1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển như vũ bảo của khoa học công nghệ trên thế giới đã làm thay đổi sâu sắc tình hình cạnh tranh trên thị trường bưu chính viễn thông Việt Nam. Các nhà cung cấp dịch vụ trong nước đã tung ra nhiều dịch vụ khiến cho cuộc cạnh tranh ngày gay gắt hơn. Bên cạnh đó thị trường bưu chính viễn thông sẽ phải đối mặt với tập đoàn bưu chính viễn thông của các nước đang phát triển được phép tham gia vào thị trường Việt Nam. Điều đó tác động không nhỏ đến tốc độ phát triển và thị phần của Tổng công ty bưu chính viễn thông (VNPT) nói chung và của công ty điện báo điện thoại (ĐB-ĐT) nói riêng.
Ngoài ra, trong hoạt động sản xuất dịch vụ luôn xảy ra các tình huống quản trị khác nhau, nhất là trong nền kinh tế thị trường, trước 1 tình huống có thể có nhiều cách giải quyết nhiều khả năng lựa chọn, nhiều phương án hành động đó là một chiến lược. Việc lựa chọn chiến lược là rất quan trọng vì quyết định lựa chọn tốt sẽ dẫn đến thành công làm cho công ty ngày phát triển thu được nhiều lợi nhuận và ngược lại một quyết định xấu sẽ dẫn đến thất bại thậm chí có thể làm cho doanh nghiệp bị phá sản.
Trước tình hình đó đòi hỏi công ty phải có chiến lược kinh doanh nhằm tạo sự thành công lâu dài cho công ty. Công ty nào ít chú trọng đến công tác xây dựng chiến lược có thể sẽ rơi vào tình trạng bế tắc. Do đó, việc xây dựng chiến lược kinh doanh và triển khai thực hiện là vấn đề cần có ở mỗi công ty. Việc xây dựng kế hoạch là triển khai một phần của chiến lược do đó việc xây dựng tốt kế hoạch sẽ gốp phần hoàn thành chiến lược của công ty. Cho nên " Xây dựng kế hoạch kinh doanh cho công ty Điện Báo Điện Thoại Đồng Tháp năm 2007" là đề tài mà em chọn để phân tích việc xây dựng kế hoạch tạo cơ sở để ứng phó với những thay đổi của môi trường, và đối thủ cạnh tranh. Từ đó cho thấy việc xây dựng kế hoạch cho các công ty là vô cùng quan trọng.
2. Mục tiêu của đề tài
Lập kế hoạch tiêu thụ sản xuất kinh doanh cho công ty ĐB- ĐT Đồng Tháp gồm các nội dung sau:
- Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty ĐB- ĐT Đồng Tháp như: Nhân sự, tài chính, sản xuất, marketing, nghiên cứu và phát triển sản phẩm để tìm ra các điểm mạnh và điểm yếu cốt lõi cho công ty.
- Phân tích các yếu tố tác động của môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động của công ty như: Thị trường, khách hàng, nhà cung ứng, đối thủ cạnh tranh, hàng thay thế, các yếu tố về kinh tế, chính trị pháp luật, xã hội, công nghệ, tự nhiên, quốc tế để tìm ra các cơ hội đe doạ cho công ty.
- Hoạch định sản xuất kinh doanh cho năm 2007.
- Từ đó đưa ra các biện pháp thực hiện kế hoạch.
3. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu
Thông tin thứ cấp: Được thu thập qua các văn bản, nội quy, báo cáo doanh thu, báo cáo chi phí của công ty, qua các tạp chí chuyên ngành Bưu Điện Việt Nam, báo Đồng Tháp, Internet (tìm các vấn đề về luật doanh nghiệp, chỉ số giá tiêu dùng, đối thủ cạnh tranh của công ty.). Thông tin được xử lý bằng Exel phân tích dự báo các số liệu hiện tại và quá khứ.
Thông tin sơ cấp: Do thời gian có hạn nên thông tin chỉ được thu thập bằng bảng câu hỏi với số lượng câu hỏi ít (10 câu).
+ Khung mẫu 36 người là những người sử dụng dịch vụ điện thoại.
+ Kích thước mẫu n=36
+ Xử lý dữ liệu: Dùng phần mền Exel đễ xác định tần xuất các ý kiến thu được.
94 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2076 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng kế hoạch kinh doanh cho công ty điện báo điện thoại Đồng Tháp năm 2007, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Sự phát triển như vũ bảo của khoa học công nghệ trên thế giới đã làm thay đổi sâu sắc tình hình cạnh tranh trên thị trường bưu chính viễn thông Việt Nam. Các nhà cung cấp dịch vụ trong nước đã tung ra nhiều dịch vụ khiến cho cuộc cạnh tranh ngày gay gắt hơn. Bên cạnh đó thị trường bưu chính viễn thông sẽ phải đối mặt với tập đoàn bưu chính viễn thông của các nước đang phát triển được phép tham gia vào thị trường Việt Nam. Điều đó tác động không nhỏ đến tốc độ phát triển và thị phần của Tổng công ty bưu chính viễn thông (VNPT) nói chung và của công ty điện báo điện thoại (ĐB-ĐT) nói riêng.
Ngoài ra, trong hoạt động sản xuất dịch vụ luôn xảy ra các tình huống quản trị khác nhau, nhất là trong nền kinh tế thị trường, trước 1 tình huống có thể có nhiều cách giải quyết nhiều khả năng lựa chọn, nhiều phương án hành động đó là một chiến lược. Việc lựa chọn chiến lược là rất quan trọng vì quyết định lựa chọn tốt sẽ dẫn đến thành công làm cho công ty ngày phát triển thu được nhiều lợi nhuận và ngược lại một quyết định xấu sẽ dẫn đến thất bại thậm chí có thể làm cho doanh nghiệp bị phá sản.
Trước tình hình đó đòi hỏi công ty phải có chiến lược kinh doanh nhằm tạo sự thành công lâu dài cho công ty. Công ty nào ít chú trọng đến công tác xây dựng chiến lược có thể sẽ rơi vào tình trạng bế tắc. Do đó, việc xây dựng chiến lược kinh doanh và triển khai thực hiện là vấn đề cần có ở mỗi công ty. Việc xây dựng kế hoạch là triển khai một phần của chiến lược do đó việc xây dựng tốt kế hoạch sẽ gốp phần hoàn thành chiến lược của công ty. Cho nên " Xây dựng kế hoạch kinh doanh cho công ty Điện Báo Điện Thoại Đồng Tháp năm 2007" là đề tài mà em chọn để phân tích việc xây dựng kế hoạch tạo cơ sở để ứng phó với những thay đổi của môi trường, và đối thủ cạnh tranh. Từ đó cho thấy việc xây dựng kế hoạch cho các công ty là vô cùng quan trọng.
Mục tiêu của đề tài
Lập kế hoạch tiêu thụ sản xuất kinh doanh cho công ty ĐB- ĐT Đồng Tháp gồm các nội dung sau:
- Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty ĐB- ĐT Đồng Tháp như: Nhân sự, tài chính, sản xuất, marketing, nghiên cứu và phát triển sản phẩm để tìm ra các điểm mạnh và điểm yếu cốt lõi cho công ty.
- Phân tích các yếu tố tác động của môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động của công ty như: Thị trường, khách hàng, nhà cung ứng, đối thủ cạnh tranh, hàng thay thế, các yếu tố về kinh tế, chính trị pháp luật, xã hội, công nghệ, tự nhiên, quốc tế để tìm ra các cơ hội đe doạ cho công ty.
- Hoạch định sản xuất kinh doanh cho năm 2007.
- Từ đó đưa ra các biện pháp thực hiện kế hoạch.
Phương pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu
Thông tin thứ cấp: Được thu thập qua các văn bản, nội quy, báo cáo doanh thu, báo cáo chi phí của công ty, qua các tạp chí chuyên ngành Bưu Điện Việt Nam, báo Đồng Tháp, Internet (tìm các vấn đề về luật doanh nghiệp, chỉ số giá tiêu dùng, đối thủ cạnh tranh của công ty...). Thông tin được xử lý bằng Exel phân tích dự báo các số liệu hiện tại và quá khứ.
Thông tin sơ cấp: Do thời gian có hạn nên thông tin chỉ được thu thập bằng bảng câu hỏi với số lượng câu hỏi ít (10 câu).
+ Khung mẫu 36 người là những người sử dụng dịch vụ điện thoại.
+ Kích thước mẫu n=36
+ Xử lý dữ liệu: Dùng phần mền Exel đễ xác định tần xuất các ý kiến thu được.
Sơ đồ 1: Mô hình nghiên cứu của đề tài
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu giới hạn tình hình biến động, phát triển và sử dụng dịch vụ viễn thông ở toàn tỉnh Đồng Tháp.
Phân tích số liệu của công ty giới hạn từ năm 2004 - 2006
Phân tích số liệu nội bộ của công ty và so sánh với các đối thủ cạnh tranh qua hỏi ý kiến của khách hàng chỉ giới hạn trong năm 2006.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. Các khái niệm
Khái niệm về doanh nghiệp
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế quy tụ các phương tiện tài chính, vật chất và con người nhằm hoạt động các sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hoá lợi ích của người tiêu dùng, thông qua đó tối đa hoá lợi nhuận của người chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội.
Khái niệm về kế hoạch
Kế hoạch là quá trình xây dựng các mục tiêu và xác định các nguồn lực, quyết định cách tốt nhất để thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
II. Phân loại kế hoạch
Phân loại
Theo thời gian
Kế hoạch dài hạn: Là kế hoạch có thời gian từ 5 năm trở lên.
Kế hoạch trung hạn: Là kế hoạch có thời gian trên 1 năm nhưng dưới 5 năm.
Kế hoạch ngắn hạn: Là kế hoạch có thời gian từ 1 năm trở xuống
Theo mức độ hoạt động:
Kế hoạch chiến lược: Hoạch định cho một thời kỳ dài hạn do các nhà quản trị cấp cao xây dựng mang tính khái quát cao và rất uyển chuyển.
Kế hoạch chiến thuật: Là kết quả triển khai kế hoạch chiến lược, ít mang tính tập trung hơn và ít uyển chuyển hơn.
Kế hoạch tác nghiệp: Hoạch định chi tiết cho thời gian ngắn, do các nhà quản trị điều hành xây dựng và ít thay đổi.
Theo phạm vi lập kế hoạch
Kế hoạch tổng thể
Kế hoạch bộ phận
Tầm quan trọng của kế hoạch
Kế hoạch là cần thiết để có thể ứng phó với những yếu tố bất định và những thay đổi của môi trường bên ngoài và bên trong của một doanh nghiệp.
Kế hoạch sẽ chú trọng vào việc thực hiện các mục tiêu, vì kế hoạch bao gồm việc xác định công việc, phối hợp các hoạt động của các bộ phận trong hệ thống nhằm thực hiện mục tiêu chung của toàn hệ thống.
Kế hoạch sẽ tạo ra hiệu quả kinh tế cao, vì kế hoạch quan tâm đến mục tiêu chung là đạt hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
Nếu không có kế hoạch các đơn vị bộ phận trong hệ thống sẽ hoạt động tự do, tự phát, trùng lặp gây ra những rối loạn và tốn kém không cần thiết.
Kế hoạch có vai trò to lớn làm cơ sở quan trọng cho công tác kiểm tra và điều chỉnh toàn bộ hoạt động của cả hệ thống nói chung cũng như các bộ phận trong hệ thống nói riêng.
III. Nội dung kế hoạch
Kế hoạch bao gồm những nội dung cơ bản sau:
Mục lục
Tóm tắt kế hoạch
Mô tả chung về doanh nghiệp: Lịch sử, tình hình hiện tại, mục đích tương lai.
Mô tả sản phẩm dịch vụ
Phận tích đánh giá thị trường, khách hàng, phân tích cạnh tranh, phân tích môi trường kinh doanh
Dự báo bán hàng
Kế hoạch sản xuất
Kế hoạch marketing
Kế hoạch nhân sự
Kế hoạch tài chính
Phụ lục và tài liệu tham khảo
Phân tích môi trường nội bộ
Nguồn nhân lực
Là nhân tố quyết định sự thành bại cho công ty từng công ty nên chú trọng vào việc phân công tuyển chọn nguồn nhân lực để phù hợp với sự phát triển của công ty và cần chú trọng đến:
- Trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, tay nghề và tư cách đạo đức của cán bộ công nhân viên, đồng thời sử dụng có hiệu quả các biện pháp khuyến khích để động viện nhân viên hoàn thành nhiệm vụ, tạo nên sự làm việc hăng say trong nhân viên nhằm mang lại năng suất lao động cao hơn.
- Sử dụng các phương tiện và kỹ thuật hệ thống hoá trong việc soạn thảo quyết định làm cho việc trao đổi thông tin được nhanh chóng và chính xác hơn.
- Năng lực, mức độ quan tâm và trình độ của ban lãnh đạo sẽ tạo cho nhân viên khắn khích với công ty và làm việc vì mục tiêu của công ty. Bên cạnh đó các cán bộ công nhân viên trong các phòng ban chức năng đưa ra ý kiến cho việc lập kế hoạch để cho kế được hoàn chỉnh nhanh chóng và phù hợp với tình hình hoạt động của công ty.
Sản xuất
Theo quan điểm phổ biến trên thế giới thì sản xuất được hiểu là quá trình tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty việc tạo ra sản phẩm dựa vào quy trình sản xuất, nhu cầu của thị trường và chi phí sản xuất do đó chúng ta nên quan tâm đến:
- Giá cả và mức độ cung ứng nguyên vật liệu, quan hệ với nhà cung ứng.
- Công ty nên chú ý đến hiệu suất của công ty để biết được khả năng phục vụ của công ty từ đó đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt hơn.
- Quy mô sản xuất là tiêu chuẩn để đánh giá khả năng hoạt động của công ty do đó có được quy mô hoạt động lớn sẽ tạo được khả năng cạnh tranh tốt hơn cho công ty và cũng giúp cho việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhanh chóng.
- Chi phí và khả năng công nghệ so với ngành và đối thủ cạnh tranh là vấn đề cần quan tâm vì các yếu tố này quyết định hiệu quả hoạt động của công ty.
Yếu tố Marketing
Là hoạt động nhằm đưa sản phẩm dịch vụ đến người tiêu dùng, ngày nay hầu hết công ty điều có chiến lược marketing vì nó tạo được sự liên kết giữa khách hàng với công ty do đó công ty cần quan tâm đến.
- Cách tổ chức bán hàng hữu hiệu, mức độ am hiểu nhu cầu của khách hàng sẽ tạo khả năng đáp nhu cầu của khách hàng tạo cho khách hàng có cảm giác được quan tâm từ đó khách hàng sẽ thích sử dụng hơn dịch vụ của công ty.
- Việc đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, tài trợ sẽ làm tăng mức độ biết đến của khách hàng sẽ tạo cho khách hàng cảm giác quen thuộc, gần gủi khi lựa chọn sử dụng dịch vụ.
- Cần quan tâm xem việc quảng cáo và khuyến mãi có hiệu quả không, chi phí cho công tác Marketing ảnh hưởng như thế nào đối với tổng chi phí.
- Thu hút khách hàng tiềm năng giữ chân khách hàng hiện tại cần so sánh đánh giá giữa chi phí bỏ ra và lợi nhuận mang lại cho công ty.
- Dịch vụ sau bán hàng và hướng dẫn sử dụng cho khách hàng, cách thức để tạo lòng tin cho khách hàng và danh tiếng của công ty.
Nghiên cứu và phát triển sản phẩm
- Do yêu cầu và nhu cầu của thị trường luôn thay đổi nên các doanh nghiệp thường xuyên phải giải quyết việc cải tiến, phát triển sản phẩm mới.
- Chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng trong việc cạnh tranh với đối thủ do đó có được công nghệ sản xuất cao sẽ có khả năng tạo ra sản phẩm có chất lượng cao.
- Sự trao đổi thông tin giữa các bộ phận nghiên cứu phát triển và các bộ phận khác.
Tài chính kế toán
- Là tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá khả năng hoạt động của công ty và là mục đích của công ty, cần xem xét đánh giá tình hình tài chính qua các năm trước để tìm ra hiệu quả sử dụng tài chính của công ty và khả năng hoạt động của công ty, biết được lợi nhuận của công ty và xu hướng phát triển của nó để công ty có biện pháp điều chỉnh.
- Đánh giá, phân tích các tỷ số tài chính qua các năm trong quá khứ của công ty như: khả năng huy động vốn ngắn hạn, tổng nguồn vốn của công ty, tỷ lệ lợi nhuận, vốn lưu động tính linh hoạt của cơ cấu vốn đầu tư.
- Hệ thống kế toán hiệu quả và phục vụ cho việc lập kế hoạch giá thành, kế hoạch tài chính và lợi nhuận.
Các tỷ số tài chính
Tỷ số
Công thức
1.Tài sản lỏng
Tỷ số lưu động
Tài sản lưu động/Nợ lưu động
Tỷ số kiểm tra nhanh
(Tài sản lưu động-Hàng tồn kho)/Nợ lưu động
2.Quản trị tài sản (TS) có
Luân chuyển HTK
Doanh thu/HTK
Thời gian thu hồi nợ (DSO)
Nợ phải thu/(DT/360)
Luân chuyển TSCĐ
DT/TSCĐ ròng
Luân chuyển TS có
DT/TS có
Hiệu quả sử dụng toàn bộ TS
3.Quản trị nợ
D/E
Nợ/ VCSH
D/A
Nợ/TS có
4.Khả năng sinh lời
Mức lợi nhuận trên DT
Lợi nhuận ròng /DT
ROA
LNR/ Tổng TS có
2. Phân tích môi trường kinh doanh
2.1. Phân tích thị thường khách hàng
a. Thị trường
Thị trường của công ty là nơi công ty chọn để thực hiện hoạt động kinh doanh và công ty cần xác định đúng thị trường hiện tại để tạo mọi khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó công ty phải chú trọng đến việc mở rộng thị trường, việc mở rộng thị trường sẽ làm cho quy mô hoạt động của công ty lớn hơn nhưng cũng cần chú ý đến xu hướng phát triển của thị trường.
Thị trường hiện tại của công ty ở đâu có phù hợp với nhu cầu của thị trường và trong tương lai thị trường mục tiêu của công ty sẽ như thế nào, thị phần dự kiến hiện tại của công ty chiếm bao nhiêu có đảm bảo được khả năng cạnh tranh cho công ty.
b. Khách hàng
Là bộ phận không tách rời với công ty trong môi trường cạnh tranh sự tín nhiệm của khách hàng là tài sản vô giá của doanh nghiệp. Do đó có thể chia khách hàng thành những nhóm khách hàng để dễ dàng trong việc quản lý và chăm sóc khách hàng từ đó tìm hiểu thái độ của khách hàng khi sử dụng dịch vụ của công ty để có biện pháp điều chỉnh kịp thời.
Việc chuyển sang mua hàng của người khác không gây nhiều tốn kém cho khách hàng là điều công ty nên đề phòng và có biện pháp khắc phục.
c. Áp lực từ nhà cung ứng
Nhà cung ứng cung cấp vật liệu cho công ty và góp phần làm cho giá trị, giá cả của công ty tăng hoặc giảm, từ đó làm ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận của công ty. Do đó việc tạo mối quan hệ tốt với nhà cung ứng là điều cần quan tâm và có khi nhà cung ứng tạo áp lực cho công ty trong trường hợp: Chỉ có một số ít nhà cung cấp, khi sản phẩm của nhà cung cấp là yếu tố quan trọng đối với khách hàng, khi sản phẩm của nhà cung cấp được khách hàng đánh giá cao về tính khác biệt hóa.
. Phân tích cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Là động tác động thường xuyên và có mức đe dọa trực tiếp đến công ty và khác nhau tùy theo từng ngành.
- Số lượng doanh nghiệp tham gia trong ngành tại thị trường hoạt động của công ty để biết được đối thủ của công ty là ai.
- Tìm hiểu mức độ tăng trưởng của ngành để biết được khả năng hoạt động của công ty như thế nào. Các khác biệt về sản phẩm dịch vụ của công ty so với đối thủ.
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Trong ngành viễn thông mức độ tăng trưởng cạnh tranh trong tương lai phụ thuộc nhiều vào đối thu tiềm năng, trong các ngành khác nhau thì mức cản trở xâm nhập ngành khác nhau. Khi các đối thủ xuất hiện thì công ty nên quan tâm đến tình hình hiện tại của mình có đủ đối phó với đối thủ hay không, sản phẩm của công ty có sự khác biệt gì với đối thủ hay không, biện pháp đối phó như thế nào. Kênh phân phối của công ty so với đối thủ, khi nắm vững các chỉ tiêu trên và có biện pháp tốt thì công ty có khả năng đối phó với đối thủ của mình.
Hàng thay thế
Trong các ngành sản xuất kinh doanh công ty luôn phải cạnh tranh với các công ty có sản phẩm cùng tính năng với sản phẩm của mình. Họ có chiến lược về giá, chiêu thị khuyến mãi như thế nào có làm cho khách hàng của công ty thay đổi quyết định sử dụng dịch vụ đang dùng, có làm giảm lợi nhuận của công ty từ đó chúng ta nên nắm rõ những sản phẩm dịch vụ thay thế sẽ như thế nào?. Tính năng của nó có tốt hơn so với sản phẩm của công ty.
Khả năng cạnh tranh về giá của sản phẩm dịch vụ thay thế để từ đó công ty có thể điều chỉnh mức giá phù hợp hơn. Đồng thời, công ty nên có những hành động gì để giảm tiềm năng thay thế sản phẩm dịch vụ.
Phân tích môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố bên ngoài tổ chức, định hình và có ảnh hưởng đến môi trường tác nghiệp và môi trường nội bộ tạo cơ hội và nguy cơ đối với công ty. Các yếu tố trong môi trường vĩ mô:
Yếu tố kinh tế
Là yếu tố quan trọng cho việc phát triển của công ty, vì hoạt động của công ty điều dựa vào xu hướng phát triển của thị trường và dựa vào xu thế đó để dự báo được nhu cầu trong tương lai của khách hàng sẽ phù hợp hơn.
Sự tăng trưởng kinh tế, tình hình lạm phát, thu nhập của người dân, xu hướng sử dụng dịch vụ của vùng ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động của công ty.
Yếu tố chính trị - chính phủ
Chính phủ có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các công ty, công ty hoạt động điều dựa vào sự quy định của hệ thống pháp luật nhà nước, từ đó pháp luật sẽ tạo nên cơ hội hoặc đe doạ cho hoạt động của công ty. Ổn định chính trị sẽ thu hút đầu tư nước ngoài thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Sự ra đời của các văn bản pháp luật, các chính sách của nhà nước ảnh hưởng đến công ty.
Yếu tố xã hội
Là các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình xã hội của vùng sẽ làm biến đổi về mặt xã hội như: tỷ lệ tăng dân số, thu nhập của người dân, tỷ lệ thất nghiệp sẽ làm tăng hoặc giảm khả năng sử dụng dịch vụ của công ty. Thói quen tiêu dùng của người dân có dễ dàng thay đổi khi sản phẩm mới xuất hiện.
Yếu tố tự nhiên
Là yếu tố khách quan bên ngoài phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên bên ngoài không do con người quyết định việc tiêu dùng sản phẩm của công ty có phụ thuộc vào yếu tố tự nhiên. Đôi khi yếu tố này góp phần lớn đối với việc tiêu dùng sản phẩm dịch vụ. Mức độ biết được sự biến đổi của môi trường như thế nào.
Yếu tố công nghệ
Là tất cả những phương thức, những quy trình được sử dụng để chuyển hoá các nguồn lực thành sản phẩm dịch vụ, quyết định lựa chọn công nghệ có tác dụng lâu dài do đó nên thận trọng khi lựa chọn. Nó có thể gây tốn kém và khó khăn khi công ty lựa chọn sai.
Chúng ta nên quan tâm đến khả năng có được công nghệ mới của công ty và mức độ sản phẩm phụ thuộc vào công nghệ như thế nào.
Yếu tố môi trường quốc tế
Quốc tế hoá thường ảnh hưởng rất lớn đến những công ty có sự giao thương với nước ngoài, do đó việc xác định địa bàn hoạt động và lĩnh vực kinh doanh của công ty, khả năng đối phó của công ty và những chính sách của nhà nước giúp các doanh nghiệp đối phó với toàn cầu hoá là như thế nào.
3. Hình thành ma trận SWOT
3.1. Quá trình hình thành ma trận SWOT
Khi phân tích môi trường bên trong và bên ngoài công ty sẽ rút ra được các cơ hội, đe doạ, điểm mạnh, điểm yếu của công ty, làm cơ sở cho việc hình thành và lựa chọn các phương án của công ty.
Ma trận SWOT là một công cụ giúp các nhà quản lý trong việc phân tích và đánh giá các yếu tố trên. Sau khi phân tích, dựa vào các yếu tố ta đưa ra các phương án chiến lược cho công ty.
Điểm mạnh (S): Là những gì mà công ty đã làm tốt hơn so với công ty khác hoặc chúng giúp là tăng khả năng cạnh tranh.
Điểm yếu (W): Là những gì mà công ty thiếu hoặc không có hoặc kém hơn so với công ty khác hoặc làm mất vị thế cạnh tranh của công ty.
Cơ hội (O): Là những điều kiện bên ngoài tác động có lợi cho công ty.
Đe doạ (T): Là những điều kiện bên ngoài gây bất lợi cho công ty, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty.
3.2. Các bước thành lập ma trận SWOT
Liệt kê các cơ hội lớn từ bên ngoài của công ty
Liệt kê các đe doạ quan trọng bên ngoài công ty
Liệt kê các điểm mạnh cốt lõi của công ty
Liệt kê các điểm yếu của công ty
Phối hợp SO: Kết các điểm mạnh bên trong với các cơ hội bên ngoài để hình thành các phối hợp SO và ghi vào ô SO.
Phối hợp ST: Kết hợp các điểm mạnh bên trong để tránh các đe doạ từ bên ngoài và ghi vào ô ST.
Phối hợp WO: Kết hợp khai thác các cơ hội để khắc phục những điểm yếu của công ty và ghi vào ô WO.
Phối hợp WT: Cố gắng làm giảm thiểu các điểm yếu của công ty và tránh né các nguy cơ và ghi vào ô WT.
Mô hình ma trận SWOT
Môi trường
bên ngoài
Môi trường
bên trong
CƠ HỘI
Liệt kê các cơ hội
1.
2.
3.
ĐE DOẠ
Liệt kê các đe doạ
1.
2.
3.
ĐIỂM MẠNH
Liệt kê những điềm mạnh
1.
2.
3.
Phối hợp SO
Sử dụng các điểm mạnh để tận dụng các cơ hội
Phối hợp ST
Sử dụng điểm mạnh để tránh né các đe doạ
ĐIỂM YẾU
Liệt kê các điểm yếu
1.
2.
3.
Phối hợp WO
Vượt qua các điểm yếu bằng cách tận dụng các cơ hội
Phối hợp WT
Tối thiểu hoá điểm yếu và tránh né các đe doạ
VI. Phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp hồi quy tuyến tính
Là một mô hình dự báo thiết lập mối quan hệ giữa biến phụ thuộc với 2 hay nhiều biến độc lập. Trong phần này, chỉ xét đến một biến độc lập duy nhất.
Mô hình dự báo có công thức
Y = ax + b
Trong đó:
y: Biến phụ thuộc cần dự báo
x: Biến độc lập
a: Độ dốc của đường xu hướng
b: Tung độ góc
n: Số quan sát
Trong trường hợp biến x được trình bày thông qua từng giai đoạn theo thời gian và chúng phải cách đều nhau thì ta có thể điều chỉnh lại như sau cho tổng x bằng 0 vì vậy tính toán sẽ trở nên đơn giản và dễ dàng hơn.
Nếu có một số lẽ lượng mốc thời gian: chẳng hạn là 5 thì giá trị x được ấn định như sau: -2, -1, 0, 1, 2 và như thế tổng x = 0, giá trị của x được sử dụng cho dự báo trong năm tới là +3.
Nếu có một số chẳn là mốc thời gian: chẳng hạn là 6 thì giá trị của x được ấn định là -5, -3,-1,1 ,3 ,5 và như thế tổng x = 0, giá trị của x được sử dụng cho dự báo trong năm tới là +7.
2. Phương pháp mùa vụ
Loại mùa vụ thông thường là sự lên xuống xảy ra trong vòng một năm. Những mùa vụ này xảy ra có thể do thời tiết, khuyến mãi ...
Cách thức xây dựng dự báo với phân tích hồi quy tuyến tính
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- noidung.doc
- mucluc.doc