Lý luận cũng như thực tiễn phát triển kinh tế thế giới đã cho thấy hoạt động xuất nhập khẩu là một trong những lĩnh vực trung tâm quan trọng nhất trong toàn bộ các hoạt động kinh tế của nhiều quốc gia. Hoạt động xuất nhập khẩu đã góp phần đáng kể vào việc tăng nguồn thu ngân sách, đặc biệt là thu ngoại tệ, cải thiện cán cân thanh toán giải quyết công ăn việc làm cho người dân, thúc đẩy nhanh quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế, nâng cao vị thế của đất nước trong nền kinh tế toàn cầu.
Trong xu thế toàn cầu hóa, Việt Nam ngày càng hội nhập mạnh mẽ với nền kinh tế khu vực và thế giới. Hiện nay nước ta đã có quan hệ mua bán ngoại thương với hầu hết các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Đặc biệt, sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) vào tháng 11/2006 đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam nói chung và lĩnh vực thương mại nói riêng.
Cùng với sự phát triển của hoạt động thương mại quốc tế, nhu cầu vốn của các doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng tăng. Một trong những kênh tài trợ vốn quan trọng cho các doanh nghiệp là vốn vay của các NHTM. Vì vậy, có thể nói việc mở rộng hoạt động cho vay XNK tại các NHTM là một xu hướng tất yếu nhằm thúc đẩy hoạt động XNK của Việt Nam cũng như đáp ứng các mục tiêu gia tăng thu nhập của ngân hàng.
Trong thời gian qua, tại Sở giao dịch Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, bên cạnh cho vay đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động truyền thống thì SGD đang có chủ trương mở rộng nhiều hoạt động cho vay khác có hiệu quả, trong đó có hoạt động cho vay XNK. Mặc dù đã có những thành công nhất định, nhưng sau một thời gian ngắn thực tập tại SGD, em nhận thấy vẫn còn một số vướng mắc và tồn tại như là dư nợ cho vay XNK vẫn còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ cho vay cũng như chưa tương xứng với tiềm năng của SGD. Xuất phát từ những lý do trên, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Mở rộng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” để nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu: Đề tài được thực hiện nhằm nghiên cứu và đánh giá hoạt động cho vay XNK tại Sở giao dịch Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung tìm hiểu thực trạng hoạt động cho vay XNK tại Sở giao dịch Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam trong ba năm gần đây 2006-2008.
Phương pháp nghiên cứu: chủ yếu là thu thập, phân tích, đánh giá các số liệu trên cơ sở so sánh, đối chiếu, phân tích các bảng biểu và biểu đồ.
Bố cục bài viết: Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, bài viết của em chia thành ba chương sau:
- Chương 1- Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại.
- Chương 2- Thực trạng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Chương 3- Giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
74 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2400 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Mở rộng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BIDV : Ngõn hàng Đầu tư và Phỏt triển Việt Nam
NH : Ngõn hàng
NHTM : Ngõn hàng thương mại
SGD : Sở giao dịch Ngõn hàng Đầu tư và Phỏt triển Việt Nam
XNK : Xuất nhập khẩu
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC BẢNG BIỂU - SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức của SGD 27
Bảng 2.1 : Cơ cấu vốn huy động theo thành phần kinh tế 29
Bảng 2.2 : Cơ cấu vốn huy động theo thời gian 31
Bảng 2.3 : Cơ cấu cho vay theo kỳ hạn 31
Bảng 2.4 : Cơ cấu cỏc khoản cho vay trung-dài hạn 32 Bảng 2.5 : Một số chỉ tiờu khỏc 33
Bảng 2.6 : Doanh số cho vay XNK 37
Bảng 2.7 : Doanh số thu nợ XNK 39
Bảng 2.8 : Doanh số thu nợ XNK và Doanh số cho vay 40
Bảng 2.9 : Dư nợ tớn dụng XNK 40
Bảng 2.10 : Dư nợ tớn dụng XNK và Tổng nguồn vốn huy động 42
Bảng 2.11 : Nợ quỏ hạn XNK 43
Bảng 2.12 : Nợ xấu XNK 44
Bảng 2.13 : Lợi nhuận từ hoạt động tớn dụng XNK 45
Biểu đồ 2.1 : Doanh số cho vay XNK 37
Biểu đồ 2.2 : Dư nợ tớn dụng XNK 41
LỜI MỞ ĐẦU
Lý luận cũng như thực tiễn phỏt triển kinh tế thế giới đó cho thấy hoạt động xuất nhập khẩu là một trong những lĩnh vực trung tõm quan trọng nhất trong toàn bộ cỏc hoạt động kinh tế của nhiều quốc gia. Hoạt động xuất nhập khẩu đó gúp phần đỏng kể vào việc tăng nguồn thu ngõn sỏch, đặc biệt là thu ngoại tệ, cải thiện cỏn cõn thanh toỏn giải quyết cụng ăn việc làm cho người dõn, thỳc đẩy nhanh quỏ trỡnh tăng trưởng và phỏt triển kinh tế, nõng cao vị thế của đất nước trong nền kinh tế toàn cầu.
Trong xu thế toàn cầu húa, Việt Nam ngày càng hội nhập mạnh mẽ với nền kinh tế khu vực và thế giới. Hiện nay nước ta đó cú quan hệ mua bỏn ngoại thương với hầu hết cỏc nước và vựng lónh thổ trờn thế giới. Đặc biệt, sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) vào thỏng 11/2006 đó đỏnh dấu một bước ngoặt quan trọng đối với sự phỏt triển của nền kinh tế Việt Nam núi chung và lĩnh vực thương mại núi riờng.
Cựng với sự phỏt triển của hoạt động thương mại quốc tế, nhu cầu vốn của cỏc doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng tăng. Một trong những kờnh tài trợ vốn quan trọng cho cỏc doanh nghiệp là vốn vay của cỏc NHTM. Vỡ vậy, cú thể núi việc mở rộng hoạt động cho vay XNK tại cỏc NHTM là một xu hướng tất yếu nhằm thỳc đẩy hoạt động XNK của Việt Nam cũng như đỏp ứng cỏc mục tiờu gia tăng thu nhập của ngõn hàng.
Trong thời gian qua, tại Sở giao dịch Ngõn hàng ĐT&PT Việt Nam, bờn cạnh cho vay đầu tư xõy dựng cơ bản là hoạt động truyền thống thỡ SGD đang cú chủ trương mở rộng nhiều hoạt động cho vay khỏc cú hiệu quả, trong đú cú hoạt động cho vay XNK. Mặc dự đó cú những thành cụng nhất định, nhưng sau một thời gian ngắn thực tập tại SGD, em nhận thấy vẫn cũn một số vướng mắc và tồn tại như là dư nợ cho vay XNK vẫn cũn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ cho vay cũng như chưa tương xứng với tiềm năng của SGD. Xuất phỏt từ những lý do trờn, em đó mạnh dạn chọn đề tài “Mở rộng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu tại Sở giao dịch Ngõn hàng Đầu tư và Phỏt triển Việt Nam” để nghiờn cứu.
Mục đớch nghiờn cứu: Đề tài được thực hiện nhằm nghiờn cứu và đỏnh giỏ hoạt động cho vay XNK tại Sở giao dịch Ngõn hàng ĐT&PT Việt Nam.
Đối tượng nghiờn cứu: Đề tài tập trung tỡm hiểu thực trạng hoạt động cho vay XNK tại Sở giao dịch Ngõn hàng ĐT&PT Việt Nam trong ba năm gần đõy 2006-2008.
Phương phỏp nghiờn cứu: chủ yếu là thu thập, phõn tớch, đỏnh giỏ cỏc số liệu trờn cơ sở so sỏnh, đối chiếu, phõn tớch cỏc bảng biểu và biểu đồ.
Bố cục bài viết: Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, bài viết của em chia thành ba chương sau:
- Chương 1- Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay xuất nhập khẩu của ngõn hàng thương mại.
- Chương 2- Thực trạng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu tại Sở giao dịch Ngõn hàng Đầu tư và Phỏt triển Việt Nam.
- Chương 3- Giải phỏp nhằm mở rộng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu tại Sở giao dịch Ngõn hàng Đầu tư và Phỏt triển Việt Nam.
CHƯƠNG 1 - NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khỏi niệm
Ngõn hàng là một trong cỏc tổ chức tài chớnh quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngõn hàng bao gồm nhiều loại tựy thuộc vào sự phỏt triển của nền kinh tế núi chung và hệ thống tài chớnh núi riờng, trong đú ngõn hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mụ tài sản, thị phần và số lượng cỏc ngõn hàng.
Ngõn hàng là tổ chức thu hỳt tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế. Hàng triệu cỏ nhõn, hộ gia đỡnh và cỏc doanh nghiệp, cỏc tổ chức kinh tế-xó hội đều gửi tiền tại ngõn hàng. Ngõn hàng đúng vai trũ người thủ quỹ cho toàn xó hội.
Ngõn hàng cũng là một trong những tổ chức trung gian tài chớnh quan trọng nhất. Ngõn hàng thực hiện cỏc chớnh sỏch kinh tế, đặc biệt là chớnh sỏch tiền tệ, vỡ vậy là một kờnh quan trọng trong chớnh sỏch kinh tế của Chớnh phủ nhằm ổn định kinh tế.
Theo PGS. TS. Phan Thị Thu Hà, 2007, Giỏo trỡnh Ngõn hàng thương mại, NXB ĐH Kinh tế quốc dõn: “Ngõn hàng là cỏc tổ chức tài chớnh cung cấp một danh mục cỏc dịch vụ tài chớnh đa dạng nhất - đặc biệt là tớn dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toỏn và thực hiện nhiều chức năng tài chớnh nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào khỏc trong nền kinh tế”.
1.1.2. Cỏc hoạt động chủ yếu của ngõn hàng thương mại
Ngõn hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho cụng chỳng và doanh nghiệp. Thành cụng của ngõn hàng phụ thuộc vào năng lực xỏc định cỏc dịch vụ mà xó hội cú nhu cầu, thực hiện cỏc dịch vụ đú một cỏch cú hiệu quả.
1.1.2.1. Cho vay
a) Cho vay thương mại
Ngay ở thời kỳ đầu, cỏc ngõn hàng đó chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với những người bỏn. Sau đú là bước chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với cỏc khỏch hàng, giỳp họ cú vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
b) Cho vay tiờu dựng
Trong giai đoạn đầu hầu hết cỏc ngõn hàng khụng tớch cực cho vay đối với cỏ nhõn và hộ gia đỡnh bởi vỡ họ tin rằng cỏc khoản cho vay tiờu dựng rủi ro vỡ nợ tương đối cao. Sự gia tăng thu nhập của người tiờu dựng và sự cạnh tranh trong cho vay đó buộc cỏc ngõn hàng phải hướng tới người tiờu dựng như là một khỏch hàng tiềm năng. Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, tớn dụng tiờu dựng đó trở thành một trong những loại hỡnh tớn dụng tăng trưởng nhanh nhất ở cỏc nước cú nền kinh tế phỏt triển.
c) Tài trợ cho dự ỏn
Bờn cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, cỏc ngõn hàng ngày càng trở nờn năng động trong việc tài trợ cho xõy dựng nhà mỏy mới đặc biệt là trong cỏc ngành cụng nghệ cao. Do rủi ro trong loại hỡnh tớn dụng này núi chung là cao song lói lại lớn. Một số ngõn hàng cũn cho vay để đầu tư vào đất.
1.1.2.2. Nhận tiền gửi
Ngõn hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người cú tiền với cam kết hoàn trả đỳng hạn. Trong cuộc cạnh tranh để tỡm và giành được cỏc khoản tiền gửi, cỏc ngõn hàng đó trả lói cho tiền gửi như là phần thưởng cho khỏch hàng về việc sẵn sàng hi sinh nhu cầu tiờu dựng trước mắt và cho phộp ngõn hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh.
1.1.2.3. Mua bỏn ngoại tệ
Một trong những dịch vụ ngõn hàng đầu tiờn được thực hiện là trao đổi ngoại tệ - một ngõn hàng đứng ra mua bỏn một loại tiền này lấy một loại tiền khỏc và hưởng phớ dịch vụ.
1.1.2.4. Cung cấp cỏc tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toỏn
Thanh toỏn qua ngõn hàng đó mở đầu cho thanh toỏn khụng dựng tiền mặt, tức là người gửi tiền khụng cần phải đến ngõn hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khỏch, khỏch hàng mang giấy đến ngõn hàng sẽ nhận được tiền. Cựng với sự phỏt triển của cụng nghệ thụng tin, nhiều thể thức thanh toỏn được phỏt triển như Ủy nhiệm chi, nhờ thu, L/C, thanh toỏn bằng điện, thẻ…
1.1.2.5. Cỏc dịch vụ khỏc
Ngoài cỏc dịch vụ được cung cấp ở trờn, một ngõn hàng thương mại cũn cung cấp thờm một số dịch vụ cơ bản như sau: bảo quản vật cú giỏ, quản lý ngõn quỹ, tài trợ cỏc hoạt động của Chớnh phủ, bảo lónh, cung cấp dịch vụ bảo hiểm, cho thuờ thiết bị trung và dài hạn…
1.1.3. Hoạt động cho vay của ngõn hàng thương mại
1.1.3.1. Khỏi niệm
Theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001: “Cho vay là một hỡnh thức cấp tớn dụng, theo đú tổ chức tớn dụng giao cho khỏch hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đớch và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyờn tắc cú hoàn trả cả gốc và lói.”
Tớn dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất cho NHTM. Rủi ro này cú rất nhiều nguyờn nhõn, đều cú thể gõy ra tổn thất, làm giảm thu nhập của ngõn hàng. Do vậy, cỏc ngõn hàng phải cõn nhắc kỹ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời khi quyết định cho vay.
1.1.3.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay
Cho vay của NHTM là một hoạt động phức tạp, thường xuyờn chịu sự tỏc động của mụi trường kinh tế. Nhưng về bản chất, hoạt động cho vay của NHTM cú ba đặc điểm sau:
Thứ nhất, cho vay là sự cung cấp một lượng giỏ trị dựa trờn cơ sở lũng tin. Điều đú cú nghĩa là NHTM tin tưởng người đi vay sử dụng vốn vay cú hiệu quả sau một thời gian nhất định và do đú cú khả năng trả được nợ.
Thứ hai, cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn trong một thời hạn xỏc định. Để đảm bảo thu hồi nợ đỳng hạn, NHTM thường xỏc định rừ thời hạn cho vay. Việc xỏc định thời hạn cho vay dựa vào quỏ trỡnh luõn chuyển vốn của người đi vay và tớnh chất vốn của NHTM.
Về quỏ trỡnh luõn chuyển vốn của người vay: Thời hạn cho vay phải phự hợp với chu kỳ luõn chuyển vốn của người vay thỡ lỳc đú người vay mới cú điều kiện để trả nợ. Nếu thời hạn cho vay nhỏ hơn chu kỳ luõn chuyển vốn thỡ khi đến hạn, khỏch hàng chưa cú nguồn thu để trả nợ. Ngược lại, nếu thời hạn cho vay dài hơn chu kỳ luõn chuyển vốn sẽ tạo điều kiện cho khỏch hàng sử dụng vốn sai mục đớch và khụng cú nguồn để trả nợ.
Về tớnh chất vốn của NHTM: nếu vốn của NHTM ổn định (vốn trung-dài hạn chiếm tỷ trọng lớn hoặc khả năng huy động vốn tốt) thỡ thời hạn cho vay cú thể dài hơn, ngược lại thỡ thời hạn cho vay phải ngắn hơn để đảm bảo khả năng thanh toỏn của NHTM.
Thứ ba, cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giỏ trị trờn nguyờn tắc phải hoàn trả cả gốc và lói. Vỡ vốn cho vay của NHTM là vốn huy động của những người tạm thời cú vốn nhàn rỗi nờn sau một thời gian nhất định NHTM phải trả lại cho họ. Mặt khỏc, NHTM phải cú nguồn để trả lói cho người gửi tiền cũng như bự đắp chi phớ hoạt động nờn người vay vốn ngoài việc phải trả nợ gốc cũn phải trả cho NHTM một khoản lói.
1.1.3.3. Phõn loại hoạt động cho vay của NHTM
a) Phõn loại theo thời gian
Phõn chia theo thời gian cú ý nghĩa quan trọng đối với ngõn hàng vỡ thời gian liờn quan mật thiết đến tớnh an toàn và sinh lợi của tớn dụng cũng như khả năng hoàn trả của khỏch hàng. Theo thời gian, tớn dụng được phõn thành:
- Tớn dụng ngắn hạn: từ 12 thỏng trở xuống.
- Tớn dụng trung hạn: từ trờn 1 năm đến 5 năm.
- Tớn dụng dài hạn: trờn 5 năm.
Thời hạn tớn dụng thường được xỏc định cụ thể và ghi trong hợp đồng tớn dụng, là thời hạn mà trong đú ngõn hàng cam kết cấp cho khỏch hàng một khoản tớn dụng. Thời hạn tớn dụng cú thể được tớnh từ lỳc đồng vốn đầu tiờn của ngõn hàng được phỏt ra đến lỳc đồng vốn và lói cuối cựng phải thu về.
b) Phõn loại theo tài sản đảm bảo
Tớn dụng cú thể được phõn chia thành tớn dụng cú đảm bảo bằng uy tớn của khỏch hàng, cú đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố tài sản.
Tớn dụng khụng cần tài sản đảm bảo cú thể được cấp cho cỏc khỏch hàng cú uy tớn, thường là khỏch hàng làm ăn thường xuyờn cú lói, tỡnh hỡnh tài chớnh vững mạnh, ớt xảy ra tỡnh trạng nợ nần dõy dưa. Cỏc khoản cho vay theo chỉ thị của Chớnh phủ mà Chớnh phủ yờu cầu khụng cần tài sản đảm bảo. Cỏc khoản cho vay đối với cỏc tổ chức tài chớnh lớn, cỏc cụng ty lớn… cũng cú thể khụng cần tài sản đảm bảo.
Tớn dụng dự trờn cam kết đảm bảo yờu cầu ngõn hàng và khỏch hàng phải kớ hợp đồng đảm bảo.
c) Phõn loại theo rủi ro
Cỏch phõn loại này giỳp ngõn hàng thường xuyờn đỏnh giỏ lại tớnh an toàn của cỏc khoản tớn dụng, trớch lập dự phũng tổn thất kịp thời.
- Tớn dụng lành mạnh: cỏc khoản tớn dụng cú khả năng thu hồi cao.
- Tớn dụng cú vấn đề: cỏc khoản tớn dụng cú dấu hiệu khụng lành mạnh như khỏch hàng chậm tiờu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, khỏch hàng gặp thiờn tai, khỏch hàng trỡ hoón nộp bỏo cỏo tài chớnh…
- Nợ quỏ hạn cú khả năng thu hồi: cỏc khoản nợ đó quỏ hạn với thời hạn ngắn và khỏch hàng cú kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo cú giỏ trị lớn.
- Nợ quỏ hạn khú đũi: nợ quỏ hạn quỏ lõu, khả năng trả nợ rất kộm, tài sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giỏ, khỏch hàng chõy ỡ…
d) Phõn loại theo mục đớch sử dụng vốn
- Cho vay sản xuất lưu thụng hàng húa: là hỡnh thức cho vay đối với cỏc doanh nghiệp, cỏc chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu thụng hàng húa.
- Cho vay tiờu dựng: là hỡnh thức cho vay đối với cỏc cỏ nhõn để đỏp ứng nhu cầu tiờu dựng như: mua sắm nhà cửa, xe cộ, cỏc loại hàng húa lõu bền…
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NHTM
1.2.1. Ngõn hàng thương mại với hoạt động xuất nhập khẩu
NHTM tham gia Tài trợ ngoại thương: đõy là một trong những chức năng quan trọng nhất do cỏc ngõn hàng thương mại thực hiện, liờn quan trực tiếp đến quan hệ kinh tế đối ngoại. Mặc dự ngoại thương được hỡnh thành và bắt nguồn từ cỏc hoạt động nội thương nhưng cú những sự khỏc nhau đỏng kể và chớnh từ sự khỏc nhau đú mà cỏc NHTM cần phải cung ứng cỏc dịch vụ thanh toỏn quốc tế nhằm làm cho quỏ trỡnh này diễn ra một cỏch suụn sẻ. Chớnh vỡ vậy, cỏc NHTM cú vai trũ rất quan trọng trong thương mại quốc tế, điều này được thể hiện ở cỏc mặt sau:
- Cung cấp cỏc khoản bảo lónh hoặc tớn dụng: bao gồm bảo lónh tớn chấp, bảo lónh phỏt hành LC, cho vay… đối với nhà nhập khẩu và chiết khấu chứng từ xuất khẩu, mua lại chứng từ nhờ thu… đối với nhà xuất khẩu.
- Trung gian thanh toỏn: hệ thống NH cho phộp việc thực hiện thanh toỏn giữa cỏc bờn liờn quan, đảm bảo an toàn nhanh chúng và chớnh xỏc.
- Tư vấn: trong bất kỳ trường hợp nào nếu gặp phải những vấn đề liờn quan đến thanh toỏn trong giao dịch ngoại thương, khỏch hàng liờn quan đều cú thể nhận được những tư vấn tốt nhất từ cỏn bộ chuyờn mụn trong cỏc NHTM.
- Quản lý rủi ro tớn dụng: trong thương mại quốc tế, người mua cú thể phải giao dịch với một người bỏn mà họ khụng hề biết. Người mua người bỏn khụng thể chắc chắn về khả năng tài chớnh, uy tớn và khả năng thực hiện trỏch nhiệm thanh toỏn với nhau, do đú khú lường trước những rủi ro cú thể xảy ra. Với sự giỳp đỡ của ngõn hàng, người mua và người bỏn sẽ yờn tõm và tin tưởng hơn vỡ sẽ loại trừ được rủi ro.
- Quản lý rủi ro về ngoại hối: trong thương mại quốc tế người mua và người bỏn ở hai nước khỏc nhau, nhưng chỉ giao dịch với cựng một loại tiền, họ phải đương đầu với những rủi ro dao động về tỷ giỏ tiền tệ, những rủi ro này sẽ dễ dàng loại trừ khi cú sự giỳp đỡ của ngõn hàng thụng qua cỏc nghiệp vụ phũng ngừa rủi ro do ngõn hàng thực hiện.
- Cung cấp khả năng lựa chọn cỏc phương thức thanh toỏn: hiện nay cỏc NHTM cú thể cung cấp cho khỏch hàng nhiều phương thức thanh toỏn quốc tế khỏc nhau như: thanh toỏn trước, thanh toỏn sau, tài khoản mở, nhờ thu và L/C. Trong tất cả cỏc phương thức này, quan trọng nhất là L/C.
1.2.2. Khỏi niệm và vai trũ của hoạt động cho vay XNK
1.2.2.1. Khỏi niệm và sự ra đời của hoạt động cho vay XNK
Trong quan hệ mua bỏn trong nước, chỳng ta thường thấy cú hỡnh thức tớn dụng thương mại. Điều này là rất khú khăn trong lĩnh vực ngoại thương, bởi vỡ cỏc quốc gia đều cú hệ thống tiền tệ, luật phỏp riờng, ngoài ra cỏc quốc gia cũn cú sự khỏc nhau về mụi trường văn húa, phong tục tập quỏn… Vỡ vậy, để thực hiện cỏc hợp đồng ngoại thương trong quan hệ XNK, cỏc doanh nghiệp thường tỡm kiếm cỏc khoản tài trợ từ cỏc NHTM. Cỏc NHTM cú nguồn vốn lớn, am hiểu và cú mối quan hệ rộng trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và thanh toỏn quốc tế cú thể đỏp ứng nhu cầu vốn của cỏc doanh nghiệp XNK. Vỡ vậy hoạt động cho vay XNK của NHTM đó ra đời gắn với sự ra đời của hoạt động thương mại quốc tế.
Cho vay XNK là hỡnh thức cho vay trong lĩnh vực sản xuất và lưu thụng hàng húa. Hoạt động cho vay XNK cú thể được định nghĩa như sau:
Hoạt động cho vay XNK của NHTM là việc NHTM cho cỏc doanh nghiệp XNK vay nhằm giỳp cỏc doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ của mỡnh khi tham gia vào hoạt động XNK.
1.2.2.2. Vai trũ của hoạt động cho vay XNK
Thương mại quốc tế ngày càng phỏt triển mạnh mẽ khiến cho nhu cầu vay vốn tài trợ cho hoạt động XNK của cỏc doanh nghiệp ngày càng tăng. Điều này cho thấy vai trũ ngày càng quan trọng của hoạt động cho vay XNK. Cụ thể, vai trũ của hoạt động cho vay XNK được thể hiện như sau:
a) Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu:
Cỏc khoản vay của NHTM sẽ giỳp doanh nghiệp cú thể thực hiện những thương vụ lớn mà doanh nghiệp khụng thể cú đủ tiềm lực tài chớnh để tự thực hiện, khụng bỏ lỡ cơ hội kinh doanh.
Cho vay XNK cũn gúp phần quan trọng trong việc nõng cao hiệu quả kinh doanh của cỏc doanh nghiệp XNK. Thụng qua cỏc khoản cho vay của NHTM, cỏc doanh nghiệp xuất khẩu sẽ cú vốn để thu mua hàng húa, nguyờn vật liệu đỳng thời vụ và giao hàng đỳng thời điểm, cỏc doanh nghiệp nhập khẩu cú thể mua được những lụ hàng lớn, giỏ rẻ.
Ngoài ra, thụng qua cỏc khoản cho vay XNK, doanh nghiệp cú thể nhập khẩu cỏc mỏy múc, cụng nghệ hiện đại từ nước ngoài để đổi mới sản phẩm, nõng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, nõng tớnh cạnh tranh của cỏc doanh nghiệp trờn thị trường.
Mặt khỏc, hoạt động cho vay XNK cũn giỳp cỏc doanh nghiệp XNK hạn chế rủi ro trong quỏ trỡnh hoạt động. Trong quỏ trỡnh ký kết và thực hiện hợp đồng, cỏc doanh nghiệp cú thể nhận được sự tư vấn của ngõn hàng về lĩnh vực thanh toỏn quốc tế và ngoại thương.
b) Đối với ngõn hàng thương mại
Vỡ NHTM hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ nờn độ rủi ro rất lớn. Do đú, mục tiờu hoạt động của cỏc NHTM luụn là an toàn và sinh lời. Trong quỏ trỡnh kinh doanh, NHTM luụn tỡm kiếm, đưa ra cỏc sản phẩm cú độ an toàn cao và cú khả năng sinh lời cao nhất. Cho vay XNK là hỡnh thức cho vay mang lại hiệu quả cao, an toàn, đảm bảo sử dụng vốn đỳng mục đớch và đem lại nhiều lợi nhuận cho ngõn hàng.
Thời hạn cho vay XNK thường là ngắn hạn do gắn liền với thời gian thực hiện từng thương vụ, do đú phự hợp với kỳ hạn huy động vốn của NHTM. Điều này đó giỳp cho NHTM trỏnh được rủi ro thanh khoản, dễ dẫn đến việc mất khả năng thanh toỏn của NHTM.
Hoạt động cho vay XNK đảm bảo cỏc doanh nghiệp XNK sử dụng vốn đỳng mục đớch do cỏc khoản vay thường gắn liền với từng thương vụ cụ thể, trong nhiều trường hợp, tiền vay sẽ được chuyển thẳng cho bờn thứ ba mà khụng qua bờn vay như thanh toỏn tiền hàng nhập khẩu, thanh toỏn tiền nguyờn vật liệu cho cỏc bờn cung cấp cho nhà nhập khẩu…
Ngõn hàng cú thể quản lý chặt chẽ cỏc nguồn thu thanh toỏn của cỏc doanh nghiệp XNK, đảm bảo khả năng thu hồi nợ của ngõn hàng. Đối với nhà xuất khẩu, NHTM yờu cầu nhà xuất khẩu phải thanh toỏn tiền hàng thụng qua một tài khoản mở tại ngõn hàng. Cũn đối với nhà nhập khẩu, ngõn hàng yờu cầu nhà nhập khẩu phải tập trung tiền bỏn hàng vào tài khoản mở tại ngõn hàng.
Đồng thời, cho vay XNK cũn gúp phần đa dạng húa lĩnh vực cho vay của NHTM, phự hợp với sự phỏt triển nhanh chúng của hoạt động ngoại thương, gúp phần hạn chế rủi ro, tăng khả năng cạnh tranh và thu nhập cho ngõn hàng.
c) Đối với nền kinh tế
Khụng chỉ đem lại những lợi ớch to lớn cho NHTM và cỏc doanh nghiệp XNK, hoạt động cho vay XNK cũn cú vai trũ quan trọng đối với nền kinh tế đất nước.
Thứ nhất, hoạt động cho vay của NHTM đó đẩy mạnh hoạt động XNK, tăng thu ngoại tệ cho đất nước, tạo nguồn vốn để thực hiện quỏ trỡnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cụng nghiệp húa, hiện đại húa đất nước.
Thứ hai, cho vay XNK gúp phần thực hiện cỏc mục tiờu phỏt triển quốc gia. Trờn cơ sở đú, mở rộng và thỳc đẩy cỏc quan hệ kinh tế đối ngoại của đất nước, nõng cao vị thế của đất nước trờn thế giới.
Thứ ba, hoạt động cho vay XNK tạo điều kiện cho việc sản xuất và lưu thụng hàng húa được thụng suốt, liờn tục.
1.2.3. Hoạt động xuất nhập khẩu trong nền kinh tế
1.2.3.1. Sự cần thiết của hoạt động xuất nhập khẩu
XNK là hoạt động trao đổi hàng húa giữa nước này với nước khỏc thụng