Muỗi Culexcó thành phần loài khá phong phú, chúng phân bố rộng ở
khắp nơi trên thế giới [7]. Sự hiện diện các loài thuộc nhóm côn trùng này có
khả năng truyền bệnh ở các ñịa phương là dấu hiệu cảnh báo có thể xuất hiện
hoặc lưu hành nguồn bệnh. Hiện nay, một số bệnh ñược xác ñịnh là do muỗi
truyền như bệnh sốt Dengue/sốt xuất huyết Dengue (SD/SXHD), bệnh giun
chỉ, bệnh viêm não Nhật Bản (VNNB). trong ñó bệnhVNNB do muỗi Culex
truyền có ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng lớn ñến sứckhoẻ cộng ñồng ở nhiều
quốc gia và khu vực.
Trên thế giới, bệnh VNNB ñã biết từ năm 1871. Bệnh lưu hành ở
vùng Châu Á, Thái Bình Dương. Tại Việt Nam, từ năm 1959 ñã phát hiện
ñược hội chứng viêm não ở trẻ em, bệnh ñã xảy ra trên ñịa bàn rộng và trong
nhiều năm nay [28].
Trên ñịa bàn các tỉnh Tây Nguyên, trong các năm 2000-2001 có nhiều
trường hợp có hội chứng não cấp. Trong ñó ñã xác ñịnh ñược 21 trường hợp
VNNB, phân bố rải rác trong thời gian từ tháng 4 ñến tháng 10 tại tỉnh Gia
Lai, Kon Tum và Đắk Lắk [7]. Từ ñó ñến nay, hàng năm bệnh viêm não Nhật
Bản vẫn ñược ghi nhận ở một số ñịa phương của các tỉnh trong khu vực. Theo
số liệu ñiều tra của Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên, từ năm 2002 ñến 2005
trên ñịa bàn Tây Nguyên ñã phát hiện ñược trên 283 trường hợp viêm não
trong ñó có 50 trường hợp tử vong. Đặc biệt, ở tỉnhGia Lai ñã phát hiện ñược
46 trường hợp viêm não Nhật Bản từ 74 bệnh phẩm từ bệnh nhân có hội
chứng não cấp (HCNC) bằng kỹ thuật MAC-ELISA.
88 trang |
Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 1719 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xác định thành phần loài, sự phân bố và khả năng nhiễm virú viêm não Nhật Bản của giống muỗi Culex tại các tỉnh Tây Nguyên 2006-2009, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
PHAN ĐÌNH THUẬN
XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN LOÀI, SỰ PHÂN BỐ
VÀ KHẢ NĂNG NHIỄM VIRUS VIÊM NÃO
NHẬT BẢN CỦA GIỐNG MUỖI CULEX TẠI
CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN, 2006 – 2009
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Buôn Ma Thuột - 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
PHAN ĐÌNH THUẬN
TÊN ĐỀ TÀI
XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN LOÀI, SỰ PHÂN BỐ VÀ
KHẢ NĂNG NHIỄM VIRUS VIÊM NÃO NHẬT BẢN
CỦA GIỐNG MUỖI CULEX TẠI CÁC TỈNH
TÂY NGUYÊN, 2006 – 2009
Chuyên ngành: Sinh học Thực nghiệm
Mã số:
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐẶNG TUẤN ĐẠT
Buôn Ma Thuột, năm 2009
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các
số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các
đồng tác giả cho phép sử sụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ
một công trình nào khác.
HỌC VIÊN
Phan Đình Thuận
Lời cảm ơn
Hoàn thành luận văn em xin chân thành cảm ơn:
• BGH Trường Đại học Tây Nguyên đã tạo điều kiện cho em trong suốt
thời gian học tập và quá trình thục hiện luận văn.
• Khoa Sau đại học, Khoa KHTN & CN Trường Đại học Tây Nguyên
• PGS.TS. Đặng Tuấn Đạt - Viện trưởng Viện VSDT Tây Nguyên đã
động viên và khích lệ em trong quá trình học tập và cũng là thầy trược tiếp
hướng dẫn em hoàn thành luận văn này.
• Khoa Côn Trùng và Kiểm dịch, Khoa Virus Viện VSDT Tây Nguyên
• TS. Nguyễn Văn Châu và Khoa Côn trùng Viện Sốt rét - KST - CT
Trung Ương.
• PGS.TS. Phan Thị Ngà và labo Virus Viện VSDT Trung Ương đã giúp
đỡ về chuyên môn kỹ thuật phân lập virus VNNB.
• Chân thành cảm ơn Trung tâm Y học dự phòng các tỉnh Tây Nguyên,
Ủy Ban nhân dân và trạm Y tế các xã cùng nhân dân địa phương đã giúp
đỡ nhiều mặt khi đến địa phương thực hiện đề tài.
HỌC VIÊN
PHAN ĐÌNH THUẬN
MỤC LỤC
Trang
. MỞ ĐẦU. 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Nghiên cứu về muỗi Culex và vai trò truyền bệnh VNNB của chúng. 3
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 4
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam và khu vực Tây Nguyên 6
1.2. Những nghiên cứu về virus viêm não Nhật Bản 11
1.2.1. Nghiên cứu về virus VNNB trên thế giới 11
1.2.2. Nghiên cứu về virus viêm não Nhật Bản ở Việt Nam 12
1.3. Tình hình bệnh VNNB trên thế giới, Việt Nam và Tây Nguyên 15
1.4. Một số yếu tố tự nhiên và xã hội ở Tây Nguyên 20
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.. 24
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 24
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu 24
2.1.2. Đặc điểm sinh cảnh tại các điểm nghiên cứu 26
2.1.3. Thời gian nghiên cứu 29
2.2. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu 29
2.2.1. Đối tượng 29
2.2.2 . Thiết bị thu thập, định loại và bảo quản muỗi 29
2.2.3. Vật liệu phân lập virus 30
2.3. Phương pháp nghiên cứu 31
2.3.1. Phương pháp thu thập và định loại muỗi Culex 31
3.3.1.1. Phương pháp thu thập muỗi Culex 31
2.3.1.2. Phương pháp định loại muỗi Culex 32
2.3.2. Kỹ thuật phân lập virus 32
2.3.2.1. Kỹ thuật phân lập virus viêm não Nhật Bản từ muỗi 32
2.3.2.2. Định danh virus bằng kỹ thuật RT – PCR 33
2.4. Xử lý số liệu 33
Chương 3. KẾT QỦA VÀ BÀN LUẬN 34
3.1. Thành phần, sự phân bố các loài muỗi Culex ở Tây Nguyên 34
3.1.1. Kết quả thu thập muỗi và bọ gậy tại các điểm nghiên cứu 34
3.1.2. Thành phần và phân bố của các loài muỗi Culex ở Tây Nguyên
(2006 - 2009)
36
3.1.3. Các loài muỗi Culex có vai trò truyền bệnh đã được ghi nhận ở
Tây Nguyên
38
3.1.4. Đặc điểm sinh thái một số loài muỗi Culex chủ yếu truyền bệnh
VNNB ở Tây Nguyên
39
3.1.4.1. Mật độ, tập tính hoạt động, ổ bọ gậy Culex gelidus 39
3.1.4.2. Mật độ, tập tính hoạt động, ổ bọ gậy Cx. tritaeniorhynchus 41
3.1.4.3. Mật độ, tập tính hoạt động, ổ bọ gậy loài Culex vishnui 43
3.2. Kết quả phân lập virus từ muỗi ở Tây Nguyên 45
3.2.1. Kết quả phân lập virus từ một số loài muỗi Culex thu thập ở Tây
Nguyên, ( 2006 – 2009)
45
3.2.2. Kết quả phân lập virus VNNB từ một số loài muỗi Culex ở Tây
Nguyên năm 2006
47
3.2.3. Kết quả phân lập virus VNNB từ một số loài muỗi Culex ở Tây
Nguyên năm 2007
51
3.2.4. Kết quả phân lập virus VNNB từ một số loài muỗi Culex ở Tây
Nguyên năm 2009
53
3.2.5. Kết quả phân lập chủng virus viêm não Nam Định từ muỗi Culex
ở Tây Nguyên
53
3.2.6. Kết quả phân lập virus viêm não theo thành phần loài muỗi thuộc
giống Culex ở Tây Nguyên (2006 - 2009)
54
3.2.7. Kết quả phân lập virus viêm não theo điểm nghiên cứu ở Tây
Nguyên, (2006 - 2009)
55
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 58
PHỤ LỤC ..................................................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỄU
Trang
Bảng 1.1: Số bệnh nhân viêm não/100.000 dân ở Việt Nam, năm
2006
19
Bảng 1.2: Số đơn vị hành chính Tây Nguyên 20
Bảng 1.3: Dân số các tỉnh Tây Nguyên 22
Bảng 3.1: Số lượng muỗi và bọ gậy Culex đã thu thập tại thực địa 34
Bảng 3.2: Số lượng loài muỗi Culex thu thập tại các điểm nghiên
cứu
36
Bảng 3.3: Những loài muỗi Culex có khả năng truyền bệnh ở TN 38
Bảng 3.4: Mật độ Culex gelidus tại các điểm nghiên cứu 40
Bảng 3.5: Mật độ Culex tritaeniorhynchus tại các điểm nghiên cứu 42
Bảng 3.6: Mật độ Culex vishnui tại các điểm nghiên cứu 44
Bảng 3.7: Kết quả phân lập virus từ muỗi thu thập tại các điểm
nghiên cứu ở Tây Nguyên
46
Bảng 3.8: Kết quả phân lập virus VNNB từ muỗi Culex thu thập
năm 2006
47
Bảng 3.9: Kết quả phân lập virus VNNB từ muỗi Culex thu thập
năm 2007
51
Bảng 3.10: Kết quả phân lập virus VNNB từ muỗi Culex thu thập
năm 2009
53
Bảng 3.11: Kết quả phân lập virus viêm não Nam Định từ muỗi
(2006-2009)
54
Bảng 3.12: Kết quả phân lập virus viêm não từ một số loài muỗi
Culex
54
Bảng 3.13: Kết quả phân lập virus viêm não từ muỗi theo điểm
nghiên cứu
55
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Trang
Hình 1.1. Muỗi Culex - vật trung gian truyền bệnh viêm não Nhật
Bản
3
Hình 1.2. Hình ảnh của virus viêm não Nhật Bản
(Japanese Encephalitis Virus)
11
Hình 1.3. Tình hình viêm não virus ở Việt Nam 1996-2006 18
Hình 2.1. Vị trí các điểm điều tra muỗi Culex ở Tây Nguyên năm
2006 - 2009
25
Hình 3.1. Kết quả định loại virus VNNB phân lập từ muỗi Culex ở
Gia Lai, năm 2006 với cặp mồi đặc hiệu virus VNNB
48
Hình 3.2. Kết quả định loại virus VNNB phân lập từ muỗi Culex ở
Kon Tum, năm 2006 với cặp mồi đặc hiệu virus VNNB
49
Hình 3.3. Kết quả định loại virus VNNB phân lập từ muỗi Culex ở
Đắk Nông, năm 2006 với cặp mồi đặc hiệu virus VNNB
50
Hình 3.4. Kết quả định loại virus VNNB phân lập từ muỗi Culex ở
Đắk Nông, 2007 với cặp mồi đặc hiệu virus VNNB
51
Hình 3.5. Kết quả định loại virus VNNB phân lập từ muỗi Culex ở
Kon Tum, 2007 với cặp mồi đặc hiệu virus VNNB
52
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮC TRONG BÁO CÁO
Ae: Aedes
Ar: Armigeres
bq: Bẫy quạt
bđ: Bẫy đèn
CDC: Centers for Disease Control
Cx: Culex
DL : Đắk Lắk
DN : Đắk Nông
GL : Gia Lai
KT : Kon Tum
LĐ : Lâm Đồng
KST- CT : Ký sinh trùng- Côn trùng
NĐ : Nam Định
MĐ : Mật độ
MĐM: Mật độ muỗi
RT - PCR: Reverse transcription - Polymerase Chain Reaction
TN : Tây Nguyên
TT: Thị trấn
TX: Thị xã
TƯ : Trung Ương
VSDT : Vệ sinh Dịch tễ
VNNB: Viêm não Nhật Bản
1
MỞ ĐẦU
Muỗi Culex có thành phần loài khá phong phú, chúng phân bố rộng ở
khắp nơi trên thế giới [7]. Sự hiện diện các loài thuộc nhóm côn trùng này có
khả năng truyền bệnh ở các địa phương là dấu hiệu cảnh báo có thể xuất hiện
hoặc lưu hành nguồn bệnh. Hiện nay, một số bệnh được xác định là do muỗi
truyền như bệnh sốt Dengue/sốt xuất huyết Dengue (SD/SXHD), bệnh giun
chỉ, bệnh viêm não Nhật Bản (VNNB)... trong đó bệnh VNNB do muỗi Culex
truyền có ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ cộng đồng ở nhiều
quốc gia và khu vực.
Trên thế giới, bệnh VNNB đã biết từ năm 1871. Bệnh lưu hành ở
vùng Châu Á, Thái Bình Dương. Tại Việt Nam, từ năm 1959 đã phát hiện
được hội chứng viêm não ở trẻ em, bệnh đã xảy ra trên địa bàn rộng và trong
nhiều năm nay [28].
Trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên, trong các năm 2000-2001 có nhiều
trường hợp có hội chứng não cấp. Trong đó đã xác định được 21 trường hợp
VNNB, phân bố rải rác trong thời gian từ tháng 4 đến tháng 10 tại tỉnh Gia
Lai, Kon Tum và Đắk Lắk [7]. Từ đó đến nay, hàng năm bệnh viêm não Nhật
Bản vẫn được ghi nhận ở một số địa phương của các tỉnh trong khu vực. Theo
số liệu điều tra của Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên, từ năm 2002 đến 2005
trên địa bàn Tây Nguyên đã phát hiện được trên 283 trường hợp viêm não
trong đó có 50 trường hợp tử vong. Đặc biệt, ở tỉnh Gia Lai đã phát hiện được
46 trường hợp viêm não Nhật Bản từ 74 bệnh phẩm từ bệnh nhân có hội
chứng não cấp (HCNC) bằng kỹ thuật MAC-ELISA.
Những năm gần đây, đã có một số công trình điều tra nghiên cứu về
vector truyền bệnh cũng như nghiên cứu tình hình dịch tễ bệnh VNNB ở khu
vực Tây Nguyên đã được công bố, như công trình nghiên cứu “Điều tra khu
hệ côn trùng y học ở Tây Nguyên” của Đặng Tuấn Đạt, Nguyễn Ái Phương,
2
Lý Thị Vi Hương [3]; “Điều tra cơ bản muỗi Culicinae ở Việt Nam” của
nhóm tác giả: Vũ Đức Hương, Nguyễn Thị Hoà, Đỗ Thị Hiền, Nguyễn Thị
Bạch Ngọc, Nguyễn Văn Hà, Phạm Tất Thắng, Nguyễn Thị Bích Liên, năm
1996; công trình “Giám sát, chẩn đoán viêm não Nhật Bản ở Việt Nam, 2000-
2001” của nhóm tác giả: Phan Thị Ngà, Nguyễn Thị Kiều Anh, Vương Đức
Cường, Vũ Sinh Nam, Phạm Thị Minh Hằng, Trần Văn Tiến, 2002.v.v...
Song, Tây Nguyên là một địa bàn rộng lớn, địa hình và sinh cảnh đa dạng,
phức tạp, thành phần loài động vật nói chung và côn trùng nói riêng rất phong
phú và khả năng truyền bệnh của chúng rất đa dạng. Đặc biệt tình hình bệnh
VNNB ngày càng có xu hướng gia tăng. Vì vậy, việc nghiên cứu vector và
virus truyền bệnh VNNB cần được tiếp tục ở Tây Nguyên là điều cần thiết.
Do đó, chúng tôi xây dựng và thực hiện đề tài:“Xác định thành phần loài, sự
phân bố và khả năng nhiễm virus viêm não Nhật Bản của một số loài muỗi
Culex tại các tỉnh Tây Nguyên, 2006 - 2009” với các mục tiêu sau:
1. Xác định thành phần loài, phân bố của một số loài muỗi Culex ở các
tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên.
2. Phát hiện khả năng nhiễm virus viêm não Nhật Bản của các loài muỗi
này.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nghiên cứu về muỗi Culex và vai trò truyền bệnh VNNB của chúng
Hình 1.1: Muỗi Culex - vật trung gian
truyền bệnh viêm não Nhật Bản
Khả năng lây truyền virus
VNNB qua vector được xác định
bởi một số yếu tố: Vector có khả
năng truyền bệnh phải là những loài
muỗi cái có khả năng hút máu và
trở thành muỗi bị nhiễm virus.
Vector đó phải có điều kiện tốt để
virus nhân lên trong nó với hiệu giá
cao.
Trên thế giới, hiện nay đã biết 17
loài muỗi có khả năng truyền virus VNNB, trong đó loài Culex
tritaeniorhyncus có khả năng truyền bệnh cao nhất. Các loài muỗi này sinh
sản ở đồng ruộng, đôi khi xa nơi ở của người, nhưng bay đến được những
vùng xung quanh nhà người ở để hút máu. Muỗi Culex tritaeniorhynchus có
thể bay xa 1,5 km và được phát hiện ở độ cao 13-15m so với mặt đất; đó là độ
cao mà các loài chim thường trú đậu. Đó là điều kiện để virus VNNB có thể
lây truyền giữa các loài chim. Muỗi hút máu động vật có virus, đặc biệt là lợn,
chim trong thời kỳ nhiễm virus huyết, sau đó muỗi có khả năng truyền bệnh
suốt đời và có thể truyền virus sang đời sau qua trứng. Virus thường phát triển
tốt trong cơ thể muỗi ở nhiệt độ 270C - 300C. Nếu dưới 200C thì sự phát triển
của virus dừng lại. Đó cũng là lý do thể hiện bệnh VNNB xảy ra ở những
tháng nóng, ở những vùng nhiệt đới [28].
4
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Có nhiều loài muỗi Culex đã được xác định là trung gian truyền bệnh viêm
não Nhật Bản. Một số nước ở Đông Nam Á như Thái Lan, Singapor, Indonesia,
Philippin, Malaysia việc điều tra nghiên cứu về khu hệ, sinh thái học, vai trò
truyền bệnh và biện pháp phòng chống những loài muỗi Culex là trung gian
truyền bệnh VNNB đã được nhiều tác giả quan tâm, như G.L. Chiang và CS,
1985; I. Vythilingam và CS., 1992; M.S. Chang và CS., 1993
Những loài muỗi sau đây đã được xác định là vector của bệnh viêm não
Nhật Bản và đã được nhiều tác giả nghiên cứu:
Culex gelidus Theobald, 1901 có thể truyền viêm não Nhật Bản ở
Malaysia và Thái Lan. Theobald 1901, đã thu thập loài muỗi này ở Taipang,
Perak, Malaya and Quilon, Travancore, Ấn Độ và đặt tên là Culex cuneatus.
Năm 1907, Theobald thu thập được ở Ấn Độ và Sarawak (Borneo), ông đặt
tên là Culex bipunctata. Loài muỗi này phân bố ở khu vực châu Á Thái Bình
Dương gồm các nước như: Mianma, Trung Quốc, Ấn độ, Indonesia, Nhật
Bản, Malaysia, Nê Pan, Niu Gui Nê, Pakixtan, Philippin, Đài Loan, Thái Lan,
Việt Nam. Ấu trùng tìm thấy ở các loại ổ nước tạm thời khác nhau, ổ nước
bán cố định và cố định như ao tù, các vũng nước nhỏ và những cống rãnh
nhỏ. Thỉnh thoảng tìm thấy ấu trùng trong các dụng cụ nhân tạo như thùng, bể
chứa nước. Muỗi cái hút máu nguy hiểm, chúng ưa thích hút máu gia súc và
người (Bram, 1967) [32].
Culex tritaeniorhynchus Giles, 1901 là vector chủ yếu của bệnh viêm
não Nhật Bản B vùng Đông Phương (Oriental region). Theobald 1905, đã thu
thập loài muỗi này ở Bom Bay - Ấn Độ và đặt tên là Culex biroi. Dyar 1920,
đã thu thập loài muỗi này ở Los Banos, Philippin và đặt tên là Culex
summorosus. Baraud and Christophers 1931, đã thu thập loài muỗi này ở
Chieng Mai, Thái Lan và đặt tên là Culex siamensis. Loài muỗi này phân bố
hầu như khắp thế giới: Angôla, Camerun, Cộng Hoà Trung Phi, Dahomaey,
5
Ai Cập, Gambia, Gha Na, Ấn Độ, Iran, Iraq, Israel, Jordan, Kenya, Lebanon,
Malagasy, đảo Maldive, Mozambique, Nigeria, Nga, Arập Xê út, Senegal, Sri
Lanka, Tanzania, Togo, Thổ Nhĩ kỳ, Turkmen, khu vực Châu Á Thái Bình
Dương. Ấu trùng tìm thấy ở nhiều loại ổ nước khác nhau, các vũng nước cố
định hay bán cố định, có ánh nắng mặt trời và cây cỏ. Nơi sống không giới
hạn, gồm đầm lầy, ao tù, mương, rãnh... Muỗi cái chủ yếu hút máu các loài
gia súc có sừng và lợn nhưng hút cả máu người khi thiếu gia súc (Bram,1967)
[32].
Culex vishnui Theobald, 1901 là vector quan trọng của bệnh viêm não
Nhật Bản. Loài muỗi này phân bố khá rộng, hầu như khắp các nước thuộc
châu Á –Thái Bình Dương: Bangladesh, Mianma, Campuchia, Trung Quốc,
Ấn Độ, Indonesia, Nhật Bản, Malaysia, Nê Pan, Philippin, Singapo, Sri
Lanka, Đài Loan, Thái Lan, Đông Timor, Việt Nam. Ấu trùng đặc biệt tìm
thấy trong ao tù, bao gồm chỗ nước bùn, mương rãnh, ao, vũng chân gia súc,
lốp bánh xe, và ở đồng ruộng mới cho nước vào và lúa mới cấy. Muỗi cái chủ
yếu hút máu các loài chim và lợn, nhưng sẵn sàng hút cả máu người khi thiếu
gia súc (Sirivanakarn 1976)[32].
Culex sitiens Wiedemann, 1928 có khả năng truyền viêm não Nhật Bản
và nhiễm tự nhiên với giun chỉ Brugia malayi ở Thái Lan (Harbach,1988).
Walker 1859, đã thu thập được loài muỗi này ở Makessar, Celebes và đặt tên
là Culex impellens. Theobald 1901, đã thu thập được loài muỗi này ở Quilon,
Travancore, Madras, and Shahjahanpur provinces và đặt tên là Culex
microannulatus. Nhưng năm 1901, ông thu thập được loài muỗi này ở
Australia thì lại đặt tên là Culex annulirostris; năm 1903, những mẫu thu thập
ở Bruas, Dindings của Malaya ông đặt tên là Culex somaliensis. Taylor 1912,
1913, 1914 đã đặt các tên khác nhau khi thu thập ở các địa phương khác nhau
như: Culex saibaii, Culex paludis, Culex annulata và Culex milni. Harbach
1988, đã đặt tên là Culex mauritanicus cho những mẫu thu thập ở Taghjicht,
6
Morocco. Ấu trùng loài muỗi này đã tìm thấy ở môi trường nước mặn, nước
lợ và nước ngọt đọng trên đất và ở những dụng cụ nhân tạo chứa nước ở vùng
ven biển. Muỗi cái chủ yếu hút máu các loài chim và lợn, nhưng sẵn sàng đốt
người (Harbach, 1988) [32].
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam và khu vực Tây Nguyên
Đã có một số công trình nghiên cứu về khu hệ, sinh thái, dịch tễ học
của muỗi Culicinae, vector của một số bệnh nguy hiểm như bệnh giun chỉ, sốt
xuất huyết, viêm não Nhật Bản của các tác giả: Vũ Thị Phan, và CS, 1975;
Vũ Đức Hương và CS.,1984, 1992, 1996; Đỗ Sĩ Hiển và CS., 1992; Trần
Tiến, 1992. Một số công trình đi sâu nghiên cứu về đặc điểm phân bố, sinh lý,
sinh thái của muỗi truyền bệnh viêm não ở miền Bắc Việt Nam của các tác
giả: Nguyễn Thị Bạch Ngọc, Trương Quang Học, Tạ Huy Thịnh và CS.,
1993.v.vđã được công bố. Những năm gần đây, các công trình nghiên cứu
đã quan tâm đến biện pháp phòng trừ muỗi bằng hoá chất, biện pháp sinh học,
biện pháp môi trường đồng thời tiếp tục đánh giá sự nhạy cảm của các
vector với các hoá chất đang sử dụng ở Việt Nam. Các kết quả nghiên cứu đó
đã góp phần tích cực vào việc phòng chống các bệnh này.
Trước năm 1954, các công trình nghiên cứu về muỗi Culicinae ở Việt
Nam chủ yếu do người nước ngoài thực hiện: Borel (1926,1928, 1930),
Toumanoff (1933, 1937), Galiard (1936), Galiard và Đặng Văn Ngữ (1947,
1949, 1950). Vào những năm 50 của thế kỷ trước, bệnh viêm não Nhật Bản đã
được phát hiện ở Việt Nam (Prevot, 1953, 1954).
Năm 1954-1975, các công trình nghiên cứu về trung gian truyền bệnh
viêm não ở miền Bắc Việt Nam được tiến hành kết hợp với công tác điều tra
cơ bản khác, như các công trình của Vũ Thị Phan (1957), Bộ môn ký sinh
trùng Đại học Y dược Hà Nội (1961), Grokhovskaia (1967), Vũ Thị Phan và
CS., 1973. Ở miền Nam có công trình của Stojanovich và Scott (1966),
7
Renert (1973), Nguyễn Thị Kim Thoa (1966, 1974) [22]. Từ năm 1964 đến
1968, Viện Sốt rét - KST - CT Trung Ương và Viện VSDT Trung Ương đã
phối hợp điều tra, phân lập virus từ muỗi trên quy mô lớn, và đi tới nhận định
là nhóm Culex tritaeniorhynchus, Culex vishnui có liên quan mật thiết đến
mùa dịch VNNB. Song tất cả các phân lập virus từ muỗi đều không thành
công. Năm 1971, tiếp tục tìm hiểu vai trò truyền bệnh VNNB của muỗi ở
nước ta. Nhầm xác định sự liên quan giữa các loài muỗi và dịch tễ bệnh viêm
não ở thực địa (tại xã M.T, huyện Từ Liêm - Hà Nội và xã H.T, huyện Việt
Yên, tỉnh Hà Bắc) cũng như sự cảm thụ của chúng trong thực nghiệm. Kết
quả nghiên cứu đã rút ra nhận xét:
- Muỗi Culex tritaeniorhynchus có mật độ cao từ tháng 5 - 9.
- Số bệnh nhân có hội chứng viêm não phát hiện vào tháng 6,7.
- Trong thời gian từ tháng 5 đến tháng 9 đã phân lập được 3 chủng
viêm não Nhật Bản từ muỗi Culex tritaeniorhynchus.
Đồng thời tham khảo kết quả của các nghiên cứu trước đó, các tác giả
đã khẳng định: Culex tritaeniorhynchus là một loài muỗi truyền bệnh VNNB
ở Việt Nam [29].
Từ năm 1975 đến nay, khi bệnh viêm não Nhật Bản xảy ra ở hầu khắp
địa phương trong cả nước, việc nghiên cứu về muỗi Culex mang tính chất quy
mô rộng lớn hơn, chủ yếu do người Việt Nam tiến hành, gồm các công trình
của các tác giả : Phan Thị Như Ý (1974, 1975), Đỗ Quang Hà (1976, 1978),
Vũ Đức Hương (1984), Vũ Đức Hương, Nguyễn Thị Bạch Ngọc và CS
(1985, 1987, 1993), Vũ Sinh Nam và CS. (1990, 1992), Đỗ Sĩ Hiển và CS.
(1992), Trần văn Tiến (1992), Nguyễn Thị Bạch Ngọc (1993, 1995)
Kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh thái một số loài muỗi có vai trò
truyền bệnh viêm não Nhật Bản của các tác giả được tóm tắt như sau:
Culex gelidus Theobald, 1901 thường thấy ở những làng mạc thuộc
nội, ngoại thành Hà Nội, nhất là những nơi có nhiều ao hồ. Muỗi thường ở
8
những nơi bẩn thỉu, có phân súc vật như chuồng trâu bò, chuồng lợncòn ở
trong nhà thì ít thấy (nhất là những nhà không nuôi súc vật). Muỗi này thường
đậu ở những chỗ thấp có bóng tối như bãi cỏ, bụi rậm chung quanh chuồng
nuôi súc vật. Muỗi Culex gelidus có quanh năm, nhưng phát triển mạnh nhất
vào tháng 10, tháng 11 [1].
Culex tritaeniorhynchus Giles, 1901 ở khắp những nơi có hồ ao, bụi
rậm, nhất là những nơi có chuồng nuôi súc vật như trâu, bò, gà, lợnTrong