Trong điều kiện kinh tế của nước ta, tuy chưa phải là một nền kinh tế thị trường
thực sự nhưng nó cũng đã mang đặc điểm nổi bật nhất của nền kinh tế thị trường là số
lượng người bán đông còn số lượng người mua là ít. Chính vì vậy, khi công ty tham
gia vào thị trường với tư cách là người mua thì dễ ràng hơn nhiều so với công ty tham
gia vào thị trường với tư cách là người bán. Cho nên, trong điều kiện hiện nay của nền
kinh tế hoạt động tiêu thụ sản phẩm có vị trí quan trọng nhất đối với hoạt động kinh
doanh của công ty là quan trọng nhất. Hoạt động này quyết định trực tiếp đến sự sống
còn của công ty.
Với mong muốn đem những kiến thức đã được đào tạo ứng dụng vào giải
quyết những vấn đề thực tế trong hoạt động tiêu thụ của công ty cổ phần thép Việt
Tiến. Em đã viết lên chuyên đề thực tập tốt nghiệp là:” Một số biện pháp thúc đẩy tiêu
thụ sản phẩm dịch vụ mạ kẽm nhúng nóng ở công ty cổ phần thép Việt Tiến”, chuyên
đề có ba phần cơ bản như sau:
Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN
PHẨM DỊCH VỤ Ở DOANH NGHIỆP.
Chương II. KHÁI QUÁT VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ Ở
CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT TIẾN.
Chương III. MỤC TIÊU VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY TIÊU THỤ
DỊCH VỤ MẠ KẼM NHÚNG NÓNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT
TIẾN.
84 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1715 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm dịch vụ mạ kẽm nhúng nóng tai công ty cổ phần thép Việt Tiến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Đề Tài:
Một số biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản
phẩm dịch vụ mạ kẽm nhúng nóng ở
công ty cổ phần thép Việt Tiến
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§Æng V¨n Quúnh - Th¬ng M¹i 44B 1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế của nước ta, tuy chưa phải là một nền kinh tế thị trường
thực sự nhưng nó cũng đã mang đặc điểm nổi bật nhất của nền kinh tế thị trường là số
lượng người bán đông còn số lượng người mua là ít. Chính vì vậy, khi công ty tham
gia vào thị trường với tư cách là người mua thì dễ ràng hơn nhiều so với công ty tham
gia vào thị trường với tư cách là người bán. Cho nên, trong điều kiện hiện nay của nền
kinh tế hoạt động tiêu thụ sản phẩm có vị trí quan trọng nhất đối với hoạt động kinh
doanh của công ty là quan trọng nhất. Hoạt động này quyết định trực tiếp đến sự sống
còn của công ty.
Với mong muốn đem những kiến thức đã được đào tạo ứng dụng vào giải
quyết những vấn đề thực tế trong hoạt động tiêu thụ của công ty cổ phần thép Việt
Tiến. Em đã viết lên chuyên đề thực tập tốt nghiệp là:” Một số biện pháp thúc đẩy tiêu
thụ sản phẩm dịch vụ mạ kẽm nhúng nóng ở công ty cổ phần thép Việt Tiến”, chuyên
đề có ba phần cơ bản như sau:
Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN
PHẨM DỊCH VỤ Ở DOANH NGHIỆP.
Chương II. KHÁI QUÁT VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ Ở
CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT TIẾN.
Chương III. MỤC TIÊU VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY TIÊU THỤ
DỊCH VỤ MẠ KẼM NHÚNG NÓNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT
TIẾN.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề thực tập của mình, mặc dù đã hết sức nỗ
lực, cố gắng để có thể thực hiện chuyên đề một cách tốt nhất. Nhưng do kiến thức hạn
chế mà trong quá trình thực hiện khó tránh khỏi việc không bị mắc phải các sai lầm
thiếu sót. Vì vậy mong thầy, cô và mọi người trong quá trình xem xét có những góp ý
để em có thêm kinh nghiệm cho các chuyên đề khác được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn tới tập thể cán bộ công nhân của công ty cổ phần
thép Việt Tiến và đặc biệt là tới thầy giáo hướng dẫn thực tập tốt nghiệp, Ths.TRẦN
THĂNG LONG. Mọi người đã giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian qua để em có thể
hoàn thành tốt quá trình thực tập.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§Æng V¨n Quúnh - Th¬ng M¹i 44B 2
Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM DỊCH VỤ Ở
DOANH NGHIỆP.
I. Ý NGHĨA VÀ KHÁI NIỆM CƠ SỞ VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở DOANH
NGHIỆP
1.Ý nghĩa của việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm không chỉ là hoạt động tất yếu trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp mà chúng còn có ý nghĩa rất lớn .
Đối với doanh nghiệp.
-Thúc đẩy tiêu thụ là đẩy mạnh thực hiện chức năng lưu thông hàng hóa từ nhà
sản xuất đến người tiêu dùng, làm tăng cường mối liên hệ giữa nhà sản xuất với khách
hàng. Thúc đẩy tiêu thụ góp phần đẩy nhanh việc thực hiện mục đích của doanh
nghiệp trong quá trình kinh doanh là sản xuất để bán và thu lợi nhuận, hoàn thành giai
đoạn cuối cùng trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là chuyển từ hình thái hiện
vật sang hình thái giá trị đồng thời hoàn thành vòng quay của một chu kỳ kinh doanh.
-Hoạt động thúc đẩy tiêu thụ khi được thực hiện theo kế hoạch tỷ lệ hàng hóa
của doanh nghiệp được khách hàng chấp nhận cao, tăng thêm uy tín và nâng cao hình
ảnh của doanh nghiệp từ đó củng cố và nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thương
trường. Thúc đẩy tiêu thụ cũng góp phần củng cố thêm niềm tin của khách hàng với
doanh nghiệp do đó tăng khả năng tái tạo nhu cầu của khách hàng với doanh nghiệp.
Nó cũng là một biện pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trước
các đối thủ cạnh tranh.
- Việc thúc đẩy tiêu thụ còn đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn bám sát thị trường,
nắm rõ nhứng biến động của thị trường, cũng như dự đoán trước được những biến
động của thị trường giúp doanh nghiệp chủ động đối phó trước những biến động của
thị trường.
Đối với khách hàng.
-Nếu như không có hoạt động thúc đẩy tiêu thụ, khách hàng muốn thỏa mãn
nhu cầu của mình khách hàng phải tự mình tìm kiếm các nguồn để thỏa mãn nhu cầu.
Điều này khiến khách hàng phải bỏ ra rất nhiều thời gian và công sức để có được
nguồn thỏa mãn nhu cầu. Đặc biệt là trong điều kiện hiện nay khách hàng đang sống
trong nền kinh tế hàng hóa và thời đại bùng nổ thông tin nên việc tìm kiếm những
nguồn thỏa mãn lại càng không dễ dàng gì.
-Mặt khác, không phải khách hàng nào cũng am hiểu tường tận về sản phẩm và
thị trường, về các nguồn thoả mãn nhu cầu, để có thể lựa chọn được phương án tối ưu
nhằm thoả mãn nhu cầu của mình. Vì vậy, nếu chỉ có nỗ lực từ phía khách hàng thì sẽ
gặp rất nhiều khó khăn trong việc thỏa mãn nhu cầu của mình sao cho tốt nhất. Nhưng
sẽ khác đi rất nhiều nếu có thêm sự nỗ lực của doanh nghiệp trong việc tìm đến để đáp
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§Æng V¨n Quúnh - Th¬ng M¹i 44B 3
ứng các nhu cầu cho khách hàng. Cụ thể, sự nỗ lực của của doanh nghiệp được nhắc
tới là hoạt động thúc đẩy tiêu thụ. Khi doanh nghiệp thực hiện các hoạt động để thúc
đẩy tiêu thụ thì hàng hóa được đưa đến thỏa mãn nhu cầu của khách hàng nhanh nhất.
- Như vậy nhờ có hoạt động thúc đẩy tiêu thụ của các doanh nghiệp mà người
tiêu dùng có cơ hội được tiêu dùng những sản phẩm có chất lượng, đồng bộ và được
phục vụ một cách văn minh, lịch sự với một chi phí hợp lý hơn khi không có các hoạt
động thúc đẩy tiêu thụ.
Đối với xã hội.
-Thúc đẩy tiêu thụ làm tăng khả năng cho các sản phẩm của doanh nghiệp được
tiêu dùng. Khi sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu dùng tức là xã hội đã chấp nhận
sản phẩm của doanh nghiệp, tính hữu ích của sản phẩm đã được xác lập, gí trị và giá
trị sử dụng mới được thực hiện. Lao động của doanh nghiệp mới thực sự là lao động
có ích. Như vậy, cũng nhờ có hoạt động thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm mà làm cho lao
động của xã hội nhiều khả năng trở thành lao động có ích. Thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm
còn làm cho các hoạt động bán hàng của doanh nghiệp được tổ chức một cách hợp lý
và tối ưu nhất nên tránh được tình trạng sử dụng lãng phí nguồn lực lao động của xã
hội.
2. Lựa chọn khái niệm cơ sở về tiêu thụ sản phẩm.
Hoạt động tiêu thụ đã có từ rất lâu, chúng phát triển theo sự phát triển theo sự
phát triển của của các hình thái kinh tế xã hội. Mỗi giai đoạn khác nhau của xã hội
quan niệm về hoạt động tiêu thụ lại có những thay đổi cho phù hợp với điều kiện hoàn
cảnh thực tế của xã hội. Dưới đây một số khái niệm về tiêu thụ.
2.1. Nghiên cứu tiêu thụ với tư cách là một phạm trù kinh tế.
Hoạt động tiêu thụ được định nghĩa là sự chuyển đổi hình thái giá trị của hàng
hoá từ hàng sang tiền (H-T) nhằm thỏa mãn nhu cầu của một tổ chức trên cơ sở thoả
mãnnhu cầu của khách hàng về một giá trị sử dụng nhất định. Khái niệm này đã nêu
lên được bản chất của bán hàng là sự chuyển đổi hình thái giá trị từ hàng hóa sang tiền
tệ, mục đích của sự chuyển đổi này nhằm thoả mãn nhu cầu của nhà sản xuất là thu
đựơc tiền và nhu cầu của người tiêu dùng là giá trị sử dụng nhất định.
Với quan niệm như vậy về bán đã chỉ ra được bản chất chất của tiêu thụ nhưng
trong điều kiện hiện nay thì quan niệm về tiêu thụ như vậy sẽ không đảm bảo cho hoạt
động tiêu thụ của doanh nghiệp thành công bởi vì hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp
còn cần nhiều hoạt động khác nữa. Định nghĩa về tiêu thụ như vậy chỉ có thể giúp cho
hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp thành công khi kinh doanh trong điều kiện sản
phẩm của doanh nghiệp đã được bao tiêu, hay nói cụ thể là khi doanh nghiệp kinh
doanh trong điều kiện nền kinh tế kế hoạch hóa tập chung.
2.2. Nghiên cứu tiêu thụ với tư cách là một hành vi.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§Æng V¨n Quúnh - Th¬ng M¹i 44B 4
Khi nghiên cứu tiêu thụ với tư cách là một hành vi chúng ta có thể định nghĩa
chúng theo hai cách: (1) tiêu thụ là sự chuyển dịch quyền sở hữu hàng hoá cho khách
hàng đồng thời thu được tiền hàng hoặc quyền thu được tiền hàng; (2) tiêu thụ hàng
hóa là hành vi thương mại theo đó người bán có nghĩa vụ giao hàng hóa cho người
mua và nhận tiền, người mua có nghĩa vụ trả tiền và nhận hàng hóa theo thỏa thuận
của hai bên. Với quan niệm bán hàng là một hành vi thì dẫn đến việc quan tâm vào
một tình huống hay một thương vụ cụ thể nào đó khi tiếp xúc trực tiếp giữa người bán
và người mua. người mua và người bán trong trường hợp này sẽ thương lượng về
những vấn đề như sản phẩm, dịch vụ, giá cả, phương thức thanh toán…, ký kết hợp
đồng, các thao tác trao đổi tiền hàng.
Như vậy, bán hàng chỉ đơn thuần là hành động trao đổi những cái cụ thể đã có
của người bán và của người mua. Quan niệm bán hàng là một hành vi tức là chúng ta
đang thực hiện bán hàng theo nghĩa hẹp, chúng ta chỉ nhấn mạnh đến vai trò của bán
hàng cá nhân trong từng tình huống cụ thể mà trên thực tế thì hoạt động bán hàng nó
chịu sự ảnh hưởng của cả một quá trình với nhiều yếu tố.
2.3. Nghiên cứu tiêu thụ với tư cách là một chức năng, là một khâu trong quá trình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo cách nghiên cứu này thì có thể định nghĩa hoạt động bán hàng của doanh
nghiệp như sau: Bán hàng là một khâu mang tính quyết định trong quá trình hoạt động
kinh doanh, một bộ phận cấu thành thuôc hệ thống tổ chức và quản lý kinh doanh của
doanh nghiệp chuyên thực hiện các hoạt động nghiệp vụ liên quan đến việc thực hiện
các chức năng chuyển hoá hìn thái giá trị của sản phẩm sang tiền tệ cho tổ chức đó.
Như vậy theo khái niệm này thì hoạt động tiêu thụ là hoạt động không thể thiếu
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tiêu thụ đóng vai trò quyết định đối
với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hoạt động tiêu thụ là hoạt động có tầm
quan trọng ngang hàng với các hoạt khác hoạt động khác của doanh nghiệp. Nó vừa có
sự độc lập tương đối lại vừa chịu chi phối bởi các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Định nghĩa về tiêu thụ như vậy cho thấy hoạt động tiêu thụ của công ty còn có hàng
loạt các phần tử nhỏ hơn chứa trong hoạt động đó. Nội dung của hoạt động tiêu thụ
theo quan niệm này trải rộng từ nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược kế hoạch
bán hàng, chuẩn bị hàng hóa, các điều kiện để bán hàng… các phần tử này có mối
quan hệ mật thiết với nhau, chúng vừa có thể hỗ trợ nhau phát triển lại vừ có thể kìm
hãm sự phát triển của nhau. Đây là một quan niệm tương đối đầy đủ và hợp lý so với
thực tế hoạt động bán hàng của các doanh nghiệp.
2.4. Nghiên cứu tiêu thụ với tư cách là một quá trình.
Thực chất của quan điểm này là sự mở rộng của quan điểm coi tiêu thụ là một
khâu theo quan điểm hệ thống của tư tưởng định hướng marketing. Tiêu thụ là một quá
trình thực các hoạt động trực tiếp hoặc gián ở tất cả các cấp, các phần tử trong doanh
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§Æng V¨n Quúnh - Th¬ng M¹i 44B 5
nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi để biến khả năng chuyển hóa hình thái giá trị của
hàng từ hàng sang tiền thành hiện thực một cách có hiệu quả nhất.
Như vậy, theo quan điểm này, tiêu thụ không chỉ là nhiệm vụ của từng khâu
từng bộ phận trong doanh nghiệp mà là của tất cả các bộ phận. Có quan điểm như vậy
là vì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều khâu nhiều bộ phận,
trong đó các bộ phận có quan hệ mật thiết với nhau, một yếu tố nào của quá hệ thống
bị tác động đều ảnh hưởng đến các yếu tố còn lại. Trong quá trình hoạt động kinh
doanh không phải cứ mỗi bộ phận thực hiện tốt chức năng của mình là có thể thành
công mà các chức năng đó được thực hiện phải được dưa trên những căn cứ và mục
tiêu của của cả hệ thống và các bộ phận khác.
Quan điểm coi hoạt động tiêu thụ là một quá trình là quan điểm mới nhất trên
thế giới, quan điểm này nó phản ánh đúng với thực tế hoạt động doanh nghiệp và quy
luật của tự nhiên là tất cả các sự vật hiện tượng trên thế giới đều có mối quan hệ tác
động qua lại lẫn nhau. Tuy nhiên nếu như quan niệm hoạt động bán hàng theo quan
điểm này thì sẽ không thấy được vai trò và vị trí cũng như sự ảnh hưởng bộ phận tiêu
thụ sản phẩm lên hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên đây là hệ thống các quan điểm khác nhau về tiêu thụ sản phẩm ở các
doanh nghiệp, mỗi quan điểm nó được đưa ra trong một thời kỳ khác nhau gắn với
những hoàn cảnh lịch sử nhất định. Cho đến nay, do hoàn cảnh có những thay đổi mà
nhiều khái niệm nó không còn chuẩn xác.
II. NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM DỊCH VỤ TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP.
Để đảm bảo xác định được chính các vấn đề trong nội dung của hoạt động tiêu
thụ bên cạnh việc đưa ra được một định nghĩa chính sác, chúng ta cần phải biết được
những đặc điểm của mặt hàng mà công ty đang tiêu thụ. So với những hàng hóa thông
thường khác sản phẩm dịch vụ có những đặc điểm khác biệt cần phải chú ý khi xây
dựng nội dung của hoạt động bán hàng.
Những sản phẩm dịch vụ thì khác với sản phẩm hàng hóa, những sản phẩm này
thường không có tính chất cơ, lý, hóa xác định, do đó mà không thể sử dụng những hệ
thống tiêu chuẩn kỹ thuật đã được tiêu chuẩn hóa để đánh giá chất lượng của sản phẩm
dịch vụ, mà chúng thường chỉ được đánh giá thông qua sự cảm nhận của người tiêu
dùng về sản phẩm bằng các cơ quan cảm giác như nhìn, gửi, nếm, sự hài lòng…hoặc
thông qua danh tiếng của công ty, qua tiêu dùng sản phẩm.
Các sản phẩm dịch vụ do việc tiêu dùng và sản xuất diễn ra đồng thời. Cho nên,
các nhà cung cấp sản phẩm dịch vụ không thể tiến hành sản xuất những sản phẩm với
mục đích dự trữ để điều chỉnh tính thời vụ của nhu cầu hay những biến động của thị
trường như trong các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa thông thường. Các hoạt động
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§Æng V¨n Quúnh - Th¬ng M¹i 44B 6
sản xuất sản phẩm dịch vụ thường chỉ xảy ra khi khách hàng có nhu cầu cần được thỏa
mãn.
Sản phẩm dịch vụ do những đặc tính của mình mà không thể sử dụng những hệ
thống tiêu chuẩn kỹ thuật đã được tiêu chuẩn hóa để đánh giá chất lượng cho nên việc
đánh giá sản phẩm nào có chất lượng cao hay thấp là do chủ quan của mỗi người. Chất
lượng của sản phẩm dịch vụ phụ thuộc vào sự tương tác qua lại giữa người cung cấp
và người được thụ hưởng các dịch vụ đó, nếu mức đọ hài lòng của người được cung
cấp dịch vụ cao thì sản phẩm dịch vụ đó có chất lượng cao và ngược lại.
Những sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng cần phải thuận tiện,
kịp thời, thoả mãn sự văn minh lịch sự trong tiêu dùng của khách hàng và chúng
thường đòi hỏi mức độ cá biệt hóa sản phẩm theo nhu cầu của người tiêu dùng cao.
Sự khác biệt của sản phẩm dịch vụ cho thấy trong hoạt động bán hàng của các
doanh nghiệp bên cạnh việc tuân thủ những quy tắc chung trong nội dung của hoạt
động bán hàng thì doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm dịch vụ cần có những sáng tạo
và thay đổi sao cho đạt được hiệu quả cao nhất. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm dịch vụ
có những nội dung cơ bản như sau:
- Nghiên cứu, phân tích môi trường kinh doanh tìm kiếm cơ hội và nguy cơ.
- Xây dựng chiến lược, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
- Chuẩn bị mạng lưới phân phối sản phẩm.
- Chuẩn bị lực lượng và cơ cấu lực lượng tiêu thụ sản phẩm.
-Tổ chức các hoạt động hỗ trợ cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
-tổ chức thực hiện nghiệp vụ bán hàng.
- Phân tích và đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
1. Nghiên cứu, phân tích môi trường kinh doanh tìm cơ hội và nguy cơ.
1.1. Nghiên cứu phân tích môi trường kinh doanh.
Nghiên cứu, phân tích môi trường kinh doanh là một hoạt động cần thiết đối với
mỗi doanh nghiệp khi kinh doanh trên thị trường. Hoạt động nghiên cứu, phân tích
môi trường kinh doanh được thực hiện kể từ khi doanh nghiệp bước vào kinh doanh và
duy trì trong suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp. Nghiên cứu, phân tích môi
trường kinh doanh là một hoạt động nghiệp vụ mà theo đó người nghiên cứu bằng các
phương pháp khác nhau tìm kiếm, thu thập những thông tin cần thiết cho công việc
nghiên cứu của mình, sau đó sử dụng các phương tiện khác nhau để lưu trữ và sử lý
các thông tin nhằm phục vụ cho mục đích của việc nghiên cứu. Các thông tin mà
doanh nghiệp cần thu thập, lưu trữ khi nghiên cứu, phân tích môi trường kinh doanh là
các thông tin bên trong và thông tin bên ngoài doanh nghiệp.
1.1.1. Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp cần thu thập và lưu trữ trong nghiên cứu
phân tích môi trường kinh doanh.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§Æng V¨n Quúnh - Th¬ng M¹i 44B 7
Các thông tin về văn hóa xã hội: Trong môi trường văn hóa xã hội doanh
nghiệp cần thu thập thông tin về dân số; xu hướng biến động của dân số; hộ gia đình
và xu hướng vận động; dân cư và xu hướng biến động; thu nhập và phân bố thu nhập
của người tiêu thụ; nghề nghiệp tầng lớp xã hội; dân tộc, chủng tộc, sắc tộc tôn giáo,
nền văn hóa,….
Các thông tin về chính trị- luật pháp: Những thông tin về chính trị và luật pháp
có ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành các cơ hội hay nguy cơ cho doanh nghiệp.
Các thông tin cần thu thập là các yếu tố quan điểm, định hướng mục tiêu phát triển xã
hội của Đảng và nhà nước; mức độ hoàn chỉnh của hệ thống luật pháp; thuế và các
biện pháp chính sách về thuế; hiệu lực các biện pháp chính sách chính sách đã được áp
dụng và triển khai vào thực tế…
Các thông tin thuộc kinh tế và công nghệ: Những thông tin của môi trường kinh
tế công nghệ nó chi phối rất lớn đến hoạt động và quyết định của doanh nghiệp. Thông
tin cần thu thập gồm có: các yếu tố tiềm năng của nền kinh tế; các xu hướng thay đổi
về cấu trúc của nền kinh tế; lạm phát và khả năng điều chỉnh lạm phát; tốc độ tăng
trưởng kinh tế; cơ sở hạ tầng ký thuật của nền kinh tế; trình độ trang thiết bị kỹ thuật
công nghệ của ngành nền kinh tế; khả năng ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào thực tiễn ….
Các thông tin về cạnh tranh: Thông tin về môi trường cạnh tranh là thông tin có
ảnh hưởng đến những rào cản khi doanh nghiệp ra nhập nghành; về khả năng của
doanh nghiệp được tham gia vào các cơ hội kinh doanh được thuận lợi hay khó khăn.
Thông tin cần thu thập là thông tin chung về môi trường cạnh tranh; số lượng đối thủ
cạnh tranh; hnình thức cạnh tranh của từng đối thủ; ưu điểm nhược điểm của từng đối
thủ; chiến lược cạnh tranh của từng đối thủ….
Các thông tin về môi trường địa lý, tự nhiên: Các thông tin cần thu thập trong
môi trường này gồm có điều kiện khí hậu thời tiết; mức độ ổn định và vững chắc của
hệ thống địa tầng, tính chất mùa vụ của thời tiết; đặc điểm địa hình…
Các thông tin về khách hàng: Đây là thông tin quan trọng nhất đối với doanh
nghiệp, nó quyết định sự thành công và chi phối mội hoạt động của doanh nghiệp. Các
thông tin cần được thu thập đối với khách hàng như: Số lượng khách hàng; cách thức
mua sắm và hành vi mua sắm; diễn biến tâm sinh lý trong quá trình mua sắm; …
1.1.2. Các thông tin bên trong doanh nghiệp cần thu thập lưu trữ khi nghiên cứu môi
trường kinh doanh.
Các thông tin về tài chính: Trong yếu tố này cần thu thập một số thông tin về
vốn chủ sở hữu; vốn huy động từ bên ngoài; tỷ lệ tái đầu tư từ lưọi nhuận; khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn; tỷ lệ và khả năng sinh lời…
Các thông tin về con người: Trình độ của cán bộ công nhân viên; năng suất và
hiệu quả lao động; chiến lược và điều kiện phát triển con người của doanh nghiệp…
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§Æng V¨n Quúnh - Th¬ng M¹i 44B 8
Các thông tin về tiềm lực vô hình của doanh nghiệp: Chỗ đứng và vị thế của
doanh nghiệp trên thị trường; hình ảnh, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường; vị trí
địa lý của doanh nghiệp trên thị trường; uy tín và mối quan hệ xã hội của ban lãnh đạo;
sự nổi tiếng của thương hiệu;…
Các thông tin về khả năng kiểm soát, chi phối, độ tin cậy của nguồn cung cấp
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các thông tin về trình độ và khả năng quản lý của doanh nghiệp.
Các thông tin về trình độ trang thiết bị và công nghệ hiệ tại của công ty.
Các thôn tin về cơ sở vậ