Chúng tôi đã thực hiện đề tài nghiên cứu trong bối cảnh nền khoa học thế giới
đang có những bước phát triển đột phá nhờ sự xuất hiện của chiếc máy gia tốc hạt
lớn nhất và cung cấp gia tốc mạnh nhất trên thế giới – gọi tắt là LHC (Large Hadron
Collider). Máy được chế tạo bởi tổ chức nghiên cứu hạt nhân Châu Âu
(CERN),những tia hạt đầu tiên được dẫn vào trong máy ngày 10 tháng 9 năm 2008.
Máy gia tốc hạt lớn (LHC)đã đạt mức tạo năng lượng 1,18 (TeV), phá vỡ kỷ lục thế
giới 0,98 TeV do đối thủ của nó là máy gia tốc hạt Tevatron tại phòng thí nghiệm
gia tốc quốc gia Fermilab của Mỹ.LHC được thiết kế để tạo va chạm trực diện giữa
các tia proton với động năng cực lớn. Mục đích chính của LHC là kiểm chứng mô
hình chuẩn (tìm kiếm hạt Higgs, .) và tìm dấu hiệu của vật lý mới sau mô hình
chuẩn. Những kết quả nghiên cứu từ chiếc máy này có thể chứng minh những dự
đoán từ trước cũng như những thành phần còn thiếu trong mô hình chuẩn, và góp
phần vào việc giải thích đặc tính của các hạt sơ cấp
61 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 1235 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vấn đề phân bậc gauge trong mô hình chuẩn và lời giải siêu đối xứng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-------------------------------
Nguyễn Thị Thùy
VẤN ĐỀ PHÂN BẬC GAUGE TRONG MÔ HÌNH
CHUẨN VÀ LỜI GIẢI SIÊU ĐỐI XỨNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-------------------------------
Nguyễn Thị Thùy
VẤN ĐỀ PHÂN BẬC GAUGE TRONG MÔ HÌNH
CHUẨN VÀ LỜI GIẢI SIÊU ĐỐI XỨNG
Chuyên ngành: Vật lý lý thuyết và Vật lý toán
Mã số: 60.44.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN MINH HIẾU
Hà Nội – 2014
Lời Cảm Ơn
Đầu tiên em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Trần Minh Hiếu, giảng
viên trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội. Thầy đã hết lòng dẫn dắt, chỉ bảo cho em
có được những kiến thức, cách tiếp cận giải quyết vấn đề một cách khoa học và
động viên em rất nhiều trong suốt thời gian em hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường đặc biệt là thầy
Nguyễn Xuân Hãn và các thầy ở bộ môn vật lý lý thuyết. Các thầy đã truyền đạt cho
em những kiến thức về chuyên ngành hết sức bổ ích và cần thiết, cũng như đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình học tập. Các thầy đã cho em thấy
được lòng nhiệt huyết, sự say mê trong công tác giảng dậy cho các thế hệ sau.
Nhân dịp này em cũng xin được nói lời cảm ơn tới gia đình thầy Trần Minh
Hiếu đã tạo điều kiện giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian em được thầy hướng dẫn.
Cuối cùng em xin được nói lời cảm ơn tới những thành viên trong gia đình và
bạn bè đã luôn động viên, sát cánh bên em trong suốt thời gian làm khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà nội, ngày 06 tháng 08 năm 2014
Học viên
Nguyễn Thị Thùy
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
Chương 1 - TỔNG QUAN VỀ CÁC HẠT CƠ BẢN ............................................ 5
1.1.Sơ lược về một số cấu trúc vi mô của vật chất trong vũ trụ. ........................... 5
1.2.Các hạt cơ bản. .............................................................................................. 6
1.2.1.Hạt Fermion ........................................................................................... 6
1.2.2.Hạt Boson .............................................................................................. 8
1.2.3.Các hạt sơ cấp phỏng đoán khác ............................................................. 9
1.3.Tương tác của các hạt cơ bản. ...................................................................... 10
1.3.1.Tương tác mạnh ................................................................................... 11
1.3.2.Tương tác điện từ ................................................................................. 11
1.3.3.Tương tác yếu ...................................................................................... 11
1.3.4.Tương tác hấp dẫn ................................................................................ 12
Chương 2 - MÔ HÌNH CHUẨN ......................................................................... 13
2.1.Cấu hình hạt. ............................................................................................... 13
2.2.Biến đổi chuẩn định xứ và đạo hàm hiệp biến. ............................................. 15
2.3.Vi phạm đối xứng tự phát – Cơ chế Higgs. .................................................. 16
2.4.Lagrangian tổng hợp. ................................................................................... 18
2.5.Khối lượng của các hạt fermion trong mô hình chuẩn. ................................. 20
2.6.Khối lượng của các hạt boson trong mô hình chuẩn ..................................... 21
2.7. Dòng mang điện, dòng trung hòa ................................................................ 23
2.8.Ma trận CKM. ............................................................................................. 26
Chương 3 - BÀI TOÁN PHÂN BẬC GAUGE TRONG MÔ HÌNH CHUẨN ....... 30
3.1.Vấn đề phân bậc gauge ................................................................................ 30
3.2.Những giải pháp cho bài toán phân bậc gauge (GHP). ................................. 37
Chương 4 - LỜI GIẢI SIÊU ĐỐI XỨNG CHO BÀI TOÁN PHÂN BẬC
GAUGE ................................................................................................................ 40
4.1.Siêu đối xứng. ............................................................................................. 40
4.2.Siêu đối xứng hóa mô hình Weinberg-Salam-Glashow (mô hình WSG siêu
đối xứng). .......................................................................................................... 41
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 48
PHỤ LỤC A ..................................................................................................... 49
PHỤ LỤC B ..................................................................................................... 51
PHỤ LỤC C ..................................................................................................... 52
PHỤ LỤC D ..................................................................................................... 53
PHỤ LỤC E ..................................................................................................... 54
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Các hương quark ....................................................................................................... 7
Bảng 1.2. Các hương lepton ...................................................................................................... 8
Bảng 1.3. Các loại hạt boson ..................................................................................................... 9
Bảng 1.4. Các hạt sơ cấp phỏng đoán khác ............................................................................ 10
Bảng 2.1. Cấu trúc hạt của mô hình chuẩn ( i = 1, 2, 3 là chỉ số thế hệ ). ............................ 14
Bảng 2.2. Ba thế hệ của quark và lepton trong mô hình chuẩn ............................................ 15
Bảng 4.1. Cấu hình hạt trong mô hìnhWeinberg-Salam-Glashow siêu đối xứng ............. 42
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1: Bổ chính vòng cho hàm truyền của trường Higgs: Đóng góp của trường
fermion .................................................................................................................. 32
Hình 4.1: Giản đồ đỉnh 3 đường ............................................................................ 43
Hình 4.2: Giản đồ đỉnh 4 đường. ........................................................................... 43
Hình 4.3: Bổ chính vòng cho hàm truyền của trường Higgs: Đóng góp của trường
boson. .................................................................................................................... 45
Nguyễn Thị Thùy Vật lý lý thuyết và Vật lý toán
1
MỞ ĐẦU
1. Bối cảnh nghiên cứu
Chúng tôi đã thực hiện đề tài nghiên cứu trong bối cảnh nền khoa học thế giới
đang có những bước phát triển đột phá nhờ sự xuất hiện của chiếc máy gia tốc hạt
lớn nhất và cung cấp gia tốc mạnh nhất trên thế giới – gọi tắt là LHC (Large Hadron
Collider). Máy được chế tạo bởi tổ chức nghiên cứu hạt nhân Châu Âu
(CERN),những tia hạt đầu tiên được dẫn vào trong máy ngày 10 tháng 9 năm 2008.
Máy gia tốc hạt lớn (LHC)đã đạt mức tạo năng lượng 1,18 (TeV), phá vỡ kỷ lục thế
giới 0,98 TeV do đối thủ của nó là máy gia tốc hạt Tevatron tại phòng thí nghiệm
gia tốc quốc gia Fermilab của Mỹ.LHC được thiết kế để tạo va chạm trực diện giữa
các tia proton với động năng cực lớn. Mục đích chính của LHC là kiểm chứng mô
hình chuẩn (tìm kiếm hạt Higgs, ...) và tìm dấu hiệu của vật lý mới sau mô hình
chuẩn. Những kết quả nghiên cứu từ chiếc máy này có thể chứng minh những dự
đoán từ trước cũng như những thành phần còn thiếu trong mô hình chuẩn, và góp
phần vào việc giải thích đặc tính của các hạt sơ cấp.
Đến tháng 7 năm 2012, chiếc máy này đã chứng minh được sự tồn tại của hạt
Higgs. 8/10/2013 giải thưởng Nobel vật lý học được trao cho hai nhà khoa học
François Englert và Peter Higgs: Phát hiện về hạt Higgs, "chìa khóa" để hiểu vũ trụ.
Việc phát hiện ra hạt Higgs có thể mở ra một chương mới trong nghiên cứu vật lý lý
thuyết:
Mô hình chuẩn được kiểm chứng với độ chính xác rất cao, và được xem như
là xuất phát điểm của các mô hình vật lý mới.
Hạt Higgs khẳng định trường vô hướng Higgs tràn ngập trạng thái chân
khôngcủa vũ trụ. Tương tác của nó với vật chất sẽ cung cấp khối lượng cho các hạt
khác. Càng tương tác mạnh bao nhiêu với trường Higgs, vật chất lại càng có khối
lượng nặng bấy nhiêu.
2. Lý do chọn đề tài
Trong mô hình chuẩn cho các hạt cơ bản mặc dù đã đạt được những thành công
đáng kể, nhưng nó vẫn chưa thật hoàn chỉnh. Những vấn đề về thực nghiệm và lý
Nguyễn Thị Thùy Vật lý lý thuyết và Vật lý toán
2
thuyết đối với mô hình chuẩn cho thấy rõ ràng sự hiểu biết của chúng ta về thế giới
hạt cơ bản vẫn còn nhiều hạn chế, do đó cần phải tìm ra một lý thuyết cơ bản hơn.
Trong luận án này, chúng tôi đề cập đến bài toán phân bậc gauge trong mô
hình chuẩn. Mô hình chuẩn với nhóm (3) × (2) × (1) cho các tương tác
mạnh, yếu và điện từ có khả năng mô tả vật lý một cách chính xác (trừ lực hấp dẫn)
cho tới thang khoảng cách nhỏ nhất mà hiện nay chúng ta có thể thăm dò được. Tuy
nhiên, chúng ta biết rằng ở thang năng lượng vô cùng lớn như thang Planck
(10 GeV), sẽ xuất hiện một lý thuyết mới (thuyết hấp dẫn lượng tử). Vì thế mô
hình chuẩn chỉ có hiệu lực dưới thang năng lượng này.
Mô hình chuẩn là một mô hình nhạy cảm với vùng năng lượng lớn. Điều này
thể hiện khi việc tính bổ chính vòng cho khối lượng của hạt vô hướng Higgs, người
ta thấy rằng xuất hiện các phân kỳ bậc hai trong các tích phân xung lượng.Các phân
kỳ bậc hai này khiến cho thang điện yếu trở nên không bền vững khi tính đến các bổ
chính lượng tử. Chỉ cần một thay đổi rất nhỏ của tham số trong mô hình lý thuyết ở
vùng năng lượng lớn sẽ dẫn đến một thay đổi cực lớn cho tham số của mô hình
chuẩn. Vấn đề lý thuyết này được gọi là bài toán phân bậc gauge (hay còn gọi là bài
toán về sự tinh chỉnh, hoặc tính tự nhiên của lý thuyết). Bài toán đặt ra là làm thế
nào để các đại lượng phân kỳ bậc hai không xuất hiện khi tính đến bổ chính vòng.
Chúng tôi nghiên cứu lời giải bài toàn này trong khuôn khổ lý thuyết siêu đối xứng.
Trong đó phân kỳ bậc hai của các hạt và bạn đồng hành siêu đối xứng sẽ tự động
triệt tiêu lẫn nhau. Đó là lý do mà chúng tôi chọn đề tài: “Vấn đề phân bậc gauge
trong mô hình chuẩn và lời giải siêu đối xứng”.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu là để hiểu rõ hơn về mô hình chuẩn và bài toán phân bậc
gauge. Từ đó đưa ra phương pháp để giải quyết bài toán phân bậc gauge.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này chúng tôi đã sử dụng phương pháp lý
thuyết trường lượng tử gồm kỹ thuật giản đồ Feynman và phương pháp tách phân
kỳ (phương pháp cắt xung lượng lớn), sử dụng một số công thức tính tích phân phân
kỳ và một số hệ thức ma trận Dirac.
Nguyễn Thị Thùy Vật lý lý thuyết và Vật lý toán
3
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu luận án giúp chúng ta nâng cao hiểu biết về mô
hình chuẩn, cụ thể là về cấu trúc các hạt cơ bản và các lực tương tác giữa chúng.
Đồng thời, những nghiên cứu giúp chúng ta hiểu rõ về siêu đối xứng. Từ đó, chúng
ta giải quyết được bài toán phân bậc gauge bằng lời giải siêu đối xứng.
Luận án có thể sử dụng cho một số nghiên cứu chuyên sâu bước đầu, và phục
vụ đào tạo chuyên nghành (ở bậc đại học và sau đại học).
6. Bố cục luận văn.
Nội dung Luận văn Thạc sỹ khoa học bao gồm phần mở đầu, ba chương, kết
luận, tài liệu tham khảo và một số phụ lục:
Chương 1- Tổng quan về các hạt cơ bản
Chương này trình bày thông tin về các hạt cơ bản và các tương tác giữa chúng.
Từ đó, đưa ra cách phân loại các hạt cơ bản. Mục 1.1 nói sơ lược về một số cấu trúc
vi mô của vật chất trong vũ trụ. Mục 1.2 phân loại các hạt cơ bản gồm: Hạt fermion
và hạt boson. Trong đó, hạt fermion là hạt có spin bán nguyên, với 12 hương quark
và 12 hương lepton, còn hạt boson có higgss boson và gauge boson. Mục 1.3 tìm
hiểu về bốn lực tương tác của các hạt cơ bản đó là tương tác mạnh, tương tác điện
từ, tương tác yếu và tương tác hấp dẫn.
Chương 2 - Mô hình chuẩn
Chương này trình bày về nội dung của mô hình chuẩn như là một mô hình
được cộng nhận rộng rãi trong việc nghiên cứu vật lý năng lượng cao. Xuất phát từ
mô hình chuẩn là lý thuyết chuẩn của nhóm đối xứng SU(3) × SU(2) × U(1)
bị phá vỡ tự phát ta có cấu trúc hạt của mô hình chuẩn như trong mục 2.1. Mục 2.2
và 2.3 là cơ sở lý thuyết được sử dụng trong mô hình chuẩn như: Lý thuyết trường
chuẩn, vi phạm đối xứng tự phát và cơ chế higgs. Từ 2.4 đến 2.8 trình bày chi tiết
về mô hình chuẩn bắt đầu từ Lagrangian tổng hợp (2.4), đến hình thành khối lượng
của các hạt fermion và hạt boson (2.5) và (2.6). Cho đến các biểu thức tường minh
của dòng mang điện, dòng trung hòa như trong mục 2.7 và thu được ma trận CKM
của các quark mục 2.8. Từ đó, ta thấy mô hình chuẩn đã có được những thành công
Nguyễn Thị Thùy Vật lý lý thuyết và Vật lý toán
4
rất lớn trong việc giải thích các kết quả thực nghiệm. Tuy nhiên, mô hình chuẩn vẫn
còn tồn tại nhiều vấn đề chưa được giải quyết như trình bày ở mục 2.9.
Chương 3 - Bài toán phân bậc gauge trong mô hình chuẩn
Trình bày về một vấn đề lý thuyết quan trọng của mô hình chuẩn. Đó là bài
toán phân bậc gauge và những giải pháp để giải quyết vấn đề này. Mục 3.1 trình bày
về nguồn gốc của bài toán phân bậc gauge cụ thể là sự xuất hiện của hai thang năng
lượng cách nhau rất xa và sự xuất hiện của phân kỳ bậc hai khi tính đến các bổ
chính lượng tử. Từ đó, đưa ra một số giải pháp để giải quyết cho bài toán phân bậc
gauge trong mục 3.2.
Chương 4 - Lời giải siêu đối xứng cho bài toán phân bậc gauge.
Chương này trình bày về một lời giải cho bài toán phân bậc gauge dựa trên ý
tưởng về siêu đối xứng mục 4.1. Dựa vào mô hình Weinberg – Salam – Glashow
siêu đối xứng để các đại lượng phân kỳ bậc hai từ các bổ chính của các cặp đồng
hành sẽ tự động triệt tiêu lẫn nhau được tính toán chi tiết ở mục 4.2. Khi đó, vấn đề
phân bậc gauge được giải quyết.
Nguyễn Thị Thùy Vật lý lý thuyết và Vật lý toán
5
Chương 1 - TỔNG QUAN VỀ CÁC HẠT CƠ BẢN
1.1. Sơ lược về một số cấu trúc vi mô của vật chất trong vũ trụ.
Từ xưa đến nay, các nhà khoa học đã và đang nổ lực nghiên cứu để có được
một lý thuyết hoàn chỉnh về hạt cơ bản và các cấu trúc cơ bản của vật chất trong vũ
trụ, phản ánh được bản chất của vũ trụ. Thành tựu đầu tiên đó là phát hiện hạt
nguyên tử, kế đến là hạt nhân nguyên tử và hạt electron, rồi đến hạt proton, hạt
neutron trong hạt nhân. Trong đó,hạt proton (có điện tích +1, khối lượng m =
1,67262158.10 kg, spin = 1/2) và hạt neutron (không mang điện tích, khối lượng
m = 1,67492716.10 kg, spin = 1/2).Nguyên tử được phân bố theo số proton và
neutron trong hạt nhân của nó. Hạt nhân nguyên tử có kích thước 10 m, Nguyên
tử chứa một hạt nhân ở trung tâm bao quanh bởi đám mây điện tích âm các electron.
Trước đây, các hadron được coi là các hạt cơ bản, như hạt proton, neutron,
−meson (pion), ...., thì bây giờ việc coi chúng là các hạt phức hợp có cấu trúc bên
trong tỏ ra hợp lý hơn.Các hadron tương tác với nhau thông qua lực hạt nhân, còn
gọi là lực “tàn dư” của tương tác mạnh. Đa số hạt Hadron không bền vững, là các
hạt cộng hưởng có thời gian sống nhỏ hơn 10 s, bị phân rã thành các Hadron nhẹ
hơn do tương tác mạnh. Các Hadron gần bền vững sống lâu hơn, phân rã do tương
tác yếu. Khi là hệ quark và phản quark thì chúng được gọi là meson, còn khi chúng
là hệ ba quark thì được gọi là baryon.
- Nhóm baryon: Gồm các hạt có spin bán nguyên s = 1/2, 3/2, có số baryon
bằng 1, là phức thể gồm ba hạt quark. Các baryon tìm thấy đầu tiên là p, n. Chúng
được coi là hai thành phần isospin khác nhau, hoặc hai trạng thái điện tích khác
nhau của một hạt, đó là nucleon.
- Nhóm meson: Gồm các hạt có spin nguyên s = 0, 1, có số baryon bằng
không. Chúng là phức thể gồm một quark và một phản quark. Các meson tìm thấy
đầu tiên là – meson. Chúng gồm ba hạt, ± có điện tích bằng ± 1, và một hạt
trung hòa điện tích là . Các hạt này được giả định là truyền tương tác hạt nhân
giữa các nucleon. Ví dụ:
Nguyễn Thị Thùy Vật lý lý thuyết và Vật lý toán
6
p→ +
n→ +
1.2. Các hạt cơ bản.
Các hạt cơ bản được chia làm 2 nhóm chính là fermion (các hạt tạo nên vật
chất trong vũ trụ) và boson (các hạt truyền tương tác).
1.2.1. Hạt Fermion:
Hạt fermion là nhóm các hạt có spin bán nguyên là 1/2. Tuân theo thống kê
Fermi-Dirac và nguyên lý loại trừ Pauli. Mỗi hạt fermion đều có một phản hạt riêng.
Hạt Fermion là những hạt vật chất. Chúng được phân loại dựa theo mô hình chuẩn
có 12 hương của fermion cơ bản, bao gồm 6 quark và 6 lepton. Không có 2 hạt
fermion nào có thể đồng thời chiếm cùng một trạng thái lượng tử.
a. Hạt quark :
Là thành phần cơ bản tạo nên hạt tổ hợp Hadron. Diện tích của một hadron
bằng tổng điện tích của các quark cấu tạo nên hadron này. Nên mọi hadron có điện
tích là số nguyên tổng: 3 quark tạo thành baryon, 3 phản quark tạo thành phản
baryon, 1 quark hoặc 1 phản quark tạo thành meson luôn luôn là các điện tích
nguyên. Hạt quark gồm 6 loại là quark up-lên, quark down-xuống, quark charm-
duyên, quark strange-lạ, quark top-đỉnh và quark bottom-đáy. Trong đó vật chất
chúng ta thấy hàng ngày có hạt nhân gồm neutron và proton, ở đó neutron được tạo
thành bởi 3 quark, 1 quark up và 2 quark down còn proton được tạo thành bởi 2
quark up và 1 quark down.
Một hương của quark chỉ có thể biến đổi thành một hương khác của quark
thông qua tương tác yếu, một trong bốn tương tác cơ bản trong vật lý hạt. Bằng
cách hấp thụ hoặc phát ra một boson W, bất kì một loại quark - lên nào (quark lên,
quark duyên, và quark đỉnh) có thể biến đổi thành một loại quark - xuống bất kì
(quark xuống, quark lạ, quark đáy) và ngược lại. Tương tác mạnh của các quark trao
đổi gluon g giữa chúng được gọi là sắc dộng lực học lượng tử. Theo thuyết sắc động
lực học lượng tử trong tương tác mạnh thì mỗi một hương quark có 3 màu. Nhờ đó
sự tồn tại của một số hadron là phù hợp với nguyên lý Pauli.
Nguyễn Thị Thùy Vật lý lý thuyết và Vật lý toán
7
Với J là mô men động lượng toàn phần, B là số baryon, Q là điện tích là spin
đồng vị.
Bảng 1.1. Các hương quark
Tên
gọi
quark
Kí
hiệu
Khốilượng
GeV/
J B Q I3 Phản
hạt
Kí
hiệu
Thế hệ thứ nhất
Quark
lên
u
0,005
1/2
+1/3
+2/3
+1/2
Phản
lên
Quark
xuống
d
0,009
1/2
+1/3
-1/3
-1/2
Phản
xuống
̅
Thế hệ thứ hai
Quark
duyên
c
1,4
1/2
+1/3
+2/3
0
Phản
duyên
̅
Quark
lạ
s
0,17
1/2
+1/3
-1/3
0
Phản
lạ
̅
Thế hệ thứ ba
Quark
đỉnh
t
174
1/2
+1/3
+2/3
0
Phản
đỉnh
̅
Quark
đáy
b
4,4
1/2
+1/3
-1/3
0
Phản
đáy
b. Hạt lepton:
Lepton là hạt có spin bán nguyên là 1/2, và không tham gia trong tương tác
mạnh. Lepton hình thành một nhóm hạt cơ bản phân biệt với các nhóm gauge
boson và quark. Có 12 loại lepton được biết đến, bao gồm 3 loại hạt vật chất là
electron , muon và tauon , cùng 3 neutrino tương ứng là neutrino electron
, neutrino muon và neutrino tauon và 6 phản hạt của chúng. Các lepton mang
điện: Các hạt thì có điện tích là -1, còn các phản hạt có điện tích là + 1. Tất cả các
Nguyễn Thị Thùy Vật lý lý thuyết và Vật l