Luận văn Xây dựng hệ thống lý thuyết, bài tập phần hóa lý dùng trong bồi dưỡng học sinh giỏi và chuyên hóa THPT

Nhân ngày khai trường đầu tiên của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa trong thư gửi học sinh, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn: “Non sông Việt Nam có trở nên vẻ vang hay không, dân tộc Việt Nam có được vẻ vang sánh vai cùng các cường quốc năm Châu hay không chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các cháu”. Thực hiện lời dạy của Người, Đảng và Nhà nước ta luôn chăm lo đến sự nghiệp giáo dục và đào tạo: “Giáo dục – Đào tạo cùng với khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu”. Trong những năm qua, với sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, toàn xã hội và sự nỗ lực phấn đấu của ngành giáo dục, sự nghiệp GD-ĐT đã có một số tiến bộ mới: ngân sách đầu tư cho giáo dục nhiều hơn, cơ sở vật chất kĩ thuật được tăng cường, quy mô giáo dục được mở rộng, trình độ dân trí được nâng cao. Những tiến bộ ấy đã góp phần quan trọng vào công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

pdf158 trang | Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 1391 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng hệ thống lý thuyết, bài tập phần hóa lý dùng trong bồi dưỡng học sinh giỏi và chuyên hóa THPT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH ________________ Lê Thị Mỹ Trang XÂY DỰNG HỆ THỐNG LÝ THUYẾT, BÀI TẬP PHẦN HÓA LÝ DÙNG TRONG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI VÀ CHUYÊN HÓA THPT Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học hóa học Mã số : 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ SỬU Thành phố Hồ Chí Minh - 2009 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BT : bài tập DH : dạy học ĐH : đại học ĐC : đối chứng GDĐT : giáo dụcđào tạo GV : giáo viên H : hơi HS : học sinh HSG : học sinh giỏi K : khí KT : kiểm tra L : lỏng PP : phương pháp PPDH : phương pháp dạy học PTHH : phương trình hóa học TN : thực nghiệm THPT : trung học phổ thông SGK : sách giáo khoa MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nhân ngày khai trường đầu tiên của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa trong thư gửi học sinh, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn: “Non sông Việt Nam có trở nên vẻ vang hay không, dân tộc Việt Nam có được vẻ vang sánh vai cùng các cường quốc năm Châu hay không chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các cháu”. Thực hiện lời dạy của Người, Đảng và Nhà nước ta luôn chăm lo đến sự nghiệp giáo dục và đào tạo: “Giáo dục – Đào tạo cùng với khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu”. Trong những năm qua, với sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, toàn xã hội và sự nỗ lực phấn đấu của ngành giáo dục, sự nghiệp GD-ĐT đã có một số tiến bộ mới: ngân sách đầu tư cho giáo dục nhiều hơn, cơ sở vật chất kĩ thuật được tăng cường, quy mô giáo dục được mở rộng, trình độ dân trí được nâng cao. Những tiến bộ ấy đã góp phần quan trọng vào công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chúng ta đang sống trong một thế giới diễn ra sự bùng nổ về khoa học và công nghệ do đó sự nghiệp giáo dục và đào tạo nước ta đóng vai trò, chức năng quan trọng trong việc “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” để thực hiện thành công công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập với quốc tế, sánh vai cùng các nước tiên tiến trên thế giới. Từ thực tế đó đặt ra cho ngành giáo dục và đào tạo không những có nhiệm vụ “giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân” mà còn phải có nhiệm vụ phát hiện, bồi dưỡng những học sinh có năng khiếu, có tư duy sáng tạo nhằm đào tạo các em trở thành những nhà khoa học, nhà quản lý, doanh nhân giỏi và trở thành cán bộ lãnh đạo các cấp của Đảng, Nhà nước. Vì vậy, việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi môn hóa học ở trường phổ thông có một vị trí quan trọng đặc biệt. Từ thực trạng của việc dạy và học ở các lớp chuyên hóa cũng như việc bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học đang gặp một số khó khăn như: giáo viên chưa chuẩn bị tốt hệ thống lý thuyết và chưa xây dựng được hệ thống bài tập chuyên sâu trong quá trình giảng dạy; học sinh không có nhiều tài liệu tham khảo; nội dung giảng dạy so với nội dung thi quốc gia, quốc tế là rất xa Xuất phát từ thực tế đó, tôi chọn nghiên cứu đề tài “XÂY DỰNG HỆ THỐNG LÝ THUYẾT, BÀI TẬP PHẦN HÓA LÍ DÙNG TRONG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI VÀ CHUYÊN HÓA THPT” với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi và dạy chuyên hóa học. 2. Mục đích của đề tài Xây dựng hệ thống lý thuyết – bài tập cơ bản, nâng cao phần nhiệt động lực học, cân bằng hóa học, động hóa học và điện hóa học dùng trong bồi dưỡng HSG và chuyên hóa THPT nhằm nâng cao hiệu quả dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động tìm tòi, tự học và sáng tạo của học sinh. 3. Nhiệm vụ của đề tài  Nghiên cứu cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài.  Nghiên cứu chương trình chuyên hóa học, các đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh, Olympic 30 – 4, quốc gia, quốc tế, đề thi Olympic của 1 số nước và đi sâu vào phần hóa lí.  Xây dựng hệ thống lý thuyết phần nhiệt động hóa học, cân bằng hóa học, động hóa học, điện hóa học.  Xây dựng hệ thống bài tập tự luận và trắc nghiệm theo các chuyên đề lí thuyết trên dùng trong bồi dưỡng học sinh giỏi và chuyên hóa học.  Đề xuất phương pháp sử dụng hệ thống lý thuyết, hệ thống bài tập trong việc tổ chức hoạt động học tập cho học sinh theo mô hình dạy học tương tác và hình thức dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ.  Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả của hệ thống lý thuyết, bài tập và phương pháp đã đề xuất. 4. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng được hệ thống kiến thức lý thuyết và bài tập đa dạng, phong phú, có chất lượng kết hợp với phương pháp sử dụng hợp lí chúng trong dạy học thì sẽ giúp học sinh nâng cao được kiến thức, rèn luyện khả năng tự học, tự nghiện cứu, chủ động và sáng tạo góp phần nâng cao chất lượng bộ môn và hiệu quả của quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi và chuyên hóa học THPT. 5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 5.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học hóa học ở trường THPT. 5.2. Đối tượng nghiên cứu  Hệ thống lý thuyết – bài tập phần nhiệt động lực học, cân bằng hóa học, động hóa học và điện hóa học dùng trong bồi dưỡng học sinh giỏi và chuyên hóa học.  Các phương pháp sử dụng hệ thống lý thuyết – bài tập trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi và chuyên hóa học. 6. Phạm vi nghiên cứu  Nội dung: phần nhiệt động lực học, cân bằng hóa học, động hóa học và điện hóa học.  Đối tượng: giáo viên dạy chuyên hóa và bồi dưỡng HSG; HS các lớp chuyên hóa và đội tuyển HSG hóa học.  Địa bàn nghiên cứu: Trường THPT chuyên Lê Khiết; THPT Trần Quốc Tuấn và THPT Sơn Tịnh; đội tuyển HSG quốc gia và đội tuyển HSG giải toán trên máy tính cầm tay – tỉnh Quảng Ngãi. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận  Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các nguồn tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài.  Nghiên cứu chương trình chuyên hóa học.  Sưu tầm, phân tích các đề thi học sinh giỏi hóa học các cấp.  Căn cứ vào tài liệu hướng dẫn nội dung thi chọn HSG quốc gia của Bộ GD – ĐT. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn  Phương pháp điều tra: trắc nghiệm, phỏng vấn, dự giờ để tìm hiểu thực tiễn quá trình bồi dưỡng HSG và chuyên hóa học ở trường THPT.  Trao đổi, tổng kết kinh nghiệm với các GV giảng dạy các lớp chuyên hóa và bồi dưỡng HSG hóa học.  Thực nghiệm sư phạm nhằm: + Kiểm tra, đánh giá chất lượng của hệ thống lý thuyết, bài tập đã đề xuất. + Kiểm nghiệm hiệu quả của việc đề xuất phương pháp sử dụng hệ thống lý thuyết, bài tập. 7.3. Phương pháp toán học thống kê  Lập bảng số liệu, xây dựng đồ thị và tính các tham số đặc trưng.  Xử lí số liệu thực nghiệm sư phạm thu được. 8. Đóng góp của đề tài  Đã xây dựng được hệ thống kiến thức lý thuyết – bài tập (trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan) phần nhiệt động lực học, cân bằng hóa học, động hóa học và điện hóa học dùng cho bồi dưỡng học sinh giỏi và chuyên hóa học.  Đề xuất phương pháp sử dụng hệ thống lý thuyết, hệ thống bài tập trong việc tổ chức hoạt động học tập cho học sinh theo mô hình dạy học tương tác và hình thức dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ.  Nội dung luận văn là tư liệu bổ ích cho giáo viên trong việc giảng dạy các lớp chuyên và bồi dưỡng đội tuyển HSG hóa học THPT phần hóa lí. Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về bồi dưỡng học sinh giỏi và chuyên hóa THPT Trong công cuộc cải cách giáo dục hiện nay, việc phát hiện và đào tạo HSG nhằm cung ứng nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước là một trong những nhiệm vụ quan trọng ở bậc THPT. Xác định được nhiệm vụ quan trọng này, đã và đang có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề phát hiện, bồi dưỡng HSG ở tất cả các bộ môn trong nhà trường. Đối với môn hóa học, đã có 1 số luận văn thạc sĩ và luận án tiến sĩ nghiên cứu như:  “Xây dựng hệ thống bài tập hóa học nhằm rèn luyện tư duy trong việc bồi dưỡng HSG hóa học ở trường THPT”  Luận án Tiến sĩ của Vũ Anh Tuấn (2004) ĐHSP Hà Nội.  “Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập phần dung dịch, sự điện li và phản ứng oxi hóa khử dùng cho HS khá, giỏi, lớp chọn, lớp chuyên hóa học ở bậc THPT”  Luận văn Thạc sĩ của Hoàng Công Chứ (2006)  ĐHSP Hà Nội.  “Hệ thống lý thuyết  xây dựng hệ thống bài tập phần kim loại dùng cho bồi dưỡng học sinh giỏi và chuyên hóa học THPT”  Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị Lan Phương (2007)  ĐHSP Hà Nội.  “Xây dựng hệ thống bài tập hóa học vô cơ nhằm rèn luyện tư duy trong bồi dưỡng HSG ở trường THPT”  Luận văn Thạc sĩ của Đỗ Văn Minh (2007)  ĐHSP Hà Nội.  “Phân loại, xây dựng tiêu chí cấu trúc các bài tập về hợp chất ít tan phục vụ cho việc bồi dưỡng HSG Quốc gia”  Luận văn Thạc sĩ của Vương Bá Huy (2006)  ĐHSP Hà Nội.  “Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập phần cơ sở lý thuyết các phản ứng hóa học dùng cho HS lớp chuyên ở bậc THPT”  Luận văn Thạc sĩ của Lại Thị Thu Thủy (2004)  ĐHSP Hà Nội.  “Động hóa học hình thức  Một số tổng kết và áp dụng trong giảng dạy”  Luận văn Thạc sĩ của Vũ Minh Tuân (2007)  ĐHSP Hà Nội.  “Bồi dưỡng học sinh giỏi Quốc gia môn Hóa học”  Khóa luận tốt nghiệp của Trần Thị Đào (2006)  ĐHSP Tp. Hồ Chí Minh. Về vấn đề này đã có một số tác giả quan tâm nghiên cứu, song “Hệ thống lý thuyết và bài tập phần hóa lí dùng cho bồi dưỡng HSG và chuyên hóa học” còn ít được quan tâm nghiên cứu. Đặc biệt, trong bối cảnh sách giáo khoa hóa học đã được biên soạn lại và định hướng đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa người học thì chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề này một cách hệ thống. 1.1.2. Quan niệm về HSG [5], [68] Hầu như tất cả các nước đều coi trọng vấn đề đào tạo và bồi dưỡng HSG trong chiến lược phát triển chương trình giáo dục phổ thông. Luật bang Georgia (Mỹ) định nghĩa: “HSG đó là những HS chứng minh được trí tuệ ở trình độ cao và có khả năng sáng tạo thể hiện ở động cơ học tập mãnh liệt và đạt kết quả xuất sắc trong lĩnh vực lý thuyết hoặc khoa học; là đối tượng cần có một sự giáo dục đặc biệt để đạt được trình độ giáo dục tương ứng với năng lực của con người đó”. Theo Clak 2002, ở Mỹ người ta định nghĩa “HSG là những HS, những người trẻ tuổi có dấu hiệu về khả năng hoàn thành xuất sắc công việc trong các lĩnh vực như trí tuệ, sự sáng tạo, nghệ thuật, khả năng lãnh đạo hoặc trong lĩnh vực lí thuyết chuyên biệt. Những người này đòi hỏi sự phục vụ vì các hoạt động không theo trường lớp thông thường nhằm phát triển hết năng lực của họ”. Ở nước ta, sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đã tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đòi hỏi nhiệm vụ cấp bách của ngành giáo dục là phải nâng cao chất lượng để đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao. Luật GD 2005 đã khẳng định mục tiêu của giáo dục “Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực”. Nhiệm vụ quan trọng của ngành giáo dục là phát hiện những HS có tư chất thông minh, khá giỏi nhiều môn học, bồi dưỡng các em trở thành những HS có tình yêu đất nước, có ý thức tự lực, có nền tảng kiến thức vững vàng, có phương pháp tự học, tự nghiên cứu, có sức khỏe tốt để tiếp tục đào tạo thành nhân tài đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Do đó, việc phát hiện và bồi dưỡng HSG cũng đã được quan tâm, qua 45 năm xây dựng và phát triển, hệ thống các trường THPT chuyên đã có những đóng góp to lớn trong việc phát hiện, bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, tạo nguồn nhân lực, đào tạo nhân tài cho đất nước. 1.1.3. Mục tiêu của việc bồi dưỡng HSG [8], [68] Theo các tài liệu đã xác định mục tiêu của việc bồi dưỡng HSG là  Phát triển phương pháp suy nghĩ ở trình độ cao phù hợp với khả năng trí tuệ của trẻ.  Thúc đẩy động cơ học tập.  Bồi dưỡng sự lao động, làm việc sáng tạo.  Phát triển các kĩ năng, phương pháp và thái độ tự học suốt đời.  Nâng cao ý thức và khát vọng của trẻ về sự tự chịu trách nhiệm.  Khuyến khích sự phát triển về lương tâm và ý thức trách nhiệm trong đóng góp xã hội.  Hình thành, rèn luyện và phát triển khả năng nghiên cứu khoa học, khả năng hợp tác.  Tạo điều kiện tốt nhất để phát triển khả năng, năng khiếu của HS.  Định hướng nghề nghiệp.  Hình thành, rèn luyện và phát triển khả năng giao tiếp, ứng xử với mọi tình huống xảy ra. 1.1.4. Những năng lực của HSG hóa học [6], [8] HSG hóa học có những năng lực như:  Có kiến thức hóa học cơ bản vững vàng, sâu sắc, hệ thống. Để có phẩm chất này đòi hỏi HS phải có năng lực tiếp thu kiến thức tức là khả năng nhận thức vấn đề nhanh, rõ ràng; có ý thức bổ sung và hoàn thiện kiến thức.  Có năng lực ghi nhớ, tư duy tốt và sáng tạo, khả năng suy luận logic. Biết phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa các sự vật hiện tượng. Sử dụng thành thạo các phương pháp quy nạp, diễn dịch, loại suy.  Có năng lực trình bày và diễn đạt chính xác, logic.  Có năng lực thực hành thí nghiệm tốt, khả năng quan sát, mô tả, nhận xét, giải thích các hiện tượng; vận dụng lý thuyết để điều khiển thực nghiệm và từ thực nghiệm kiểm tra các vấn đề lý thuyết.  Có khả năng vận dụng linh hoạt, mềm dẻo, sáng tạo kiến thức, kĩ năng để giải quyết các vấn đề học tập, thực tiễn có liên quan đến hóa học.  Có khả năng hợp tác và nghiên cứu khoa học. 1.1.5. Một số biện pháp phát hiện HSG hóa học ở bậc THPT [59], [68] Giáo viên bồi dưỡng HSG cần phải phát hiện được HSG thông qua các dấu hiệu:  HSG có thể học bằng nhiều cách khác nhau và tốc độ nhanh hơn so với các HS khác.  Mức độ nắm vững kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo một cách đầy đủ, chính xác của HS so với yêu cầu của chương trình hóa học phổ thông.  Mức độ tư duy, cách xử lý vấn đề của từng HS, khả năng vận dụng kiến thức của HS một cách linh hoạt, sáng tạo.  Những đề xuất, những phương pháp giải mới, ngắn gọn.  Tính logic và độc đáo khi trình bày vấn đề.  Thời gian hoàn thành bài kiểm tra. Muốn vậy, GV phải kiểm tra toàn diện các kiến thức về lý thuyết, bài tập và thực hành; tổ chức các buổi báo cáo chuyên đề; tổ chức cho HS làm việc hợp tác theo nhóm... 1.1.6. Một số biện pháp bồi dưỡng HSG hóa học ở bậc THPT [68], [77] 1.1.6.1. Kích thích động cơ học tập của HS  Chuẩn bị cở sở dạy học  Xây dựng môi trường dạy học phù hợp.  Chuẩn bị tài liệu; phương tiện, thiết bị dạy học (máy tính, máy chiếu, tranh ảnh, hình vẽ, băng hình, mô hình, dụng cụ, hóa chất thí nghiệm) đầy đủ.  Cơ sở vật chất đầy đủ: phòng học, phòng thí nghiệm, phòng bộ môn  Xây dựng niềm tin trong mỗi HS  Việc học trong đội tuyển trở thành niềm vui, niềm vinh dự cho bản thân, gia đình và nhà trường.  Thường xuyên quan tâm, giúp đỡ và nắm bắt tâm lí của mỗi HS.  Giao các nhiệm vụ vừa sức cho HS và nâng dần độ khó của yêu cầu.  Cần khuyến khích và động viên kịp thời đối với từng HS (có chế độ khen thưởng rõ ràng).  Cần kiểm tra, đánh giá năng lực của từng HS thường xuyên và từ đó uốn nắn, điều chỉnh, bổ sung và nâng cao kiến thức, kĩ năng cho các em.  Có những chính sách ưu tiên của gia đình, thầy cô và nhà trường đối với HSG.  Giúp các em thấy được vai trò của hóa học đối với đời sống từ đó giúp các em định hướng nghề nghiệp. 1.1.6.2. Soạn thảo nội dung dạy học và có PPDH phù hợp  Nội dung dạy học  Hệ thống lý thuyết phải được biên soạn chính xác, đầy đủ, rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu, bám sát yêu cầu của chương trình thi HSG quốc gia, quốc tế.  Hệ thống bài tập phong phú, đa dạng giúp HS đào sâu kiến thức, rèn luyện kĩ năng kĩ xảo và phát triển tư duy cho HS.  PPDH  Kết hợp linh hoạt giữa các phương pháp thuyết trình; vấn đáp, đàm thoại; phát hiện và giải quyết vấn đề; đàm thoại nêu vấn đề  GV nên phát tài liệu trước để HS nghiên cứu ở nhà, khi đến lớp GV sẽ giải đáp những thắc mắc của HS và giảng giải những phần khó, phức tạp.  Chia lớp học thành nhiều nhóm, giao nhiệm vụ cho từng nhóm. GV tổ chức cho từng nhóm báo cáo, các nhóm còn lại lắng nghe, chất vấn, nhận xét, cho điểm; cuối cùng GV tổng kết, đánh giá chung.  Tổ chức cho HS tham gia các chuyên đề nghiên cứu khoa học (dạy học dự án) phù hợp với năng lực của HS.  Tổ chức cho HS tham quan các nhà máy, xí nghiệp và HS phải viết báo cáo theo chủ đề sau mỗi lần tham quan. 1.1.6.3. Kiểm tra, đánh giá [39]  Đánh giá HSG cần dựa trên cơ sở: khả năng tinh thần, trí tuệ, sáng tạo và động cơ học tập.  GV cần xây dựng và lập ra các đề tài nghiên cứu khoa học của bộ môn và tổ chức hướng dẫn cho HS được tham gia nghiên cứu các đề tài đó.  Để đánh giá chính xác khả năng của HS giỏi cần sử dụng nhiều loại hình đánh giá, nhiều phương pháp: trắc nghiệm, quan sát, phỏng vấn, thuyết trình, thảo luận  Trong quá trình dạy học, cần kết hợp một cách hợp lý hình thức trắc nghiệm tự luận với hình thức trắc nghiệm khách quan. Đề kiểm tra nên có 30% trắc nghiệm khách quan và 70% trắc nghiệm tự luận.  Nội dung đề thi cần kiểm tra được một cách toàn diện trình độ của HS. Tăng cường các câu hỏi yêu cầu HS suy nghĩ, trả lời theo cách hiểu và vận dụng thay vì học thuộc lòng.  Để nâng cao hiệu quả quá trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS thì khi thực hiện kiểm tra, đánh giá GV có thể tham khảo các bước sau: Xác định xem cần đánh giá những gì nghĩa là xác định yêu cầu về kết quả học tập của học sinh cần đạt được nêu ra trong các văn bản chương trình. Đồng thời xác định mức độ kết quả mong đợi. Đây là chuẩn lớp học/môn học. Xây dựng bản thiết kế cho việc đánh giá hoặc ra đề kiểm tra. Bản thiết kế phải liệt kê ra những kết quả cần đạt (có thể theo mục tiêu, chuẩn kiến thức, kĩ năng được nêu ra trong chương trình) và các phương pháp cần sử dụng để kiểm tra các kết quả đó ví dụ như bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan, viết luận Thiết kế đề kiểm tra dưới nhiều hình thức: trắc nghiệm khách quan, trắc nghiệm tự luận, xemina, đề tài nghiên cứu nhỏ Xây dựng “rubric” đối với kỹ thuật đánh giá hay đề kiểm tra  chỉ ra những mong đợi về các mức độ, thành tích cần đạt được trong đề kiểm tra hoặc kỹ thuật đánh giá. Học sinh thực hiện nhiệm vụ. Người đánh giá áp dụng “rubric” để quyết định mức độ thành tích của mỗi học sinh. Đưa ra những thông tin phản hồi đến học sinh dựa trên những điều thể hiện ở “ru- bric”. Hình 1.1. Mô hình tổ chức kiểm tra, đánh giá Rubric (Rubric là một tập hợp các quy tắc nhằm giúp GV đưa ra những đánh giá về HS thông qua những minh chứng có được từ kết quả học tập của HS thể hiện ở các bài kiểm tra hoặc ở phần đánh giá chung. Mỗi phần đánh giá chung hoặc mỗi bài kiểm tra đều phải có một rubric để có thể đưa ra những quyết định hợp lý và tin cậy về kết quả học tập của HS).  Bồi dưỡng năng lực tự kiểm tra, đánh giá cho HSG: sau mỗi lần kiểm tra GV tổ chức sửa đề kiểm tra rồi cho HS tự chấm điểm hoặc cho HS chấm chéo bài cho nhau, sau đó GV rà soát lại. Nếu cách làm này lặp lại nhiều lần sẽ giúp cho HS học hỏi được kinh nghiệm lẫn nhau, rèn luyện tính trung thực, nâng cao trình độ.  Đề kiểm tra đổi mới theo hướng: GV ra 1 đề gốc và yêu cầu HS hãy soạn những đề kiểm tra khác nhau dựa vào các những số liệu ở đề gốc.  Tổ chức cho HS tham gia xây dựng các dự án học tập, tổ chức báo cáo trước tập thể lớp, cho các nhóm nhận xét, đánh giá lẫn nhau.  Tổ chức các câu lạc bộ học tập của từng bộ môn để HS tham gia, điều hành hoạt động.  Tổ chức cho HS đi tham quan các nhà máy, cơ sở sản xuất, và yêu cầu HS tổ chức báo cáo các kết quả thu thập được. 1.1.7. Những năng lực cần thiết của GV dạy bồi dưỡng HSG hóa học Muốn đào tạo nên những HS thông minh, sáng tạo thì trước hết phải có những người thầy thông minh, sáng tạ
Luận văn liên quan