1. Các phương pháp phân tích cấu trúc
Nhiễu xạ tia X
Hiển vi điện tử quét (SEM)
Hiển Vi lực nguyên tử (AFM)
2. Các phương pháp khảo sát tính chất sensor
Phân tích bão hòa
Phân tích giới hạn xác định giảm dần (LEL)
50 trang |
Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 1616 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Màng mỏng nhạy khí – Gas Sensor thin film, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Seminar:
Màng mỏng nhạy khí – Gas
Sensor thin film
GVHD: PGS-TS LÊ VĂN HIẾU
HVCH: NGUYỄN HOÀNG HUYNH
TRỊNH THANH THỦY
VŨ THỊ PHƯƠNG HIẾU
Nội dung trình bày
1. Giới thiệu
2. Các loại sensor
3. Đặc điểm tính chất của sensor
4. Các phương pháp cải thiện tính chất sensor
5. Phương pháp khảo cứu đặc tính của
sensor
Phân tích cấu trúc
Khảo sát tính chất nhạy khí
6. Các ứng dụng
Phương pháp khảo cứu đặc tính của sensor
1. Các phương pháp phân tích cấu trúc
Nhiễu xạ tia X
Hiển vi điện tử quét (SEM)
Hiển Vi lực nguyên tử (AFM)
2. Các phương pháp khảo sát tính chất sensor
Phân tích bão hòa
Phân tích giới hạn xác định giảm dần (LEL)
Các phương pháp phân tích cấu trúc
1. Nhiễu xạ tia X
Được dùng để:
Cấu trúc của màng
Kích thước trung bình của các hạt tinh
thể
Sự định hướng của tinh thể
Các phương pháp phân tích cấu trúc
Các phương pháp phân tích cấu trúc
Structural studies were made by X-ray diffraction (XRD) using a
Siemens D5000 diffractometer operating with CuKα radiation at
grazing incidence. Standard data [10] were used to identify the
diffraction peaks for TiO2. The mean grain size D was estimated
from Scherrer’s formula, i.e.,
where K is a dimensionless constant, usually 0.9, 2θ is the
diffraction angle, λ is the X-ray wavelength, and β is the full width
at half maximum of the diffraction peak.
Figure 1 shows grazing incidence X-ray diffractograms for TiO2
films sputter deposited onto glass substrates kept at different
annealing temperatures. No diffraction peaks due to titanium oxide
were found for un-annealed samples. However annealing at 450
°C led to diffraction peaks corresponding to pure anatase, and
further heat treatment at 500 °C made the diffraction peaks grow
in intensity with the (004) reflection being strongest. Applying
Scherrer’s formula to the anatase (101) peak, it was found that D
≈ 15.8 nm after annealing at 450 °C and D ≈ 17.8 nm after
annealing at 500 °C.
(Z. Topaliana, Resistance noise in TiO2-based thin film gas sensors under ultraviolet
irradiation, Journal of Physics: Conference Series 76 2007)
/ osS K Bc
Các phương pháp phân tích cấu trúc
2. Hiển vi điện tử quét (SEM)
Các đặc điểm hình thái của bề mặt màng
như hình dạng và kích thước hạt, sự tồn
tại của các hợp chất, sự hiện hiện của
các ụ, dấu hiệu của những chỗ trống,
những vết nứt nhỏ, sự thành lập những
kết cấu bề mặt,.v.v. là những thông tin
thường thu được nhờ kỹ thuật SEM
Principle of Scanning Electron Microscopy
Principle of Scanning Electron Microscopy
Focused electron beam
Specimen: emits electrons and photons
Detector: electrons, photons,
Amplifier brightness of corresponding pixel
Deflection coils: => scan the beam =>image
Magnification
Structure of SEM
Field-Emission Gun Scanning Electron
Microscope Hitachi S4500
Field-Emission Gun Scanning Electron
Microscope Hitachi S4500
Field-emission gun
Two secondary electron detectors
Backscatter detector
Infrared chamber scope
Noran XEDS (X-ray energy-dispersive spectrometry)
system
Spatial resolution: < 1.5nm at 15 keV electron energy
Also performs well at reduced beam energies (e. g. 1
keV)
facilitates observation of insulating materials
emphasizes near-surface structure of the specimen
-2
-1.5
-1
-0.5
0
0.5
1
1.5
2
0.7 0.9 1.1 1.3 1.5 1.7 1.9
dis tance (Angs trom )
Po
te
nt
ia
l (
a.
u.
)
repulsive
attractive
AFM
Atomic Force
Microscopy
• The Atomic Force
Microscope (AFM) uses
various forces that occur
when two objects are
brought within nanometers
of each other.
• An AFM can work either
when the probe is in
contact with a surface,
causing a repulsive force,
or when it is a few
nanometers away, where
the force is attractive.
AFM
Modes of operation
Contact Mode:
Direct physical contact with the sample
Non-contact Mode:
Tip oscillating at constant distance above
sample surface
• In “contact mode” the AFM
measures hard-sphere repulsion
forces between the tip and
sample.
• In “non-contact mode”, the
AFM derives topographic images
from measurements of attractive
forces; the tip does not touch the
sample (Albrecht et al., 1991).
• In principle, AFM resembles the record
player as well as the stylus profilometer.
However, AFM incorporates a number of
refinements that enable it to achieve
atomic-scale resolution:
1. Sensitive detection
2. Flexible cantilevers
3. Sharp tips
4. High-resolution tip-sample positioning
5. Force feedback
“contact” and “non-
contact” mode
Sơ đồ nguyên lý hoạt động của AFM
AFM tomography
Pb/Sn alloy
carbon/epoxy composite
DLC/AltiC substrate
AFM Imaging
Atomic resolution on MICA
Scan area: 80 Å x 80 Å
Sb2O3 deposited on graphite
Scan area: 2 µm x 2 µm
Z. Wang, RHK Technology
Advantages of AFM
• Versatile technique: wide range of resolution, 100 µm -> Å
Advantages of AFM
Straightforward technique:
• No sample preparation
• Measurements in air, no vacuum
Versatile technique: wide variety of samples
• Conductor
• Semiconductor
• Insulator
• Hard material: oxides, metals
• Soft materials: wet cells
Các phương pháp khảo sát tính chất
sensor
Các thông số đặc trưng của sensor khí:
•Response
•Sensitivity
•Selectivity
•Cross-sensitivity
•Speed of respone
Các phương pháp khảo sát tính chất
sensor
Sensor response can be measured as
• Difference between baseline and test line
• Ratio between baseline and test line
• Derivative of initial change
•The integral of the pulse
The sensor signal is the output from the
sensor, normally measured in mV
Các phương pháp khảo sát tính chất
sensor
Response time of a sensor
Response time / Charging / loading /
- Time to get 90 % of the full response
Recovery time / discharging / outgassing
- Time to get rid of 90 % of the response
Sometimes 90 % of the full response or 90 %
of recovery is not practical due to for example
a slow sensor, then 80 % may be used.
Please note how you got the response and
recovery time
Các phương pháp khảo sát tính chất
sensor
1. Phương pháp phân tích bão hòa
Phương pháp đơn giản nhất có thể thực
hiện đề khảo cứu độ hồi đáp của sensor là
phân tích bão hòa.
Thang thời gian được sử dụng vào bậc vài
phút hay nhiều hơn.
Phân tích một nồng độ đơn chất trong thời
gian vô hạn
Phương pháp phân tích bão hòa
1.Abhijith.N, Semi conducting metal oxide gas sensors: Development and Related
Instrumentation, Indian Institue of Technology, 2006
Phương pháp phân tích bão hòa
Yêu cầu trước khi phân tích:
Sensor phải được xác định chắc chắn là đang ở
trạng thái gốc trong điều kiện hoạt động thông
thường xác định đường gốc cần so sánh
Điều này có thể đạt được bằng cách chỉ khảo sát
sensor ở một mức khí xác định và ghi nhận điện trở
của sensor trong một khoảng thời gian.
Thông thường khoảng thời gian mà điện trở không
thay đổi theo thời gian là đủ để thấy rằng là sensor
đã sẵn sàng để đem đi phân tích
Phương pháp phân tích bão hòa
Đặc điểm:
Cho phép thiết bị đạt đến điểm độ hồi đáp trong thời
gian vô cùng hay còn gọi là hồi đáp toàn phần của
sensor
Thực tế sensor không được khảo cứu trong thời
gian vô hạn, hồi đáp toàn phần của nó được tính coi
như hồi đáp được nhận thấy gần bão hòa- nằm
ngang.
Phân tích bão hòa tiện ích nhất là để xác định sự
tuyến tính của hồi đáp toàn phần như là một hàm
của nồng độ, sự nhiễu của sensor và tính thuận
nghịch của hồi đáp
Figure 3. Dynamic
responses to the indicated
NO2 concentrations of pure
In2O3 and SnO2 films and a
mixed film with the indicated
composition.
Mauro Epifani at el, Chemical Synthesis, Characterization and Gas-Sensing Properties of Thin
Films in the In2O3-SnO2 System, 2003
In Figure 3. The films display a response time
between 30 s (0.1 ppm NO2) and 80 s (1 ppm NO2) in
the case of the SnO2 and the mixed films, and between
100 and 150 s for the In2O3 film. The recovery times are
all above 300 s (0.1 ppm NO2) or 600 s (1 ppm NO2),
which is a typical effect of NO2.
In relationship with the previous results, it is important
to observe that the baseline current values are in the
order In2O3 < SnO2 < In2O3-SnO2. The last relationship
is a strong support to the hypothesis that Sn is dispersed
in the In2O3 lattice in substitutional position, since in this
case an n-doping effect would be expected and, then, an
increase of the conductivity, in agreement with the
observed results.
Figure 4. Calibration curves to NO2 of pure In2O3 and SnO2 films and a mixed
film with the indicated composition. The humidity effect is also shown.
In Figure 4. Appreciable
response is observed for
the mixed film, but it is
remarkable the behavior
of pure SnO2, displaying
very high response even
to 0.1 ppm of NO2
2. Phương pháp phân tích giới hạn giảm
dần (LEL)
Phương pháp có chế độ hoạt động nhanh
dùng để xác định giới hạn của sensor theo
các mức giảm dần .
Phương pháp này phân tích từng “gói” nồng
độ khí được đưa đến sensor, cách nhau
những khoảng nghỉ đủ cho phép sensor trở
về trạng thái gốc.
Những gói này được khảo cứu dao động
trong khoảng từ 10 đến 60 giây
2. Phương pháp phân tích giới hạn giảm
dần (LEL)
2. Phương pháp phân tích giới hạn giảm
dần (LEL)
Hồi đáp của sensor được đo lường theo mỗi
xung của khí.
Hồi đáp sau đó được vẽ như là một hàm
theo nồng độ của xung khí phân tích, nhờ đó
cung cấp một phương tiện để tính toán độ
nhạy và giới hạn hoạt động của sensor đối
với khí phân tích đó
2. Phương pháp phân tích giới hạn giảm
dần (LEL)
Hình 3-21: Thiết bị đo với sự gia tăng nồng độ của NH3. Mỗi gói khí
phân tích được đưa vào có độ dài một phút, theo sau là hai phút hồi
phục. Năm gói được phân phát trong mỗi lần của hai thí nghiệm,
nồng độ của khí NH3 thay đổi từ một đến năm ppm trong nền khí N2
2. Phương pháp phân tích giới hạn giảm
dần (LEL)
Độ dốc của hồi đáp chia cho điện trở đường gốc (~ 450)
được tính như trong bảng 3-1
=> Đồ thị của số liệu trong bảng 3-1 cho thấy rằng độ nghiên hồi đáp gần
như là hàm tuyến tính của nồng độ.
2. Phương pháp phân tích giới hạn giảm
dần (LEL)
yTrong đó độ nhạy S được tính theo công thức:
Độ nhạy trình bày trong hình 3-22 (0,6033mHz/ppm)
Độ dốc của hồi đáp chia cho điện trở đường gốc, cho
phép tính toán tấn số hồi đáp
Hồi đáp đối với các sensor khí hoạt động theo các
nồng độ khác nhau được dùng để tính độ nhạy của
sensor.
Cảm ơn thầy và các
bạn đã lắng nghe!
Figure 2 reports the isothermal response of the current flowing through the tin
oxide nanobelts as two square concentration pulses of CO ~250 and 500
ppm, respectively! are fed into the test chamber, at a working temperature of
400 °C and 30% RH ~relative humidity at 20 °C). The electric current
increases for about 60% and 100% with the introduction of 250 and 500 ppm
CO, respectively. The sensor response, defined as the relative variation in
conductance due to the introduction of gas, is about ΔG/G=0.9
Figure 3 is the isothermal response of the sensor to 250 ppm
of ethanol at 400 °C and 30% RH. The response ΔG/G=41.6
=4160% is extremely high
E. Comini, Zhengwei Pan, Stable and highly sensitive gas sensors based on semiconducting
oxide nanobelts, applied physics letters, vol 81,2002
Figure 4 shows the isothermal response of the current flowing through
the nanobelts as a square concentration pulse of 0.5 ppm nitrogen
dioxide is fed into the test chamber, at a working temperature of 200
°C and 30% RH. The sensor response is ΔG/G = -15.5 = -1550%,
which is extremely high and sensitive.
Raman Spectroscopy
Good for studying the backbone vibrations of the organic
chain
Can also provide information about phonon frequencies,
energy of electron states, electron-phonon interactions,
surface electric fields, impurity passivation by hydrogen,
carrier concentration and scattering time, device
temperature, strain, impurity content, composition,
crystallinity, amorphicity, crystallite size in polycrystals,
crystal orientation, depth profiling
Raman does not work well for highly flourescing
samples. Presence of fluorescence can prohibit a
spectrum being taken, not a major problem with FT-
Raman
Raman Laboratory
Side view of Raman spectrometer Sample holder and microscope
Photos by Ronald Kumon (NSF) Surface Analysis Workshop at Kettering University (Flint, Michigan)
This system consists of SPEX-1403 double
monochromator with holographic gratings of 1800
lines/mm, an argon-ion laser source (around
19000/cm), a PMT, a CCD camera, and a Raman
Microprobe with spatial resolution of one micron.
This kind of system typically costs around $300-
500k USD new.
Pros: noncontact, nondestructive, no sample prep,
usable with all phases, usable down to nanoscale
phenomena, No vacuum required
Cons: spatial resolution limited to submicron level,
not practical for metals