh nghiệp niêm yết, ñưa ra nhận ñịnh về thực trạng ñầu tư trên TTCK hiện nay và ñánh giá về ñiểm mạnh và ñiểm yếu của từng phương pháp ñầu tư. Trong chương III, tôi sẽ hệ thống lại phương pháp ñầu tư của WB và ñưa ra những giải pháp cụ thể ñể ứng dụng tại VN Mục tiêu nghiên cứu x Thứ nhất, tìm hiểu và giới thiệu về phương pháp ñầu tư của WB Thứ hai, là ñưa ra giải pháp ñể ứng dụng phương pháp ñầu tư của WB tại VN Với mục tiêu trên, ñề tài này giải quyết ñược các vấn ñề sau:  Giới thiệu ngắn gọn những lí luận, quan ñiểm và phương pháp ñầu tư của bốn nhân vật có ảnh hưởng lớn ñến việc hình thành phương pháp ñầu tư của WB  Giới thiệu phương pháp ñầu tư của WB ñến với nhà ñầu tư tại TTCK VN  Phân tích thực trạng ñầu tư trên TTCK VN hiện nay  Nêu lên các giải pháp cụ thể ñể ứng dụng phương pháp ñầu tư này tại VN Phương pháp nghiên cứu ðể ñạt ñược những mục tiêu chính ñã ñề ra, phương pháp nghiên cứu chính mà tác giả ñã sử dụng trong ñề tài là phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp quan sát, phương pháp phân tích và ñánh giá. ðể tìm hiểu về phương pháp ñầu tư của WB, tác giả ñã tổng hợp những nghiên cứu, những cuốn sách có sẵn viết về phương pháp ñầu tư của WB, tìm hiểu và so sánh các cách tiếp cận của các nhà nghiên cứu khác nhau, sau ñó giới thiệu phương pháp mà bản thân tâm ñắc và ñược nhiều người thừa nhận một cách rộng rãi. Thứ hai, thông qua kinh nghiệm thực tế, cùng với việc tiếp xúc trực tiếp và quan sát hành vi giao dịch của nhà ñầu tư cá nhân từ cuối năm 2006 ñến nay. Tác giả sẽ phân tích thực trạng ñầu tư, ñặc biệt là của nhà ñầu tư cá nhân trên TTCK VN hiện nay. Cuối cùng, tác giả vận dụng những kiến thức mà bản thân ñã học ñược tại trường, cùng với kinh nghiệm của bản thân trong lĩnh vực chứng khoán ñể tổng hợp, phân tích và ñánh giá nhằm ñưa ra những giải pháp cụ thể ñể ứng dụng phương pháp ñầu tư này tại Việt Nam. Mặc dù tác giả ñã hết sức nỗ lực, chỉnh sửa nhiều lần nhưng cũng khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận ñược sự góp ý của quý Thầy Cô ñể ñề tài ñược hoàn chỉnh hơn. Trân trọng cảm ơn! 1 CHƯƠNG I LÍ LUẬN TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP ðẦU TƯ CỔ PHIẾU CỦA WARREN BUFFETT 1.1 Các lí luận nền tảng của WB Ban ñầu, WB theo học tại ðại học Nebraska, trong thời gian này ông ñọc cuốn The Intelligent Investor của giáo sư Benjamin Graham, ông rất tâm ñắc với những ý tưởng trong cuốn sách nên nộp ñơn theo học vào ðại học Columbia ñể ñược trao ñổi trực tiếp với giáo sư Graham. Sau khi tốt nghiệp tại ðại học Columbia ông tham gia doanh nghiệp của giáo sư Graham. Trong suốt hai năm làm việc tại ñây ông có cơ hội quan sát và thực hành cách tiếp cận ñầu tư của thầy mình. Do ñó, những lí luận và quan ñiểm ñầu tư của giáo sư Benjamin Graham có ảnh hưởng rất lớn ñến việc hình thành phương pháp ñầu tư của WB. Tuy nhiên trong quá trình gia ñầu tư trực tiếp trên TTCK, từ những kinh nghiệm thực tiễn, cộng với việc tìm hiểu những lí thuyết và phương pháp ñầu tư mới, WB dần hình thành nên phương pháp ñầu tư của riêng mình. Cách tiếp cận của WB trong ñầu tư là riêng biệt, dựa trên nền tảng lí thuyết và phương pháp ñầu tư của bốn người: Benjamin Graham, Philip Fisher, John Burr Williams, và Charles Munger. WB ñã từng nói vào năm 1969 rằng,: “Phương pháp ñầu tư của tôi 15% là Fisher và 85% là Benjamin Graham”. Dưới ñây, chúng ta sẽ tìm hiểu thêm những lí thuyết và phương pháp ñầu tư của bốn người trên. 1.1.1 Lí luận và những quan ñiểm ñầu tư Benjamin Graham Graham ñược xem là người sáng lập nghành phân tích tài chính, vì trước ông không có nghành phân tích tài chính chuyên nghiệp và sau ông người ta bắt ñầu gọi nó 2 như thế. Grraham có hai tác phẩm nổi tiếng là Security Analysis ñồng tác giả với David Dodd xuất bản lần ñầu năm 1934, và The Intelligent Investor xuất bản lần ñầu năm 1949. Những quan ñiểm nổi tiếng của Benjamin Graham về ñầu tư, ñược nhiều người biết ñến hiện nay ñó là: Thuật ngữ “Biên ñộ an toàn” (“Margin of safety”) với thuật ngữ này ông ñã thống nhất cách tiếp cận ñầu tư chung cho tất cả các chứng khoán bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu. Về căn bản “Biên ñộ an toàn” tồn tại khi một chứng khoán ñược bán dưới giá trị thực của nó dù với bất kỳ lí do gì. ðể thực hiện chiến lược này, nhà ñầu tư cần nắm rõ kỹ thuật ñể xác ñịnh giá trị nội tại (intrinsic value) của doanh nghiệp, từ ñó nhận diện những cổ phiếu ñang giao dịch dưới giá trị. Graham cũng ñưa ra hai nguyên tắc trong ñầu tư. Nguyên tắc thứ nhất là ñừng ñể lỗ (“don’t lose”), nguyên tắc thứ hai là ñừng quên nguyên tắc thứ nhất. Triết lý ñừng ñể lỗ ñã ñưa Graham ñến hai cách tiếp cận trong việc chọn lựa cổ phiếu gắn liền với khái niệm biên ñộ an toàn. ðầu tiên chỉ mua cổ phiếu có giá thấp hơn hai phần ba (2/3) giá trị tài sản thuần của doanh nghiệp, thứ hai tập trung vào những cổ phiếu có tỷ số P/E thấp. Sau này, các nhà ñầu tư ñã tìm kiếm những cách ñơn giản ñể xác ñịnh giá trị nội tại của doanh nghiệp. Theo ñó kỹ thuật sử dụng tỷ số P/E thấp của Graham là một phương pháp ñược ưa thích. Graham cũng ñưa ra hai giả ñịnh. Thứ nhất, ông tin rằng thị trường thường xuyên ñịnh giá sai cổ phiếu do bị dẫn dắt bởi hai cảm xúc là lòng tham và nỗi sợ hãi, do ñó thị trường thường xuyên ñịnh giá cao hoặc thấp hơn so vời giá trị thực của doanh nghiệp. Thứ hai, ông cho rằng trong dài hạn thị trường có khuynh hướng ñưa giá cổ phiếu quay về giá trị thực. ông tin rằng một nhà ñầu tư có thể tìm kiếm lợi nhuận từ sự thiếu hiệu quả của thị trường 1.1.2 Phương pháp ñầu tư của Philip Fisher 3 Philip Fisher bắt ñầu sự nghiệp như là một nhà tư vấn ñầu tư, Sau khi tốt nghiệp Stanford’s Graduate School of Business Administration, Fisher bắt ñầu làm công việc phân tích tại Anglo London & Paris National Bank tại San Francisco, và trở thành trưởng bộ phận thống kê của ngân hàng này. Trong thời gian này, ông ñã chứng kiến sự sụp ñổ của TTCK vào năm 1929. Sau một thời gian ngắn làm việc tại một doanh nghiệp môi giới ñịa phương, Fisher quyết ñịnh thành lập doanh nghiệp tư vấn ñầu tư riêng vào ngày 01/03/1931. Trong thời gian theo học tại Stanford, một trong những yêu cầu của lớp học là ông phải ñi cùng với giáo sư của mình ñến thăm các doanh nghiệp tại khu vực San Francisco. Những người quản lý tại các doanh nghiệp sẽ nói về các hoạt ñộng của họ và vị giáo sư sẽ giúp họ giải quyết vấn ñề. Khi quay trở về Stanford, vị giáo sư và các học viên sẽ tóm tắt những gì họ quan sát ñược từ các doanh nghiệp và các nhà quản lí mà họ ghé thăm. Từ những kinh nghiệm này, Fisher tin rằng mọi người có thể tạo ra lợi nhuận vượt trội bằng cách: Thứ nhất, ñầu tư vào những doanh nghiệp có tiềm năng trên trung bình. Thứ nhai, Tập trung vào những doanh nghiệp có khả năng quản lý cao nhất. Tách riêng những doanh nghiệp này, Fisher ñã phát triển một hệ thống quan ñiểm ñể nhận diện một doanh nghiệp chất lượng bởi những ñặc ñiểm kinh doanh và quản lý của nó. Ngoài ra, khi tìm hiểu về một doanh nghiệp mà ông quan tâm. Fisher cố gắng tìm hiểu những thông tin mật của doanh nghiệp này. Ông tin rằng những thông tin này là ñầu mối quan trọng, ñể nhận diện những khoản ñầu tư triển vọng. ðể tìm hiểu những thông tin mật này, ông sẽ tiến hành phỏng vấn càng nhiều nguồn càng tốt, ông gặp gỡ những nhân viên và những người tư vấn từng làm việc tại doanh nghiệp, ông tiếp xúc những nhà khoa học nghiên cứu tại các trường ñại học, thành viên chính quyền, và những người ñiều hành các hiệp hội thương mại. Ông cũng tiến hành phỏng vấn những ñối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Ông khám phá ra 4 rằng những người ñiều hành doanh nghiệp thường e ngại khi ñề cập quá nhiều ñến doanh nghiệp của mình, nhưng chẳng bao giờ thiếu ý kiến về các ñối thủ cạnh tranh. Nhiều nhà ñầu tư sẽ thắc mắc về thời gian và công sức Fisher cần ñể hiểu một doanh nghiệp. Phát triển mạng lưới tin mật và sắp xếp các cuộc phỏng vấn mất rất nhiều thời gian, ñồng thời bắt ñầu một quá trình tìm kiếm thông tin mật ñối với những doanh nghiệp mình quan tâm cũng mât nhiều công sức. Fisher ñã tìm ra cách ñơn giản ñể giải quyết vấn ñề ñó là giảm số lượng doanh nghiệp mà ông sở hữu xuống. Ông luôn nói rằng việc sở hữu một ít doanh nghiệp có triển vọng tốt hơn nhiều so vói việc sở hữu nhiều doanh nghiệp bình thường. Nhìn chung, ông chỉ sở hữu ít hơn mười doanh nghiệp trong danh mục và thường ba ñến bốn doanh nghiệp chiếm 75% tổng giá trị danh mục. 1.1.3 Lí thuyết của John Burr William John Burr Williams tốt nghiệp Harvard University năm 1923, sau ñó theo học tại Harvard Business School, tại ñây ông lần ñầu ñược tiếp xúc với việc dự báo kinh tế và phân tích chứng khoán. Sau khi tốt nghiệp Havard ông làm chuyên viên phân tích tại hai doanh nghiệp danh tiếng tại phố Wall. Tại ñây ông ñã chứng kiến sự sụp ñổ kinh hoàng của TTCK năm 1929. Kinh nghiệm này ñã dẫn ông tới nhận thức rằng ñể làm nhà ñầu tư tốt, thì cần phải là một nhà kinh tế giỏi. Vào năm 1932, lúc ñó ông 30 tuổi và ñã là một nhà ñầu tư giỏi, ông ghi danh vào học tại trường Harvard’s Graduate School of Arts and Sciences. Ông làm việc với niềm tin là những gì xảy ra ñối với nền kinh tế sẽ tác ñộng tới giá trị của cổ phiếu. Khi chuẩn bị làm luận văn tiến sỹ ông ñược tư vấn về ñề tài “giá trị nội tại của cổ phiếu phổ thông” ñây là sự gợi ý ñể Williams hoàn thành luận văn tiến sỹ vào năm 1937 với ñề tài “Lý thuyết về giá trị của khoản ñầu tư” (The Theory of Investment Value) 5 Lý thuyết này ñã tạo cơ sở lý luận cho các nhà kinh tế nổi tiếng sau này như Harry Markowitz, Eugene Fama, hay Franco Modigliani. Warren Buffett gọi ñó là một trong những quyển sách về ñầu tư quan trọng nhất từng ñược viết. Lý thuyết của Williams ñược biết ñến ngày nay là mô hình chiết khấu cổ tức hay chiết khấu dòng tiền. Ý nghĩa của phương pháp này là xác ñịnh giá trị của chứng khoán tại thời ñiểm hiện tại bằng cách ước lượng tất cả dòng tiền mà chứng khoán ñó tạo ra trong tương lai, trong suốt thời gian tồn tại của chứng khoán ñó, rồi chiết khấu về giá trị hiện tại. ðây là phương pháp ñịnh giá cơ bản mà WB sử dụng ñể ñịnh giá cổ phiếu và các doanh nghiệp. WB tóm tắt lý thuyết của Williams như sau: “Giá trị của doanh nghiệp ñược quyết ñịnh bởi dòng tiền thuần ñược dự ñoán sẽ xảy ra trong suốt vòng ñời của doanh nghiệp và ñược chiết khấu về hiện tại bằng một lãi suất chiết khấu thích hợp” Williams ñã mô tả như sau: “Một con bò cho sữa; một con gà mái cho trứng; và cổ phiếu cho cổ tức”. 1.1.4 Quan ñiểm ñầu tư của Charlie Munger Cho dù Charles Munger và WB cùng lớn lên tại Omaha, nhưng cả hai chưa từng gặp nhau cho ñến năm 1959. Vào thời ñiểm ñó, Munger ñã chuyển ñến nam California, và ông trở về thăm Omaha khi cha ông qua ñời. Một người bạn chung của hai người tin rằng ñã ñến lúc hai người cần gặp nhau và mời họ cùng ñến dự buổi tối tại một nhà hàng ñịa phương. Việc này ñã bắt ñầu một mối quan hệ ñặc biệt sau này. Munger là con một luật sư, ông nội ông từng là thẩm phán liên bang, bản thân ông ñã hành nghề luật khá thành công tại khu vực Los Angeles, tuy nhiên niềm ñam mê ông giành cho TTCK là rất lớn. Sau buổi tối ñó, hai người thường xuyên trao ñổi với nhau, và WB luôn hối thúc Munger rời nghành luật ñể tập trung vào ñầu tư. Năm 1962 Munger thành lập quỹ ñầu tư giống WB, sau ba năm thành công liên tục, ông ñã rời nghành luật ñể tập trung vào ñầu tư. 6 Munger bắt ñầu mua cồ phần của Blue Chip Stamps vào năm những năm 1960, và sau này
Luận văn liên quan