Nếu chính sách nợ hoàn toàn không đặt thành vấn đề thì tỷ lệ nợ thực tế sẽ thay đổi ngẫu nhiên giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác và giữa ngành này với ngành khác
Tuy nhiên, hầu hết các hãng hàng không, ngân hàng đều trông cậy rất nhiều vào nợ. Ngược lại, hiếm thấy một công ty dược phẩm, quảng cáo lại không được tài trợ chủ yếu bằng vốn cổ phần.
Các công ty tăng trưởng cực nhanh như Genentech, Hewlett-Packard và Merck hiếm khi sử dụng nhiều nợ
51 trang |
Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 1903 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một doanh nghiệp nên vay bao nhiêu?, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỘT DOANH NGHIỆP NÊN VAY BAO NHIÊU?NHÓM 4 - K23 NH - ĐÊM 4Thực hiện:Trần Ngọc HùngTrần Thị Bảo NgọcĐào Ngọc Thảo*NỘI DUNG1. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP2. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP3. CHI PHÍ KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH 4. TRẬT TỰ PHÂN HẠNG CỦA CÁC LỰA CHỌN TÀI TRỢNHẬN XÉTKẾT LUẬN**Nếu chính sách nợ hoàn toàn không đặt thành vấn đề thì tỷ lệ nợ thực tế sẽ thay đổi ngẫu nhiên giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác và giữa ngành này với ngành khácTuy nhiên, hầu hết các hãng hàng không, ngân hàng đều trông cậy rất nhiều vào nợ. Ngược lại, hiếm thấy một công ty dược phẩm, quảng cáo lại không được tài trợ chủ yếu bằng vốn cổ phần.Các công ty tăng trưởng cực nhanh như Genentech, Hewlett-Packard và Merck hiếm khi sử dụng nhiều nợĐẶT VẤN ĐỀĐẶT VẤN ĐỀ*Chúng ta sẽ kết hợp lý thuyết MM với các tác động:ThuếChi phí phá sản và kiệt quệ tài chínhVà nhiều yếu tố khác*1. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆPTài trợ nợ có một lợi thế quan trọng. Lãi từ chứng khoán nợ là một chi phí được khấu trừ thuế. Cổ tức và lợi nhuận giữ lại thì không.Khoản khấu trừ thuế của lãi chứng khoán nợ làm tăng tổng lợi nhuận có thể dùng để trả cho các trái chủ và cổ đông.Bảng 1: Báo cáo lợi tức của doanh nghiệp U, không có nợ và doanh nghiệp L, có vay nợ 1.000$, lãi suất 8%*DN ADN BLN trước lãi và thuế (EBIT)1.0001.000Lãi trả cho các trái chủ080LN trước thuế1.000920Thuế TNDN (TS 35%)350322LN ròng cho cổ đông650598Tổng LN cho cổ đông và trái chủ650678Tấm chắn thuế028Bảng 1: Báo cáo lợi tức của doanh nghiệp U, và doanh nghiệp L*1. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆPCác tấm chắn thuế có thể là các tài sản có giá trịCác tấm chắn thuế tùy thuộc vào:Thuế suấtKhả năng L đạt được đủ lợi nhuận để chi trả lãiNên chiết khấu các tấm chắn thuế với một suất chiết khấu nào?*Chiết khấu các tấm chắn thuếGiả định:Rủi ro của các tấm chắn thuế bằng rủi ro của các chi trả lãi phát sinh ra các tấm chắn thuế nàyNên chiết khấu với tỷ lệ là 8%Theo số liệu của ví dụ trên thì PV bằng: PV= (80 x 35%)/ 8% = 350 $Lá chắn thuế* Thuế suất thuế TNDN * Lãi từ CK nợ dự kiến PV (tấm chắn thuế) = ------------------------------------------------- Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng trên nợ Tc(rD x D) = ------------------------------------------------- rD PV (tấm chắn thuế) = Tc * D (1)Tc : thuế suất thuế TNDND : Tổng nợ vayTừ công thức (1) có thể thấy PV (tấm chắn thuế) không phụ thuộc vào tỷ suất sinh lợi kỳ vọng trên nợ. Trên thực tế, chính phủ gánh chịu 35% nghĩa vụ nợ 1.000$ của L.*Tấm chắn thuế lãi từ CK nợ đóng góp thế nào vào giá trị vốn cp của cổ đôngBảng cân đối kế toán thông thườngGiá trị tài sản(Hiện giá các dòng tiền sau thuế) NợVốn cổ phần Tổng tài sản Tổng nợ và vốn cổ phần Bảng cân đối kế toán mở rộngGiá trị tài sản trước thuế(Hiện giá của các dòng tiền trước thuế)NợHiện giá của thuế tương laiVốn cổ phần Tổng tài sản trước thuế Tổng nợ và vốn cổ phần *Tấm chắn thuế lãi từ CK nợ đóng góp thế nào vào giá trị vốn cp của cổ đôngBảng cân đối kế toán đơn giản của Công ty A như sau: ĐVT: trđGIÁ TRỊ SỔ SÁCH Vốn luân chuyển 1.000Tài sản dài hạn 14.000 2.000 Nợ dài hạn 4.000 Các nghĩa vụ dài hạn khác 9.000 Vốn cổ phần Tổng tài sản 15.000 15.000 Tổng nợ và vốn cổ phần GIÁ TRỊ THỊ TRƯỜNG Vốnluân chuyển 1.000Giá trị thị trường củaCác tài sản dài hạn 40.000 2.000 Nợ dài hạn 4.000 Các nghĩa vụ dài hạn khác35.000 Vốn cổ phần Tổng tài sản 41.00041.000 Tổng nợ và vốn cổ phần *Tấm chắn thuế lãi từ CK nợ đóng góp thế nào vào giá trị vốn cp của cổ đôngSau đó Công ty quyết định vay thêm 1 tỉ đồng trên cơ sở vĩnh viễn và sử dụng số tiền này để mua lại cổ phần.GIÁ TRỊ SỔ SÁCH Vốn luân chuyển 1.000Tài sản dài hạn 14.000 3.000 Nợ dài hạn 4.000 Các nghĩa vụ dài hạn khác 8.000 Vốn cổ phần Tổng tài sản 15.000 15.000 Tổng nợ và vốn cổ phần GIÁ TRỊ THỊ TRƯỜNG Vốn luân chuyển 1.000Giá trị thị trường củaCác tài sản dài hạn 40.000Hiện giá của tấm chắn 350 thuế thêm 3.000 Nợ dài hạn 4.000 Các nghĩa vụ dài hạn khác34.350 Vốn cổ phần Tổng tài sản 41.35041.350 Tổng nợ và vốn cổ phần *Lý thuyết MM và thuếĐịnh đề I của MM được “chỉnh” lại để phản ánh thuế TNDNGiá trị của DN = Giá trị của DN nếu được tài trợ + PV (tấm hoàn toàn bằng vốn cp chắn thuếTrường hợp đặc biệt của nợ vĩnh viễn thì:Giá trị của DN = Giá trị của DN nếu được tài trợ + TC * D hoàn toàn bằng vốn cp=> Với thuế suất thuế TNDN không đổi thì PV (tấm chắn thuế) tăng khi nợ vay tăngLý thuyết MM và thuế*Định đề I của MM được “chỉnh” lại để phản ánh thuế TNDNGiá trị của DN = Giá trị của DN nếu được tài trợ + PV (tấm hoàn toàn bằng vốn cp chắn thuếTrường hợp đặc biệt của nợ vĩnh viễn thì:Giá trị của DN = Giá trị của DN nếu được tài trợ + TC * D hoàn toàn bằng vốn cp=> Với thuế suất thuế TNDN không đổi thì PV (tấm chắn thuế) tăng khi nợ vay tăng*2. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ THUẾ TNDN Lợi nhuận hoạt động 1$KhôngTc1,00 $1,00 - TcTpTpE ( 1-Tc)(1,00 – Tp)1,00 – Tc – TpE (1,00 – Tc)= ( 1,00 –TpE) (1,00 – Tc)Khi vấn đề thuế thu nhập cá nhân được đưa vào, mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu hóa tất cả các khoản thuế chi trả từ lợi nhuận của doanh nghiệpThuế thu nhập doanh nghiệpLợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệpThuế thu nhập cá nhânLợi nhuận sau tất cả thuế Chi trả dưới góc độ lãi từ CK nợChi trả dưới góc độ lợi nhuận từ vốn cp*2. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ THUẾ TNDN Lợi thế thuế tương đối của nợ so với vốn cổ phần là : 1 - Tp Lợi thế tương đối của nợ = ----------------- (1 – TpE)*(1- Tc)Ta có hai trường hợp đặc biệt :Trường hợp 1 : Tất cả lợi nhuận từ vốn cổ phần đều là cổ tức 1 – Tp 1 Lợi thế tương đối của nợ = ----------------- = -------- (1 – TpE)*(1- Tc) 1 - TcTrường hợp 2 : Khi thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân bù qua sớt lại với nhau, làm cho chính sách nợ không đặt thành vấn đề. Khi đó 1 – Tp = (1 – TpE) x ( 1 – Tc )Trường hợp chỉ có thể xảy ra nếu thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp Tc thấp hơn thuế suất thuế thu nhập cá nhân Tp và nếu thuế suất thực tế TpE đáng trên lợi nhuận từ vốn cổ phần rất thấp.*2. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ THUẾ TNDN Chính sách nợ trước và sau cải cách thuếTa hãy xem trường hợp một công ty không trả cổ tức và giả dụ là việc trì hoãn nộp thuế lãi vốn đã cắt giảm thuế cá nhân thực tế trên lợi nhuận từ vốn cổ phần còn bằng nửa của thuế suất đánh trên lãi vốn trước năm 1986, tức là TpE = 0,10. Nếu thuế suất của lãi từ chứng khoán nợ Tp =0,50 thì : Chi trả từ góc độ lãi từ chứng khóan nợChi trả dưới góc độ lợi nhuận vốn cổ phầnLợi nhuận trước thuế $ 1.00 $ 1.00 Trừ thuế TNDN với Tc = 0.46 - 0.460 Lợi nhuận sau thuế TNDN 1.00 0.540 Thuế TNCN với Tp = 0.5 và TpE = 0.1 0.50 0.054 Lợi nhuận sau tất cả các thuế $ 0.50 $ 0.486 Lợi thế của nợ = $ 0.014 *Sau cải cách thuế, sử dụng thuế suất năm 1999, và một lần nữa giả dụ là không chi trả cổ tức và thuế suất thực tế lãi vốn bằng phân nửa thuế suất qui định trên lãi vốn đã thực hiện, tức 28/2 = 14%. Chi trả từ góc độ lãi từ chứng khóan nợChi trả dưới góc độ lợi nhuận vốn cổ phầnLợi nhuận trước thuế $ 1.00 $ 1.00 Trừ thuế TNDN với Tc = 0.35 - 0.350 Lợi nhuận sau thuế TNDN 1.00 0.650 Thuế TNCN với Tp = 0.396 và TpE = 0.14 0.396 0.091 Lợi nhuận sau tất cả các thuế $ 0.604 $ 0.559 Lợi thế của nợ = $ 0.045 THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ THUẾ TNDN Chính sách nợ trước và sau cải cách thuế*Qua 2 trường hợp trên thì phương án tài trợ nợ dẫn đầu . Hơn nữa, việc dẫn đầu này còn mạnh mẽ hơn khi ta xem trường hợp các công ty chi trả cổ tức. Giả dụ phân nửa của lợi nhuận trên vốn cổ phần là cổ tức và phân nửa kia là lãi vốn. Lãi suất được hoãn đủ lâu để thuế suất thực tế của lãi vốn chỉ bằng phân nửa qui định, tức là 28/2 = 14%. Như vậy, thuế suất thực tế đánh trên lợi nhuận từ vốn cổ phần là bình quân của thuế suất đánh trên cổ tức và lãi vốn hay bằng (0,396+0,14)/2 = 0,268. Chi trả từ góc độ lãi từ chứng khóan nợChi trả dưới góc độ lợi nhuận vốn cổ phầnLợi nhuận trước thuế $ 1.00 $ 1.00 Trừ thuế TNDN với Tc = 0.35 - 0.350 Lợi nhuận sau thuế TNDN 1.00 0.650 Thuế TNCN với Tp = 0.396 và TpE = 0.268 0.396 0.174 Lợi nhuận sau tất cả các thuế $ 0.604 $ 0.476 Lợi thế của nợ = $ 0.128 THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ THUẾ TNDN Chính sách nợ trước và sau cải cách thuế*2. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ THUẾ TNDN“Nợ và Thuế” của Merton Miller Giả dụ: Tất cả lợi nhuận vốn cổ phần là do lãi vốn chưa thực hiện và không ai chi trả vốn cổ phần, TpE bằng 0 cho tất cả nhà đầu tư. Và thuế suất của lãi từ chứng khoán nợ dao động từ 0% đến 50%. Lúc đầu doanh nghiệp tài trợ hoàn toàn từ vốn cổ phần, doanh nghiệp chỉ quan tâm đến thuế thu nhập doanh và DN có thể thuyết phục các nhà đầu tư chuyển từ sở hữu cổ phần sang sở hữu trái phiếu. Khi các doanh nghiệp vay nhiều hơn DN phải đưa ra một khoản “tiền hối lộ” dưới hình thức lãi suất cao hơn cho trái phiếu của mình miễn là khoản tiết kiệm thuế thu nhập doanh nghiệp lớn hơn khoản thuế thu nhập cá nhân phải đóng. Nhưng khi khoản thuế tiết kiệm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng với khoản thuế thu nhập cá nhân phải nộp thì việc chuyển đổi này sẽ dừng lại. Trong trường hợp cân bằng này, thuế ấn định tổng lượng nợ doanh nghiệp. Nếu thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp tăng sẽ đưa đến một tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần cao hơn. Nếu thuế suất cá nhân tăng, sẽ đưa đến một tỷ số nợ trên vốn cổ phần thấp hơn. *2. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ THUẾ TNDN“Nợ và Thuế” của Merton Miller Một điểm cuối cùng về cân bằng thuế của Miller: Do ông giả định TpE = 0, các nhà đầu tư sẽ nắm giữ cổ phần thường có rủi ro thấp để nhận được tỷ suất sinh lợi thấp hơn tỷ suất sinh lợi từ nợ vay.Một cổ phần an toàn (có beeta bằng 0) r = rfr = rf (1-Tp)Tp = Tc => r = rf (1-Tc)Nếu chấp nhận toàn bộ lập luận của Miller, đường thị trường chứng khoán sẽ đi ngang lãi suất phi rủi ro sau thuế.*2. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ THUẾ TNDN Kết quả cuối cùng từ Nợ và ThuếVay nợ không phải là cách duy nhất để “che chắn” lợi nhuận khỏi chịu thuế. Các doanh nghiệp có thể đẩy nhanh các bút toán khấu hao nhanh nhà máy và trang thiết bị. Có thể chi tiêu đầu tư ngay vào các tài sản vô hình. Hoặc đóng góp vào quỹ hưu bổng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp càng che chắn lợi nhuận của mình theo các cách này càng nhiều, tấm chắn thuế kỳ vọng từ vay nợ càng thấp.Như vậy, tấm chắn thuế thu nhập doanh nghiệp có giá trị đối với môt số doanh nghiệp khác. Các doanh nghiệp có các khỏan lỗ thuế tích lũy mang sang lớn không nên vay.3. Chi phí kiệt quệ tài chínhKiệt quệ tài chính xảy ra khi không thể đáp ứng các hứa hẹn với các chủ nợ hay đáp ứng một cách khó khăn.Đôi khi kiệt quệ tài chính đưa đến phá sản. Đôi khi nó chỉ có nghĩa là đang gặp khó khăn, rắc rối.Kiệt quệ tài chính rất tốn kém. Lo ngại của các nhà đầu tư này được phản ánh trong giá trị thị trường của doanh nghiệp có vay nợ**3. Chi phí kiệt quệ tài chínhGiá trị của Doanh nghiệp được phân thành 3 phần:Chi phí của kiệt quệ tài chính tùy thuộc vào xác xuất kiệt quệ và độ lớn của chi phí phải gánh chịu nếu kiệt quệ tài chính xảy ra.*3. Chi phí kiệt quệ tài chính*3. Chi phí kiệt quệ tài chínhHình trên cho thấy đánh đổi giữa lợi ích thuế và chi phí của kiệt quệ ấn định cấu trúc vốn tối ưu như thế nào. PV (Tấm chắn thuế) ban đầu tăng khi DN vay thêm nợ. Ở mức nợ trung bình, xác xuất kiệt quệ tài chính không đáng kể và PV ( Chi phí kiệt quệ tài chính) cũng nhỏ và Lợi thế thuế vượt trội. Nhưng tại một điểm nào đó, xác suất kiệt quệ tài chính tăng nhanh với việc vay nợ thêm; chi phí kiệt quệ bắt đầu chiếm một lượng lớn giá trị của DN. Điểm tối ưu lý thuyết đạt được khi hiện giá của khỏan tiết kiệm thuế do vay mượn thêm vừa đủ bù trừ cho gia tăng trong hiện giá của chi phí kiệt quệ.3. Chi phí kiệt quệ tài chínhChi phí phá sản*Phá sản doanh nghiệp xảy ra khi các cổ đông thi hành quyền không thực hiện nghĩa vụ của họ. * Giả dụ là có hai doanh nghiệp có cùng tài sản và họat động kinh doanh giống nhau. Mỗi doanh nghiệp đều có nợ chưa thanh toán và mỗi doanh nghiệp đều hứa sẽ hòan trả 1.000$ (vốn và lãi) trong năm tới. trong khi tài sản của mỗi doanh nghiệp chỉ đáng giá 500$.- Đối với doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn: Các cổ đông bỏ đi, chi trả cho họ bằng 0. Các trái chủ được hưởng tài sản trị giá 500$.- Đối với doanh nghiệp trách nhiệm vô hạn: Họ còn phải bỏ thêm 500$ nữa, là khỏang chênh lệch giữa giá trị tài sản và trái quyền của các trái chủ. Nợ phải trả đủ dù bất cứ chuyện gì xảy ra. Nhận xét:Quyền phá sản – quyền không thưc hiện nghĩa vụ - là một đặc quyền rất có giá trịPhá sản là một cơ chế pháp lý cho phép các chủ nợ nắm giữ các tài sản khi sự sụt giảm trong giá trị tài sản đưa đến việc không thực hiện nghĩa vụ. Và chi phí phá sản là chi phí của việc sử dụng cơ chế này.*3. Chi phí kiệt quệ tài chính200Chi phí phá sản $2001.000Chi trả1.000Giá trị TSTổng chi trả cho các trái chủ và cổ đôngThanh toán đã hứa với các trái chủGiả dụ là chi phí tòa án và pháp lý là 200$ nếu doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn không thực hiện nghĩa vụ. Chi phí này được chi trả từ giá trị còn lại của tài sản sẽ là 300$.*3. Chi phí kiệt quệ tài chínhChứng cứ của các chi phí phá sảnNghiên cứu 31 doanh nghiệp bị phá sản từ năm 1980 đến 1986, chi phí phá sản bình quân vào khoảng 3% tổng giá trị sổ sách của tài sản và 20% giá trị thị trường của vốn cổ phần trong năm trước khi phá sản.Các tỷ lệ tương tự cho các công ty bán lẻ, nhưng cao hơn cho các công ty công nghiệp.Chi phí phá sản cũng chiếm một tỷ lệ lớn hơn giá trị tài sản trong các công ty nhỏ hơn là các công ty lớn. Có các lợi điểm kinh tế nhờ quy mô trong việc phá sản.*3. Chi phí kiệt quệ tài chínhChi phí trực tiếp so với chi phí gián tiếp của phá sảnChúng ta đã đề cập đến các chi phí trực tiếp của phá sản (tức là chi phí pháp lý và hành chính)Nhưng phá sản còn có các chi phí gián tiếp, các chi phí này hầu như không thể đo lường được.Các chi phí gián tiếp phản ánh các khó khăn trong việc điều hành một công ty bất kỳ trong khi đang phá sản.Các trì trệ và các rắc rối pháp lý của việc phá sản thường phá hỏng các nỗ lực của ban giám đốc nhằm ngăn chặn công việc kinh doanh của doanh nghiệp khỏi tồi tệ thêm.3. Chi phí kiệt quệ tài chínhKiệt quệ tài chính không đưa đến phá sản*Không phải doanh nghiệp nào gặp khó khăn cũng đều đi đến phá sản.Khi một doanh nghiệp gặp khó khăn, cả trái chủ lẫn cổ đông đều muốn doanh nghiệp phục hồi, nhưng ở các khía cạnh khác, quyền lợi của họ có thể mâu thuẫn nhau.Kiệt quệ tài chính tốn kém khi các mâu thuẫn quyền lợi cản trở các quyết định đúng đắn về hoạt động, đầu tư và tài trợ.*3. Chi phí kiệt quệ tài chínhKiệt quệ tài chính không đưa đến phá sảnCông ty Circular File (Giá trị sổ sách)Vốn luân chuyển$20 $50 Trái phiếu đang lưu hànhTài sản cố định$80 $50 Cổ phần thườngTổng tài sản$100 $100 Tổng nợ và vốn cổ phầnCòn đây là Bảng cân đối kế toán với giá trị thị trường- một trường hợp kiệt quệ tài chính vì mệnh giá của chủ nợ ($50) cao hơn tổng giá trị thị trường của DN ($30) Công ty Circular File (Giá trị thị trường)Vốn luân chuyển$20 $25 Trái phiếu đang lưu hànhTài sản cố định$10 $5 Cổ phần thườngTổng tài sản$30 $30 Tổng nợ và vốn cổ phầnChủ sở hữu chỉ thắng khi nào giá trị doanh nghiệp tăng từ $30 lên trên $50. Nhưng chủ sở hữu có một vũ khí bí mật là : chính họ kiểm soát đầu tư và chiến lược hoạt động.*3. Chi phí kiệt quệ tài chínhChuyển dịch rủi ro: Trò chơi thứ nhất- Mâu thuẫn quyền lợi giữa trái chủ (chủ nợ) và cổ đông khi doanh nghiệp gặp khó khăn- Việc thực hiện “trò chơi” này sẽ đưa đến các chi phí kiệt quệ tài chính.Giả sử Cty Circular có 10$ tiền mặt, và có cơ hội đầu tư với kết quả năm sau như sau: Hiện tạiThu hoạch có thể có năm tớiĐầu tư $10$ 120 ( xác xuất 10%)$ 0 ( xác xuất 90%)*3. Chi phí kiệt quệ tài chínhChuyển dịch rủi ro: Trò chơi thứ nhấtGiả sử NPV của dự án là -$2 nhưng dự án vẫn được thực hiện, như vậy là giảm giá trị doanh nghiệp đi $2.Bảng cân đối kế toán của Circular lúc đầu:Công ty Circular File (Giá trị thị trường)Vốn luân chuyển$10 $20 Trái phiếu đang lưu hànhTài sản cố định$18 $8 Cổ phần thườngTổng tài sản$28 $28 Tổng nợ và vốn cổ phầnNhư vậy trò chơi đã được thực hiện với thiệt hại về phần trái chủ gánh chịu. Trò chơi này minh họa : Cổ đông của các DN có nợ vay có lợi khi rủi ro kinh doanh tăng, gắn các chi phí này vào kiệt quệ tài chính vì khuynh hướng sữ dụng trò chơi này mạnh nhất khi khả năng thực hiện nghĩa vụ không cao.*3. Chi phí kiệt quệ tài chínhTừ chối đóng góp vốn cổ phần: Trò chơi thứ haiCác cổ đông hành động vì quyền lợi hạn hẹp và tức thời của mình, có thể chấp nhận các dự án làm giảm tổng giá trị thị trường của doanh nghiệp, còn mâu thuẫn quyền lợi có thế đưa đến các sai lầm của việc bỏ qua các dự án tốt.Giả dụ Circular có một cơ hội đầu tư tốt: một tài sản tương đối an toàn có chi phí $10, hiện giá $15 và NPV bằng +$5.- Circular phát hành một chứng khoán mới $10 và tiến hành đầu tư. Giả dụ hai cổ phần mới phát hành cho chủ sở hữu nguyên thủy để có được $10 tiền mặt*3. Chi phí kiệt quệ tài chínhTừ chối đóng góp vốn cổ phần: Trò chơi thứ haiBảng cân đối kế toán của Circular bây giờ:Công ty Circular File (Giá trị thị trường)Vốn luân chuyển$20 $33 Trái phiếu đang lưu hànhTài sản cố định$25 $12 Cổ phần thườngTổng tài sản$45 $45 Tổng nợ và vốn cổ phầnTổng giá trị của DN tăng lên đến $15 ($10 vốn mới và $5 NPV). Giá trị trái phiếu không phải là $25 mà là $33. Trái chủ nhận được lãi vốn $8 vì TS của DN bao gồm TS mới giá trị $15.Chủ sở hữu chịu mất phần mà trái chủ được lãi. Giá trị vốn cổ phần tăng không phải $15 mà chỉ tăng $15-$8 = $7. Chủ sở hữu bỏ vào $10 vốn Cổ phần nhưng chỉ đạt được $7 trong giá thị trường. Việc tiến hành dự án có lợi cho doanh nghiệp nhưng không có có lợi cho chủ sở hữu.Như vậy, việc đóng góp vốn cổ phần mới không còn lợi riêng cho các cổ đông,cho dù dự án có mang lại NPV lớn hơn zero đi chăng nữa.*3. Chi phí kiệt quệ tài chínhTóm lược ba trò chơi khác:+ Thu tiền và bỏ chạy :Bất kì cổ đông nào cũng sẽ do dự khi đầu tư vào một lĩnh vực gì đó nếu không thấy khả thi. Do đó với việc khi doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng kiệt quệ tài chính thì hầu hết các cổ đông sẽ rút tiền và không đầu tư vào công ty nữa.+ Kéo dài thời gian:Một doanh nghiệp khi đang lâm vào tình trạng kiệt quệ tài chính thì tìm mọi cách để trì hoãn việc trả nợ cho các trái chủ bằng nhiều cách như thay đổi số liệu kế toán, hay làm giảm bớt các chi phí trong sổ sách đi để làm giảm chi phí đi sẽ có kết quả tốt hơn. + Thả mồi bắt bóng:Trò chơi này không phải lúc nào cũng được áp dụng trong các trường hợp kiệt quệ tài chính. Đây là cách nhanh chóng để sa vào kiệt quệ. Với 1 chính sách bảo thủ, chỉ phát hành 1 lượng giới hạn nợ tương đối an toàn. Sau đó đột nhiên chuyển đổi và phát hành thêm rất nhiều nợ. Làm cho rủi ro cao hơn. Lỗ vốn của trái chủ chính là lãi của cổ đông.*3. Chi phí kiệt quệ tài chínhChi phí các trò chơi là gì?+ Việc thực hiện các trò chơi mang ý nghĩa các quyết định tồi về đầu tư và hoạt động. Các quyết định tồi này là chi phí đại diện của việc vay nợ.+ Các chi phí giám sát – một loại chi phí khác của việc vay nợ cuối cùng cũng sẽ do cổ đông chi trả.+ Các chi phí bắt nguồn từ các chế tài áp đặt cho các quyết định về hoạt động về đầu tư.+ Một nỗ lực ngăn cản trò chơi “chuyển dịch rủi ro” có thể cũng ngăn cản các doanh nghiệp theo đuổi các cơ hội đầu tư tốt. Doanh nghiệp càng vay nợ nhiều,sự hấp dẫn của các trò chơi này càng lớn. Vì lợi ích của các cổ đông, nên tránh thực hiện các trò chơi này. Doanh nghiệp hay cá nhân áp dụng các ý đồ xấu cho đến lúc cần vay nữa sẽ không được các chủ nợ chấp nhận. Các trò chơi mạo hiểm thường chỉ do những kẻ lừa đảo hòan tàn và các công ty kiệt quệ tài chính tối đa áp dụng.*3. Chi phí kiệt quệ tài chínhChi phí kiệt quệ thay đổi tùy theo loại tài sản+ Một vài tài sản như bất động sản có giá trị thương mại có thể trải qua phá sản và tái tổ chức mà giá trị không suy chuyển; trong khi giá trị của các tài sản khác hầu như biến mất.+ Thua lỗ sẽ lớn nhất đối với các tài sản vô hình gắn với tình hình sức khỏe của doanh nghiệp >> Tinh thần của các ví dụ này là ; Không nên chỉ nghĩ đến xác suất đưa đến khó khăn của việc vay nợ mà hãy nghĩ thêm cả về giá trị có thể mất đi khi lâmvào hòan cảnh khó khăn.*3. Chi phí kiệt quệ tài chínhLý thuyết đánh đổi của cấu trúc vốnLý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn thừa nhận rằng tỷ lệ nợ mục tiêu có thể khác nhau giữa các doanh