Chuyển mạch chùm quang (OBS) trong mạng quang WDM ñược ñề xuất gần
ñây ñã ñược xem là công nghệ ñầy triển vọng ñối vớimạng Internet thế hệ sau, bởi vì
nó có nhiều lợi thế hấp dẫn như tốc ñộ nhanh và hiệu suất băng thông cao hơn nhiều so
với chuyển mạch kênh quang [1]. Tại nút biên của mạng OBS, những dữ liệu vào
(chẳng hạn các luồng IP) có cùng ñích ñến (và cùng lớp dịch vụ QoS) ñược tập hợp
trong một chùm quang dữ liệu (data burst), ñược lập lịch (scheduling) và ñược gởi vào
bên trong mạng OBS theo sau gói ñiều khiển chùm quang (BCP) một khoảng thời gian
offset. Khoảng thời gian offsetnày ñược tính toán sao cho gói ñiều khiển có thể kịp ñặt
trước và cấu hình các tài nguyên tại các nút mà chùm quang dữ liệu sẽ ñi qua. Bằng
cách ñó, mạng OBS ñã loại bỏ ñược yêu cầu cần sử dụng các vùng ñệm quang, một
trong những hạn chế mà công nghệ quang hiện nay chưa thể vượt qua ñược. Tại các nút
lõi bên trong mạng OBS, chùm quang ñơn giản ñược chuyển mạch (forward) theo
hướng ñến nút ñích như ñã cấu hình. Khi ñến nút biên ra, các luồng IP sẽ ñược khôi
phục lại từ chùm quang dữ liệu này
11 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1919 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mô hình hàng đợi phân tích ảnh hưởng của sự kết hợp định tuyến lệch hướng và bộ đệm FDL trong giải quyết tắc nghẽn trên mạng chuyển mạch chùm quang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
19
TẠP CHÍ KHOA HỌC, ðại học Huế, Số 65, 2011
MÔ HÌNH HÀNG ðỢI PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ KẾT HỢP ðỊNH
TUYẾN LỆCH HƯỚNG VÀ BỘ ðỆM FDL TRONG GIẢI QUYẾT TẮC
NGHẼN TRÊN MẠNG CHUYỂN MẠCH CHÙM QUANG
ðặng Thanh Chương
Trường ðại học Khoa học, ðại học Huế
TÓM TẮT
Bài toán tắc nghẽn trong mạng chuyển mạch chùm quang (OBS) ñược xem là bài toán
lớn cần giải quyết. Sự tắc nghẽn chùm trong mạng OBS có thể xuất hiện khi hai chùm quang dữ
liệu từ hai cổng vào khác nhau cố gắng ñi ra trên cùng một cổng ra tại cùng một thời ñiểm. Các
giải pháp cho việc xử lý tắc nghẽn là: sử dụng ñường trễ quang (FDL); chuyển ñổi bước sóng
và ñịnh tuyến lệch hướng. Tuy nhiên, nếu ñịnh tuyến lệch hướng ñược sử dụng, các FDL cần
thiết ñược sử dụng ñể bù vào sự thiếu hụt thời gian offset do sự tăng thêm ñộ dài ñường ñi lệch
hướng.
Việc phân tích ưu, nhược ñiểm của mỗi phương pháp, cũng như kết hợp chúng thường
ñược thực hiện qua mô hình hàng ñợi. Bài báo nhằm ñề xuất một mô hình hàng ñợi ñể phân tích
việc sử dụng kỹ thuật ñịnh tuyến lệch hướng kết hợp với việc sử dụng FDL trong giải quyết bài
toán tắc nghẽn ñối với mạng OBS. Kết quả phân tích cho thấy có sự cải thiện xác suất tắc nghẽn
so với các mô hình ñã ñề xuất trước ñó.
1. Giới thiệu
Chuyển mạch chùm quang (OBS) trong mạng quang WDM ñược ñề xuất gần
ñây ñã ñược xem là công nghệ ñầy triển vọng ñối với mạng Internet thế hệ sau, bởi vì
nó có nhiều lợi thế hấp dẫn như tốc ñộ nhanh và hiệu suất băng thông cao hơn nhiều so
với chuyển mạch kênh quang [1]. Tại nút biên của mạng OBS, những dữ liệu vào
(chẳng hạn các luồng IP) có cùng ñích ñến (và cùng lớp dịch vụ QoS) ñược tập hợp
trong một chùm quang dữ liệu (data burst), ñược lập lịch (scheduling) và ñược gởi vào
bên trong mạng OBS theo sau gói ñiều khiển chùm quang (BCP) một khoảng thời gian
offset. Khoảng thời gian offset này ñược tính toán sao cho gói ñiều khiển có thể kịp ñặt
trước và cấu hình các tài nguyên tại các nút mà chùm quang dữ liệu sẽ ñi qua. Bằng
cách ñó, mạng OBS ñã loại bỏ ñược yêu cầu cần sử dụng các vùng ñệm quang, một
trong những hạn chế mà công nghệ quang hiện nay chưa thể vượt qua ñược. Tại các nút
lõi bên trong mạng OBS, chùm quang ñơn giản ñược chuyển mạch (forward) theo
hướng ñến nút ñích như ñã cấu hình. Khi ñến nút biên ra, các luồng IP sẽ ñược khôi
phục lại từ chùm quang dữ liệu này.
20
Do sự bùng nổ tự nhiên của mạng dữ liệu, tắc nghẽn chùm có thể xuất hiện khi
hai hoặc nhiều gói ñiều khiển cố gắng dành trước một kênh bước sóng tại cùng một thời
ñiểm, từ ñó có thể gây ra mất chùm. Vì vậy, vấn ñề giải quyết tắc nghẽn chùm là rất
quan trọng trong việc giảm bớt xác xuất mất chùm toàn mạng OBS [2]. Tắc nghẽn
chùm có thể ñược giải quyết bằng một vài phương pháp, như chuyển ñổi bước sóng, sử
dụng vùng ñệm dữ liệu dựa trên ñường trễ quang (FDL) hoặc ñịnh tuyến lệch hướng.
Một phương pháp khác là phân ñoạn chùm, giải quyết tắc nghẽn bằng cách chia các
chùm bị tắc nghẽn thành các phần nhỏ hơn, gọi là các ñoạn, sao cho chỉ một vài ñoạn bị
rơi thay vì toàn bộ chùm.
Trong phương pháp ñầu tiên, chùm bị tắc nghẽn ñược gởi ñi trên bước sóng
khác thông qua bộ chuyển ñổi bước sóng. Với phương pháp thứ hai, chùm ñược chuyển
ñến một ñường trễ FDL, từ ñó có thể làm trễ chùm trong một vài ñơn vị thời gian cố
ñịnh ñể tránh khỏi tắc nghẽn [4]. ðối với phương pháp ñịnh tuyến lệch hướng, các
chùm bị tắc nghẽn sẽ ñược gởi tới cổng ra khác của nút và sau ñó ñược ñịnh tuyến trên
một tuyến khác ñể ñến ñích. ðịnh tuyến lệch hướng là một hướng giải quyết tắc nghẽn
ñang thu hút nhiều sự quan tâm trong mạng OBS, bởi vì nó không cần thêm chi phí về
các thành phần vật lý và sử dụng miền phổ quang sẵn có. Tuy nhiên, khi lưu lượng
mạng tăng lên, ñịnh tuyến lệch hướng có thể làm giảm hiệu suất và tính ổn ñịnh của
mạng.
Nhiều phương pháp ñịnh tuyến lệch hướng ñã ñược ñề xuất, như ñịnh tuyến lệch
hướng sử dụng offset bổ sung và ñịnh tuyến ñường ñi ngắn nhất [4]. Trong phương
pháp ñịnh tuyến lệch hướng thông thường, chỉ một chùm ñược chuyển ñi theo tuyến
ngắn nhất (tuyến chính), còn chùm tắc nghẽn sẽ ñược ñịnh tuyến lệch hướng sang tuyến
mới (tuyến lệch hướng). Tuy nhiên, khi cả tuyến lệch hướng mới cũng không sẵn có thì
chùm ñó sẽ bị hủy.
Mặc dù các kết quả nghiên cứu ñã chứng minh rằng ñịnh tuyến lệch hướng có
thể làm giảm ñáng kể việc mất chùm, tuy nhiên, nó cũng làm tăng ñộ trễ ñầu-cuối bởi vì
lộ trình lệch hướng thường dài hơn lộ trình ban ñầu. Vì vậy, trong mạng OBS, thường
kết hợp ñịnh tuyến với các phương pháp khác (như truyền lại, sử dụng FDL, chuyển ñổi
bước sóng,…). ðể phân tích và ñánh giá các lược ñồ ñịnh tuyến lệch hướng có kết hợp
với các phương pháp khác, mô hình lý thuyết hàng ñợi thường ñược sử dụng ñể lựa
chọn phương án tối ưu. Mục tiêu của bài báo là nghiên cứu vấn ñề ứng dụng mô hình
hàng ñợi Markov ñể phân tích và ñánh giá các hướng giải quyết tắc nghẽn trong mạng
OBS dựa trên phương pháp chính là ñịnh tuyến lệch hướng, kết hợp với việc sử dụng
ñường trễ quang FDL.
Nội dung tiếp theo của bài báo bao gồm: phần 2 giới thiệu mô hình hàng ñợi ñể
phân tích ñịnh tuyến lệch hướng kết hợp với sử dụng bộ ñệm FDL; phần 3 phân tích kết
quả với một số mô hình khác; và cuối cùng là phần kết luận.
21
2. Mô hình hàng ñợi phân tích kỹ thuật lệch hướng với việc sử dụng ñường trễ
quang FDL
Mô hình mạng OBS ñược nghiên cứu ở ñây (hình 1) sử dụng giao thức báo hiệu
một chiều JET và giao thức lập lịch tài nguyên LAUC_VF [5]. Gói ñiều khiển sẽ ñược
gởi trên kênh bước sóng ñiều khiển tách biệt và ñược xử lý (hoàn toàn trong miền ñiện
tử) tại các nút trung gian ñể dành trước tài nguyên bước sóng cho chùm. Sau khi gói
ñiều khiển ñã ñặt trước bước sóng trên toàn tuyến từ nguồn ñến ñích thì chùm sẽ ñược
phát ñi. Việc phân tích mô hình mạng hàng ñợi áp dụng cho ñịnh tuyến lệch hướng xét
từ nút lõi D.
Hình 1. Mô hình mạng OBS
Xét với trường hợp truyền chùm dữ liệu giữa cặp nút A-E (hình 1). ðặt H là số
chặng (hop) từ nút A ñến nút E, δ là thời gian xử lý tối ña của gói ñiều khiển tại mỗi
chặng. Tổng thời gian trễ của gói ñiều khiển dọc theo ñường ñi không lớn hơn giá trị ∆
= H*δ, vì vậy offset có giá trị tối thiểu là T=∆. Trong hình 1, ñường ñi ban ñầu giữa A
và E là A-B-C-E. Nếu T = 3*δ, chùm sẽ ñến nút E sau khi gói ñiều khiển ñã ñược xử lý.
Nếu gói ñiều khiển không thành công ñặt trước băng thông tại một số chặng trước (ví
dụ, tại chặng C-E), gói ñiều khiển sẽ không thể ñến nút E. Hệ quả là chùm ñến nút C sẽ
bị rơi. Trong trường hợp này, ñịnh tuyến lệch hướng có thể ñược sử dụng tại nút bị tắc
nghẽn. Lộ trình lệch hướng giữa nút tắc nghẽn C và nút ñích E là C-D-E, vì vậy chùm
sẽ ñược ñịnh tuyến lại từ C qua D ñến E. Rõ ràng lộ trình lệch hướng dài hơn lộ trình
ban ñầu, vì vậy thời gian offset ban ñầu sẽ không ñủ ñể có thể xử lý việc ñặt trước tài
nguyên.
Xét trường hợp chùm bị tắc nghẽn tại C và ñược lệch hướng sang D ñể ñến ñích.
ðặt h là số chặng ñược thêm vào so với lộ trình ban ñầu ñể lệch hướng. Nếu offset ban
ñầu là T = H*δ, và h>0 thì chùm ñược lệch hướng ñi qua H chặng của ñường ñi và ñến
22
D trước khi băng thông giữa D và E ñược dự trữ. Vì vậy, ñể ngăn trường hợp chùm bị
rơi, cần cung cấp thêm một thời gian offset bổ sung bằng h*δ. Trong thời gian offset mở
rộng ñó, gói ñiều khiển có thể ñặt trước băng thông trên ñường ñi D ñến E. Có một vài
phương pháp ñã ñược ñề xuất ñể giải quyết vấn ñề này [4], ở ñây chúng tôi xem xét
phương pháp sử dụng các ñường trễ quang FDL tại nút tiếp theo nút bị tắc nghẽn (ví dụ
nút D) ñể bù thêm khoảng thời gian offset mở rộng này (bù sự thiếu hụt thời gian offset
do sự tăng thêm của ñộ dài ñường ñi lệch hướng) [5].
Trong bài báo này, mô hình ñược ñề xuất trên cơ sở của các mô hình ñã ñề nghị
trong [4, 5]. Trong ñó, ngoài việc sử dụng các FDL ñể bù thời gian offset tăng thêm do
ñịnh tuyến lệch hướng, các chùm ñược lệch hướng cũng sẽ ñược cấp phát trên các bước
sóng riêng ñể làm giảm tắc nghẽn và cải tiến hiệu suất mạng. Ngoài ra, các FDL còn lại
cũng ñược sử dụng cho các chùm không lệch hướng ñể làm trễ chùm nếu có sự tranh
chấp bước sóng giữa chùm lệch hướng và chùm không lệch hướng.
Một số giả thiết trong mô hình:
- Có ω bước sóng trên mỗi kết nối sợi quang ra, tương ứng một tập Λ = {λ1, λ2,
… λω};
- ðộ dài chùm ñược phân bố theo hàm mũ với giá trị trung bình L = 1/µ; trong
ñó, các chùm ñều ñược phục vụ với tốc ñộ trung bình µ.
- Số chặng mở rộng trung bình ñối với các chùm ñược lệch hướng là h;
- Thời gian xử lý tối ña ñối với gói ñiều khiển tại mỗi chặng là δ;
- Số FDL tại nút ñang xét là n; trong ñó nd FDL ñược thiết kế dành cho các chùm
ñược lệch hướng trong giai ñoạn 1, và (n-nd) FDL còn lại dành cho các chùm ở giai
ñoạn 2.
- Có ω bước sóng trong bộ ñệm FDL, thời gian offset mở rộng trung bình ñối với
các chùm lệch hướng, bằng 1/µd.δ; do ñó số FDL ảo ñối với các chùm ñược lệch hướng
là vd = nd.ω
- Mô hình ñơn giản chỉ xét tại một cổng ra của nút OBS với chỉ một kết nối ra, ở
ñó cả các chùm ñược lệch hướng và không lệch hướng ñến ñều theo phân bố Poisson
với tốc ñộ trung bình lần lượt là λd và λf ;
- Lưu lượng ñến tương ứng là A = a1 + a2, trong ñó, a1 = λf /µ là lưu lượng tải
vào chùm không lệch hướng, và a2 = λd /µ là lưu lượng vào của chùm ñược lệch hướng.
- ðể duy trì thời gian offset vừa ñủ giữa gói ñiều khiển và chùm dữ liệu ngay sau
lệch hướng, mỗi chùm lệch hướng ñược làm trễ trong FDL trước khi nó ñược phục vụ.
- ðộ trễ ñược cung cấp bởi các FDL ít nhất bằng thời gian offset mở rộng ñược
yêu cầu sao cho chùm dữ liệu không ñến trước gói ñiều khiển của nó. Thời gian offset
mở rộng này có thể ñược tính toán bằng cách xét thêm số chặng mà chùm phải ñi qua
23
do lệch hướng.
Mô hình ñược ñề xuất ở ñây là mô hình hàng ñợi Markovain M/M/c/c, gồm 3
giai ñoạn tại một nút OBS (hình 2). Giai ñoạn ñầu tiên tương ứng với các ñường trễ
quang FDL ñể cung cấp thời gian offset mở rộng cho các chùm ñược lệch hướng. Giai
ñoạn thứ 2 ứng với k bước sóng (trong số ω bước sóng) trên kết nối sợi quang ra ñược
ưu tiên cấp phát chỉ cho các chùm ñược lệch hướng. Giai ñoạn thứ 3 ứng với số bước
sóng còn lại trên kết nối ra (ω-k) ñược chia sẻ cho các chùm không lệch hướng và các
chùm lệch hướng không thành công từ giai ñoạn 2 và (n-nd).ω FDL “ảo”. Tại giai ñoạn
này, các chùm ñược lệch hướng từ giai ñoạn 2 ñược cho quyền ưu tiên cao hơn so với
các chùm không lệch hướng. Nếu tất cả các bước sóng ñều bận, các chùm (lệch hướng
và không lệch hướng) sẽ ñược làm trễ tạm thời bởi (n-nd) ñường trể FDL còn lại.
Hình 2. Mô hình 3 giai ñoạn của node lõi OBS ñang xét
Giai ñoạn ñầu tiên là mô hình hệ thống hàng ñợi M/M/vd/vd ñối với các chùm
ñược lệch hướng ñi vào nd FDL, trong ñó, Di, với i = 1, 2,…, vd, xác ñịnh FDL thứ i
ñược thiết kế cho các chùm lệch hướng, với tốc ñộ phục vụ trung bình µd = 1/(δ.h), δ là
thời gian xử lý tối ña của gói ñiều khiển tại một nút và h là số chặng trung bình ñược
cộng thêm trên lộ trình ñến ñích. Xác suất tắc nghẽn (PB1) tại giai ñoạn này có thể ñược
tính từ công thức tổn thất của Erlang (Erlang’s loss formula) [6]:
( )
( )∑ =
=
d
d
v
k
k
dd
d
v
dd
k
v
PB
0
1
!//
!//
µλ
µλ
(1)
24
Theo ñặc tính của mô hình Markovian, thời ñiểm lệch hướng có phân bố giống
phân bố của thời ñiểm ñến (nếu không bị giới hạn vào khả năng hệ thống, tức là mô
hình M/M/c/∞). Vì vậy, luồng lệch hướng ra từ giai ñoạn ñầu tiên cũng tuân theo phân
bố Poisson với tốc ñộ trung bình 0dλ như sau:
( )10 1 PBdd −=λλ (2)
Tại giai ñoạn thứ 2, có k bước sóng trên kết nối sợi quang ra ñược cấp phát riêng
cho các chùm lệch hướng. Giai ñoạn này ứng với mô hình mất M/M/k/k trong ñó xác
suất PB2 ñể k bước sóng là bận cũng ñược xác ñịnh bởi công thức tổn thất Erlang’s [6]:
( )
( )∑ =
= k
m
m
d
k
d
m
k
PB
0
0
2
!//
!//
µλ
µλ
(3)
Các chùm ñược lệch hướng lại bị tắc nghẽn trong giai ñoạn 2 không bị loại bỏ,
mà ñược gởi ñến giai ñoạn 3 với tốc ñộ trung bình là 1dλ :
0
2
1 . dd PB λλ = (4)
1
dγ
1
dγ
fγ
1
dγ
1
dγ
fγ
1
dγ
fγ fγ fγ
1
dγ
1
dγ
1
dγ
1
dγ
1
dγ
fγ fγ fγ fγ fγ
fγ fγ fγ
1
dγ
1
dγ
1
dγ
1
dγ
fγ
fγ
Hình 3. Lược ñồ chuyển trạng thái ở giai ñoạn 3
Trong giai ñoạn 3, tất cả các chùm lệch hướng và không lệch hướng ñều cùng
cạnh tranh sử dụng (ω-k) bước sóng còn lại. Với giả thiết các chùm lệch hướng có ñộ ưu
tiên cao hơn trong giai ñoạn này, các chùm lệch hướng sẽ ñược sử dụng tài nguyên bước
25
sóng khi có sự tranh chấp bước sóng giữa 2 chùm này. Khi ñó, lưu lượng không lệch
hướng sẽ sử dụng các FDL ñể làm trễ chúng. Khác với [4], FDL ñược chúng tôi ñề xuất
trong giai ñoạn này dành cho cả chùm lệch hướng và không lệch hướng.
Giai ñoạn thứ 3 ứng với mô hình lưu lượng multi-dimensional [6]. Giả thiết rằng
các chùm không lệch hướng và lệch hướng ñến vẫn theo quá trình Poisson với tốc ñộ
trung bình là fλ và
1
dλ . Lược ñồ chuyển trạng thái trong giai ñoạn 3 ñược chỉ ra trong
hình 3. Mỗi trạng thái trong mô hình ở giai ñoạn 3 ở trên ứng với cặp (i,j); 0 ≤ i ≤ ω-k +
(n–nd).ω, 0 ≤ j ≤ ω-k + (n–nd).ω tương ứng là số chùm không lệch hướng và lệch hướng.
Số trạng thái trong chuỗi Markov ñược tính như sau:
( )( )( )
2
1)()(22 +−+−+−+−
=
ωωωω dd
s
nnkknn
n (5)
Theo mô hình multi-dimensional [6], ijπ chỉ ra xác suất trạng thái ổn ñịnh mà hệ
thống ñạt ñược trong trạng thái (i, j). Giả thiết tốc ñộ phục vụ của các chùm lệch hướng
và không lệch hướng ở giai ñoạn này là như nhau, bằng µ. Khi ñó, ta có hệ các hàm ở
trạng thái cân bằng:
[ ] 1,,11,1,11 )1()1()( ++−− +++++=+++ jijijidjifijdf jiji µπµππλπλπµλλ (6)
ở ñây, 0 ≤ i ≤ (ω – k) + (n-nd).ω - 1, 0 ≤ j ≤ (ω – k) + (n-nd).ω -1, 0 ≤ i +j ≤ (ω – k) +
(n-nd).ω -1
và 1,
1
,1)( −− +=+ jidjifijji πλπλµπ (7)
ở ñây, 0 ≤ i ≤ (ω – k) + (n-nd).ω, j ≤ ω – k + (n-nd).ω - i, ijπ = 0 với i, j < 0
Biểu diễn riêng rẽ lưu lượng chùm không lệch hướng và chùm ñược lệch hướng
bởi a1 = fλ /µ và a23 =
1
dλ /µ có thể chỉ ra kết quả ijπ thỏa mãn (6) và (7):
00
231 .
!
.
!
ππ
j
a
i
a ji
ij = (8)
Trong ñó, 00π ñược tính như sau:
1
23
)(
0
1
)(
0
00 !!
−−+−
=
+−
=
= ∑∑ j
a
i
a jik
j
ik
i
qq νωνω
π (9)
với ω).( dq nnv −=
Theo các luật chuyển trạng thái ñược ñịnh nghĩa trong [6], sử dụng công thức
(8), xác suất tắc nghẽn PB3 ở giai ñoạn 3 ñược biểu diễn như sau:
26
∑
+−
=
−+−
−+−
=
q qk
i q
iki
x
ik
a
i
a
PB
νω νω
π
νω
)(
0
00
)(
231
3 )!(
.
!
(10)
với ω).( dq nnv −=
Khi ñó, lời giải ñối với xác suất tắc nghẽn trung bình với chùm không lệch
hướng ở giai ñoạn 3 (PB3nd) và xác suất tắc nghẽn trung bình với chùm ñược lệch hướng
ở giai ñoạn 3 (PB3d) là:
3
31
3 a
PBa
PB nd =
3
323
3 a
PBa
PB d = (11)
ở ñây, a3 = a1 + a23, là tổng lưu lượng ñến ở giai ñoạn 3.
Xác xuất tắc nghẽn chùm trung bình (PB) ñối với mô hình 3 giai ñoạn ở trên
ñược tính theo [4]-[6] và từ (11), cho kết quả cuối cùng như sau:
[ ]
A
PBPBPBPBaPBa
PB dnd 3211231
..)1( −++
= (12)
Tách rời xác suất tắc nghẽn trung bình với chùm không lệch hướng (PBnd) và
xác suất tắc nghẽn trung bình với chùm lệch hướng (PBd) trong công thức trên, ta có:
A
PBa
PB ndnd
31=
(13) [ ]
A
PBPBPBPBa
PB dd
32112 ..)1( −+=
3. Phân tích kết quả
Hình 4. Xác suất tắc nghẽn với chùm lệch hướng vs. lưu lượng β (Erl), ñối với k=0,2,4
27
Phân tích kết quả thu ñược ñối với xác suất tắc nghẽn chùm lệch hướng (PBd)
như là một hàm của lưu lượng vào ñược chuẩn hóa trên bước sóng β=A/ω, khi a1=0.7A,
a2=0.3A, L=1/µ=48µs, h=1, δ=0.1L, 1/µd=0.2L, n =2, nd =1, W=16, k=0, 2, 4 (tương
ứng là PBd0, PBd2, PBd4), (hình 4).
Hình 4 chỉ ra rằng xác suất tắc nghẽn chùm lệch hướng (PBd) sẽ giảm khi k tăng.
ðiều này là rõ ràng bởi các tài nguyên tại kết nối ra tăng lên này chỉ ñược sử dụng bởi
các chùm ñược lệch hướng. Chẳng hạn, sự cải thiện của giá trị xác suất tắc nghẽn với
chùm ñược lệch hướng (PBd) khi k = 4 là rất ñáng kể so với khi k = 0, trong trường hợp
β = 0.8.
Hình 5. Xác suất tắc nghẽn chùm trung bình PBd_pevac_ và PBd_my vs. lưu lượng β (Erl)
Hình 5 so sánh xác suất tắc nghẽn của chùm lệch hướng (PBd_my) trong mô hình
chúng tôi ñề xuất với xác suất PBd_pevac của mô hình ñược ñề xuất bởi Pevac [5], trong
ñó, các bộ ñệm FDL ñược sử dụng chỉ cho các chùm lệch hướng ở giai ñoạn 1 ñể bù
thời gian offset tăng thêm do lệch hướng. Kết quả cho thấy có sự cải tiến ñáng kể về xác
suất tắc nghẽn chùm khi lược ñồ ñề xuất ñược thực hiện.
4. Kết luận
Trong bài báo này, chúng tôi ñã phân tích ảnh hưởng của ñịnh tuyến lệch hướng
(có sự kết hợp với các FDL) trong mạng OBS bằng mô hình mạng hàng ñợi Markov.
Trong kỹ thuật ñinh tuyến lệch hướng, các FDL thường ñược sử dụng ñể bổ sung thời
gian offset do lộ trình lệch hướng thường dài hơn lộ trình ban ñầu. Bài báo ñã ñề xuất
một mô hình ñược cải tiến từ một số mô hình trước ñó. Kết quả phân tích cho thấy mô
hình ñược ñề xuất cho xác suất tắc nghẽn với các chùm lệch hướng là tối ưu hơn. Tuy
nhiên, mô hình chưa xem xét vấn ñề số lượng tối ưu FDL ñược sử dụng tại một nút.
Thêm vào ñó, chi phí trang bị FDL cũng cần phải ñặt ra. ðây ñược xem là hướng mở
cho các nghiên cứu tiếp theo của chúng tôi.
28
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Y. Chen, C. Qiao, and X. Yu, Optical Burst switching: a new area in optical networking
research, IEEE Network, vol. 18, no. 3, (2004), 16–23.
[2]. Son-Hong Ngo, Xiaohong Jiang, and Susumu Horiguchi, Hybrid Deflection and
Retransmission Routing Schemes for OBS Networks, Workshop on High Performance
Switching and Routing, 2006.
[3]. T. Venkatesh, C. Siva Ram Murthy, An Analytical Approach to Optical Burst Switched
Networks, Springer ISBN 978-1-4419-1509-2, Chennai, India, August 2009.
[4]. Hsu C. F., Liu T. L., Huang N. F., Performance analysis of deflection routing in optical
burst-switched networks, Proceedings of IEEE INFOCOM, (2002), 846–852.
[5]. R.Bojovc, D.Pevac, I. Petrovic, An Approach to Resolving Contention in an Optical
Burst Switched WDM Network, ISSN 1392 – 1215- ELECTRONICS AND
ELECTRICAL ENGINEERING. No 3(83), 2008.
[6]. Akimaru H., Kawashima K. Teletraffic: Theory and Applications. – Berlin: Springer-
Verlag, Germany Pb, (1993), 71–104.
[7]. Mrinal Nandi, A. K. Turuk, Analysis of Wavelength Conversion and Deflection Routing
in Optical Burst Switched Network, 1st International Conference on Advances in
Computing, Chikhli, India, 21-22 February 2008.
[8]. Ali Rajabi, Aresh Dadlani, Ahmad Kianrad, Ahmad Khonsari, Farzaneh Varaminian,
Mathematical Analysis of Wavelength-Based QoS Management in Optical Burst
Switched Networks, The 3rd International Conference of Asia Modelling Symposium -
Bandung, Indonesia, May 25 - 29, 2009.
[9]. Brijesh Singh Tiwari, Mathematical Modeling of OBS Network Protocol Alongwith
Performance Analysis of Contention Resolution Algorithm, July 2009.
QUEUEING MODEL ANALYSING THE EFFECT OF DEFLECTION
ROUTING AND FDL BUFFER TO RESOLVE THE CONTENTION PROBLEM
IN OBS NETWORKS
Dang Thanh Chuong
College of Sciences, Hue University
SUMMARY
In Optical Burst Switching network, contention is one of the big problems. Contention
occurs when more than one burst require the same output wavelength channel at the same time.
Deflection routing, optical buffering (FDL) and wavelength conversion are the methods used to
resolve the contention in OBS networks. If the deflection routing is enabled, contending burst is
29
sent in another route rather than the primary route towards its destination. FDL buffer is then
used to add the extra offset time since deflection route is longer than the primary one. This
paper proposes an analytical model of using the Queueing theory to resolve the contention
problem in OBS Network.
Keywords: Blocking pro