Tiêu luận tìm hiểu về hiệp định trims

Điều khoản của Hiệp định GATT 1994 đã đưa ra một sốbiện pháp dẫn đến những tác động bóp méo và hạn chếthương mại quốc tếnên Hiệp định TRIMs đã ra đời nhằm giúp tránh các tác động có hại đó. TRIMs thường được áp dụng tại các nước đang phát triển, những nước mà vấn đềthu hút đầu tưtrực tiếp nước ngoài được quan tâm hàng đầu. Vì sựphát triển của đất nước, bảo vệvà tăng cường khảnăng cạnh tranh của các công ty nội địa, đồng thời để đảm bảo cân bằng cán cân thanh toán, Chính phủcác nước đang phát triển thường áp dụng TRIMs. Trong GATT 1994 cũng đã quy định cấm áp dụng các biện pháp đầu tư vi phạm nguyên tắc đãi ngộquốc gia và nghĩa vụloại bỏcác hạn chế định lượng, nhưng phạm vi không được xác định rõ ràng. Trong Hiệp định TRIMs các quy định trởnên rõ ràng hơn bằng việc đưa ra một danh sách minh hoạcác biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại cấm áp dụng đối với các nước thành viên WTO. Mục tiêu chínhcủa hiệp định là nhằm thúc đẩy việc mởrộng, phát triển tựdo hoá đầu tưvà thương mại quốc tế đểtăng trưởng và phát triển kinh tếcủa tất cảcác nước tham gia, đặc biệt là các nước đang phát triển, trên cơsở đảm bảo tựdo cạnh tranh. Ngoài ra, hiệp định cũng có tính đến các nhu cầu cụthểvềthương mại, phát triển và khảnăng tài chính của các nước thành viên đang phát triển, nhất là các nước thành viên kém phát triển.

pdf18 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3551 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiêu luận tìm hiểu về hiệp định trims, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 TIÊU LUẬN TÌM HIỂU VỀ HIỆP ĐỊNH TRIMS 2 MỤC LỤC I) KHÁI QUÁT VỀ HIỆP ĐỊNH TRIMs......................................................................2 1)TRIMs là gì ? ........................................................................................................2 2) Hoàn cảnh ra đời ..................................................................................................2 3) Mục đích .............................................................................................................. 2 4) Áp dụng................................................................................................................ 2 5) Ý nghĩa ................................................................................................................4 II) NỘI DUNG CỦA HIỆP ĐỊNH ...............................................................................4 Điều 1 .......................................................................................................................4 Điều 2 .......................................................................................................................5 Điều 3 .......................................................................................................................8 Điều 4 ....................................................................................................................... 8 Điều 5 ....................................................................................................................... 8 Điều 6 .......................................................................................................................9 Điều 7 .....................................................................................................................10 Điều 8 .....................................................................................................................10 Điều 9 .....................................................................................................................10 III) LIÊN HỆ VIỆT NAM ..........................................................................................11 1.Cam kết của Việt Nam đối với Hiệp định TRIMs ..............................................11 2.Tình hình thực hiệp định TRIMS tại Việt Nam và vấn đề đặt ra ........................13 3.Các biện pháp thích nghi của Việt Nam .............................................................15 3.1) Nhóm giải pháp liên quan đến đầu vào của các ngành công nghiệp............ 15 3.2) Nhóm giải pháp liên quan đến phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ ...16 3.3) Nhóm giải pháp liên quan đến quản lý vĩ mô và chiến lược doanh nghiệp..17 3 I) Khái quát hiệp định TRIMS : 1) TRIMS là gì ? TRIMs (The Agreement on Trade-Related Investment Measures) là các biện pháp liên quan đến thương mại bao gồm các quy định của nước nhận đầu tư đối với đầu tư nước ngoài có tác động tới các luồng trao đổi hàng hóa nhập khẩu có tính phù hợp cao đối với vấn đề tiếp nhận đầu tư giữa các nước.. 2) Hoàn cảnh ra đời : Hiệp định TRIMs đã được ký kết vào cuối vòng đàm phán Urugoay và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/1995. Sự ra đời của hiệp định này được coi là bước thoả hiệp ban đầu của quan điểm các nước phát triển và đang phát triển về việc đưa ra quy định điều chỉnh hoạt động đầu tư nhằm hạn chế trở ngại cho thương mại quốc tế. 3) Mục đích : Điều khoản của Hiệp định GATT 1994 đã đưa ra một số biện pháp dẫn đến những tác động bóp méo và hạn chế thương mại quốc tế nên Hiệp định TRIMs đã ra đời nhằm giúp tránh các tác động có hại đó. TRIMs thường được áp dụng tại các nước đang phát triển, những nước mà vấn đề thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài được quan tâm hàng đầu. Vì sự phát triển của đất nước, bảo vệ và tăng cường khả năng cạnh tranh của các công ty nội địa, đồng thời để đảm bảo cân bằng cán cân thanh toán, Chính phủ các nước đang phát triển thường áp dụng TRIMs. Trong GATT 1994 cũng đã quy định cấm áp dụng các biện pháp đầu tư vi phạm nguyên tắc đãi ngộ quốc gia và nghĩa vụ loại bỏ các hạn chế định lượng, nhưng phạm vi không được xác định rõ ràng. Trong Hiệp định TRIMs các quy định trở nên rõ ràng hơn bằng việc đưa ra một danh sách minh hoạ các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại cấm áp dụng đối với các nước thành viên WTO. Mục tiêu chính của hiệp định là nhằm thúc đẩy việc mở rộng, phát triển tự do hoá đầu tư và thương mại quốc tế để tăng trưởng và phát triển kinh tế của tất cả các nước tham gia, đặc biệt là các nước đang phát triển, trên cơ sở đảm bảo tự do cạnh tranh. Ngoài ra, hiệp định cũng có tính đến các nhu cầu cụ thể về thương mại, phát triển và khả năng tài chính của các nước thành viên đang phát triển, nhất là các nước thành viên kém phát triển. 4 4) Áp dụng: Hiệp định này chỉ áp dụng đối với các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại hàng hoá. Trong GATT 1994 cũng đã quy định cấm áp dụng các biện pháp đầu tư vi phạm nguyên tắc đãi ngộ quốc gia và nghĩa vụ loại bỏ các hạn chế định lượng, nhưng phạm vi không được xác định rõ ràng. Trong Hiệp định TRIMs các quy định trở nên rõ ràng hơn bằng việc đưa ra một danh sách minh hoạ các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại cấm áp dụng đối với các nước thành viên WTO. Nhóm biện pháp Ví dụ minh họa Những yêu cầu về hàm lượng nội địa Yêu cầu doanh nghiệp phải sử dụng một tỷ lệ nhất định nguyên liệu đầu vào có xuất xứ trong nước hoặc từ các nguồn nội địa Những yêu cầu về cân đối thương mại Yêu cầu doanh nghiệp phải đảm bảo khối lượng hoặc trị giá sản phẩm nhập khẩu tương đương với khối lượng, trị giá sản phẩm xuất khẩu Những yêu cầu về cân đối ngoại hối Quy định ngoại hối phục vụ nhập khẩu phải ở một tỷ lệ nhất định so với giá trị ngoại hối mà doanh nghiệp thu được từ xuất khẩu và từ các nguồn khác Những yêu cầu về ngoại hối Hạn chế việc tiếp cận nguồn ngoại hối của doanh nghiệp - hạn chế nhập khẩu Những yêu cầu về tiêu thụ trong nước Yêu cầu doanh nghiệp phải đảm bảo rằng khối lượng hoặc trị giá sản phẩm tiêu thụ trong nước tương đương với sản phẩm xuất khẩu – hạn chế xuất khẩu Những yêu cầu về sản xuất Yêu cầu một số loại sản phẩm phải được sản xuất trong nước Những yêu cầu về xuất khẩu Yêu cầu tỷ lệ xuất khẩu tối thiểu Những yêu cầu bắt buộc về loại sản phẩm Yêu cầu nhà đầu tư phải cung cấp cho những thị trường nhất định một hoặc một số sản phẩm được chỉ định hoặc được sản xuất/cung cấp bởi một nhà sản xuất/cung cấp nhất định Những hạn chế về sản xuất Quy định cấm doanh nghiệp không được sản xuất một số sản phẩm hoặc loại sản phẩm nhất định ở nước nhận đầu tư Những yêu cầu về chuyển giao công nghệ Yêu cầu phải chuyển giao bắt buộc một số loại công nghệ nhất định (không theo các điều kiện thương mại thông thường) và/hoặc yêu cầu các loại hoặc mức độ nghiên cứu và phát triển (R&D) phải được thực hiện ở nước nhận đầu tư Những yêu cầu về việc chuyển giao quyền sử dụng bằng sáng chế (li-xăng) Quy định buộc nhà đầu tư phải chuyển giao công nghệ tương tự hoặc không liên quan đến công nghệ mà họ đang sử dụng tại nước 5 đầu tư cho doanh nghiệp tại nước nhận đầu tư. Những hạn chế về chuyển lợi nhuận ra nước ngoài Hạn chế quyền của nhà đầu tư trong việc chuyển lợi nhuận thu được từ đầu tư về nước Những yêu cầu về tỷ lệ vốn trong nước Ấn định một tỷ lệ nhất định vốn của doanh nghiệp phải do nhà đầu tư trong nước nắm giữ. 5) Ý nghĩa : Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại là vấn đề có ý nghĩa to lớn. Thực hiện nghĩa vụ của hiệp định TRIMs sẽ xoá bỏ rào cản đối với đầu tư nước ngoài (FDI), tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư tham gia vào các ngành công nghiệp, chế biến nông sản và nhất là dịch vụ có lợi thế. Việc điều chỉnh chính sách nhằm xoá bỏ yêu cầu cân đối thương mại và cân đối ngoại tệ cũng là điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các ngành hàng có lợi thế xuất khẩu. Từ thực tiễn ở nhiều quốc gia, trong thu hút đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp FDI thường mở mang những ngành nghề mới, thực hiện chuyển giao công nghệ và kỹ năng sản xuất kinh doanh cho lao động của nước sở tại nhằm thu được lợi nhuận cao. Mở mang phát triển những ngành nghề mới áp dụng công nghệ hiện đại đòi hỏi lao động có trình độ kỹ thuật cao, buộc lực lượng lao động trẻ phải tự học hỏi vươn lên để có việc làm. Đây cũng chính là là cơ hội để nâng cao trình độ nguồn nhân lực nước ta khi vào WTO. Gia nhập WTO, dịch vụ sẽ là khu vực có độ mở cao. Đón nhận dòng đầu tư trực tiếp nước ngoài, FDI sẽ đến cùng với công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các nhà đầu tư, xu hướng này cũng tạo nhiều thuận lợi để đa dạng hoá và nâng cao chất lượng phát triển các ngành dịch vụ. Sự tăng trưởng các ngành dịch vụ, đến lượt mình lại tạo điều kiện để tăng sức hấp dẫn và nâng cao khả năng cạnh tranh trong thu hút nguồn vốn FDI. Các nguồn đầu tư được phân phối lại theo hướng hiệu quả cho phép phát triển nhanh những ngành hàng có lợi thế cạnh tranh, đi theo hướng này, nước ta có thể mở rộng một số dịch vụ du lịch và xuất khẩu lao động. Khi vào WTO, thị trường mở rộng, người tiêu dùng trong nước được tiếp cận với những dịch vụ đa ngành với giá thấp và chất lượng tốt sẽ là cơ hội để giảm chi phí sản xuất và quan trọng là nâng cao được sức cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ Việt Nam. 6 II) NỘI DUNG CỦA HIỆP ĐỊNH Điều 1: Phạm vi. Hiệp định này chỉ áp dụng đối với các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại hàng hoá (trong Hiệp định này được gọi là "TRIMs"). Điều 2:Đối xử quốc gia và những hạn chế về số lượng. Khoản 1: Không làm phương hại đến quyền lợi và nghĩa vụ qui định tại GATT 1994, không một Thành viên nào được phép áp dụng TRIMs trái với các qui định tại Điều III hoặc Điều XI của GATT 1994. Điều III GATT 94 (Đối xử quốc gia về thuế và quy tắc trong nước) quy định: - Thuế và các khoản thu nội địa áp dụng cho các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư trong nước không được cao hơn thuế và các khoản thu nội địa áp dụng cho các doanh nghiệp nội địa. Trừ trường hợp khoản thuế hoặc khoản thu nội địa đó có thoả thuận cụ thể cho phép duy trì căn cứ vào một Hiệp định thương mại có giá trị hiệu lực vào ngày 10 tháng 4 năm 1947, theo đó các khoản thuế và khoản thu nội địa này đã được cam kết trần, không tăng lên cho đến khi hiệp định thương mại này hết hiệu lực. - Các doanh nghiệp nước ngoài khi đầu tư vào trong nước sẽ được hưởng đãi ngộ không kém phần thuận lợi hơn sự đãi ngộ dành cho các doanh nghiệp nội địa về mặt luật pháp, quy tắc và các quy định tác động đến bán hàng, chào bán, mua, chuyên chở, phân phối hoặc sử dụng hàng trên thị trường nội địa. - Nước nhận đầu tư không được áp dụng hay duy trì một quy tắc định lượng nội địa nào với pha trộn, chế biến hay sử dụng sản phẩm tính theo khối lượng cụ thể hay theo tỷ lệ, trực tiếp hay gián tiếp đòi hỏi một khối lượng hay tỷ lệ nhất định của bất cứ một sản phẩm nào chịu sự điều chỉnh của quy tắc đó phải được cung cấp từ nguồn nội địa. Tuy nhiên, quy định này sẽ không áp dụng với những quy tắc (định lượng nội địa) có hiệu lực trên lãnh thổ của bất cứ bên ký kết nào vào ngày 1 tháng 7 năm 1939, ngày 10 tháng 4 năm 1947 hay ngày 24 tháng 3 năm 1948 tuỳ bên ký kết liên quan chọn; miễn là các quy tắc đó sẽ không bị điều chỉnh bất lợi hơn cho doanh nghiệp đầu tư nước ngoài và chúng sẽ được xem như là một khoản thuế quan để tiếp tục đàm phán. 7 - Nước nhận đầu tư không được áp dụng hay duy trì một quy tắc định lượng nội địa nào điều chỉnh việc pha trộn, chế biến tính theo khối lượng hay tỉ lệ để phân bổ các khối lượng hay tỷ lệ nêu trên theo xuất xứ của nguồn cung cấp. - Các quy định của Điều khoản này sẽ không áp dụng với việc các cơ quan chính phủ mua sắm nhằm mục đích cho tiêu dùng của chính phủ chứ không phải để bán lại nhằm mục đích thương mại hay đưa vào sản xuất nhằm mục đích thương mại. - Các quy định của điều khoản này sẽ không ngăn cản việc chi trả các khoản trợ cấp chỉ dành cho các nhà sản xuất nội địa, kể cả các khoản trợ cấp dành cho các nhà sản xuất nội địa có xuất xứ từ các khoản thu thuế nội địa áp dụng phù hợp với các quy định của điều khoản này và các khoản trợ cấp thực hiện thông qua việc chính phủ mua các sản phẩm nội địa. - Các quy định của điều này không ngăn cản các bên ký kết định ra hay duy trì các quy tắc hạn chế số lượng nội địa liên quan tới số lượng phim trình chiếu áp dụng theo đúng các quy định của Điều IV GATT 1994 - Điều XI GATT 1994 (Đối xử quốc gia về thuế và quy tắc trong nước) quy định: 1) Ngoại trừ thuế quan và các khoản thu khác (thủ tục hải quan…), không được áp dụng các hình thức hạn chế nhập khẩu, xuất khẩu khác như hạn ngạch, giấy phép nhập khẩu hay xuất khẩu… 2) Các quy định của Khoản 1 trong điều khoản này sẽ không được áp dụng với các trường hợp dưới đây: a) Cấm hay hạn chế xuất khẩu tạm thời áp dụng nhằm ngăn ngừa hay khắc phục sự khan hiếm trầm trọng về lương thực hay các sản phẩm khác mang tính trọng yếu đối với với bên ký kết đang xuất khẩu. b) Cấm hay hạn chế xuất khẩu cần thiết để áp dụng các tiêu chuẩn hay quy chế về phân loại, xếp hạng hay tiếp thị các sản phẩm trên thị trường quốc tế. c) Hạn chế nhập khẩu nông sản hay thuỷ sản dù nhập khẩu dưới bất cứ hình thức nào nhằm triển khai các biện pháp của chính phủ được áp dụng: 8 -để hạn chế số lượng các sản phẩm nội địa tương tự được phép tiêu thụ trên thị trường hay sản xuất, hoặc là nếu không có một nền sản xuất trong nước đáng kể, thì để hạn chế số lượng một sản phẩm nội địa có thể bị sản phẩm nhập khẩu trực tiếp thay thế; hoặc -để loại trừ tình trạng dư thừa một sản phẩm nội địa tương tự, hoặc nếu không có nền sản xuất một sản phẩm nội địa tương tự, thì để loại trừ tình trạng dư thừa một sản phẩm nhập khẩu trực tiếp thay thế, bằng cách đem số lượng dư thừa để phục vụ một nhóm người tiêu dùng miễn phí hay giảm giá dưới giá thị trường; hoặc - để hạn chế số lượng cho phép sản xuất với một súc sản mà việc sản xuất lại phụ thuộc trực tiếp một phần hay toàn bộ vào một mặt hàng nhập khẩu, nếu sản xuất mặt hàng đó trong nước tương đối nhỏ. Bất cứ một bên ký kết nào khi áp dụng hạn chế nhập khẩu bất cứ một sản phẩm nào theo nội dung điểm (c) của khoản này sẽ công bố tổng khối lượng hay tổng trị giá của sản phẩm được phép nhập khẩu trong một thời kỳ nhất định trong tương lai và mọi thay đổi về số lượng hay trị giá nói trên. Khoản 2. Một danh mục minh họa TRIMs không phù hợp với các nghĩa vụ về đối xử quốc gia qui định tại Khoản 4, Điều III của GATT 1994 và nghĩa vụ loại bỏ chung các biện pháp hạn chế về số lượng qui định tại Khoản 1, Điều XI của GATT 1994 được nêu tại Phụ lục của Hiệp định này. Danh mục minh họa các biện pháp TRIMs trái với nghĩa vụ đãi ngộ quốc gia 1. TRIMs không phù hợp với các nghĩa vụ về đối xử quốc gia được qui định tại Điều III của GATT 1994 bao gồm những biện pháp hoặc các điều kiện mà chỉ khi tuân thủ các điều kiện này mới được hưởng một ưu đãi nào đó, và biện pháp này qui định: a. Yêu cầu tỉ lệ nội địa hóa:doanh nghiệp nước ngoài phải mua hoặc sử dụng các sản phẩm có xuất xứ trong nước hoặc từ một nguồn cung cấp trong nước, dù yêu cầu đó được xác định theo sản phẩm nhất định, theo số lượng hoặc giá trị sản phẩm hoặc theo tỷ lệ về số lượng hoặc giá trị của sản xuất trong nước; hoặc b. Yêu cầu cân bằng thương mại: doanh nghiệp nước ngoài chỉ được mua hoặc sử dụng các sản phẩm nhập khẩu được giới hạn trong một tổng số tính theo số lượng hoặc giá trị sản phẩm nội địa mà doanh nghiệp này xuất khẩu. 9 2. TRIMs không phù hợp với nghĩa vụ loại bỏ chung các biện pháp hạn chế về số lượng được qui định tại Khoản 1, Điều XI của GATT 1994 bao gồm những biện pháp hoặc các điều kiện mà chỉ khi tuân thủ với các điều kiện này mới được hưởng một ưu đãi nào đó, và biện pháp này là: a. Hạn chế về nhập khẩu: hạn chế doanh nghiệp nước ngoài nhập khẩu sản phẩm để sử dụng liên quan đến việc sản xuất ,dưới hình thức hạn chế chung hoặc đưa ra hạn nghạch nhập khẩu theo số lương hoặc giá trị sản xuất trong nước của loại hàng hóa mà doanh nghiệp này sản xuất; b. Hạn chế về giao dịch ngoại hối: hạn chế khả năng tiếp cận đến nguồn ngoại hối liên quan đến nguồn thu ngoại hối của doanh nghiệp nước ngoài; c. Hạn chế về xuất khẩu: hạn chế doanh nghiệp nước ngoài xuất khẩu hoặc bán để xuất khẩu các sản phẩm, dưới hình thức sản phẩm cụ thể, số lượng, giá trị sản phẩm, tỷ lệ về số lượng hoặc giá trị sản xuất trong nước của doanh nghiệp. Điều 3:Các ngoại lệ Trong trường hợp thích hợp, tất cả các ngoại lệ qui định tại GATT 1994 được áp dụng đối với các qui định của Hiệp định này. Điều 4:Các Thành viên đang phát triển Một Thành viên là nước đang phát triển được phép tạm thời chưa hoàn toàn tuân thủ các qui định của Điều 2 trong chừng mực và theo cách thức mà Điều XVIII của GATT 1994, Bản Ghi nhớ về Các điều khoản về Cán cân Thanh toán của GATT 1994 và Bản Tuyên bố về các Biện pháp Thương mại được áp dụng cho các mục đích về cán cân thanh toán thông qua ngày 28/11/1979 (BISD 26S/205-209) cho phép Thành viên được phép làm trái các qui định của Điều III và XI của GATT 1994. Điều 5:Thông báo và các thoả thuận về thời kỳ quá độ Khoản 1. Các Thành viên, trong vòng 90 ngày kể từ ngày Hiệp định WTO có hiệu lực, phải thông báo cho Hội đồng thương mại hàng hoá tất cả các TRIMs đang áp dụng không phù hợp với qui định của Hiệp định này. Các TRIMs này, dù được áp dụng chung hay áp dụng trong một số trường hợp cụ thể, phải được thông báo cùng với các đặc điểm chính của các biện pháp đó. 10 Khoản 2. Mỗi nước Thành viên phải loại bỏ các TRIMs đã thông báo theo khoản 1 trong vòng hai năm kể từ ngày Hiệp định WTO có hiệu lực đối với các Thành viên phát triển, trong vòng 5 năm đối với Thành viên đang phát triển và trong vòng 7 năm đối với Thành viên kém phát triển. Khoản 3. Khi được yêu cầu, Hội đồng thương mại hàng hoá có thể kéo dài thời hạn quá độ để loại bỏ TRIMs đã thông báo theo khoản 1 đối với Thành viên đang phát triển (bao gồm cả nước kém phát triển) nếu những nước này có thể chứng tỏ là đang gặp phải những khó khăn đặc biệt trong quá trình thực thi Hiệp định này. Trong quá trình xem xét các yêu cầu trên, Hội đồng thương mại hàng hoá sẽ tính đến nhu cầu phát triển, tài chính và thương mại của Thành viên đang được xem xét. Khoản 4. Trong thời kỳ quá độ, một Thành viên không được phép sửa đổi nội dung TRIMs đã thông báo theo Khoản 1, khác với nội dung đã áp dụng trước ngày Hiệp định WTO để làm tăng thêm mức độ không phù hợp với các qui định của Điều 2. TRIMs được đưa ra trong vòng 180 ngày trước ngày Hiệp định WTO có hiệu lực sẽ không được hưởng thời gian quá độ qui định tại Khoản 2. Khoản 5. Cho dù có các qui định tại Điều 2, một Thành viên có thể áp dụng trong thời kỳ quá độ TRIMs tương tự cho các dự án đầu tư mới nhằm mục đích không tạo bất lợi cho các doanh nghiệp đã được thành lập trước đây đã phải tuân thủ qui định của TRIMs được thông báo theo Khoản 1 trong các trường hợp sau: (i) Các sản phẩm của dự án đầu tư mới là các sản phẩm tương tự với các sản phẩm của doanh nghiệp đã được thành lập; và (ii) Khi cần thiết áp dụng để tránh bóp méo, làm sai lệch các điều kiện cạnh tranh giữa các dự án đầu tư mới và các doanh nghiệp đã được thành lập. Bất kỳ TRIMs nào được áp dụng cho các dự án đầu tư mới đều phải được thông báo cho Hội đồng thương mại hàng hoá. Nội dung của TRIMs này phải có ảnh hưởng tương đương với nội dung áp dụng cho doanh nghiệp đã được thành lập và TRIMs này sẽ phải được loại bỏ đồng thời. Điều 6: Minh bạch hóa Khoản 1. Đối với các TRIMs, các Thành viên khẳng định lại cam kết thực hiện nghĩa vụ về minh bạch hóa và thông báo tại Điều X của GATT 1994, về việc thực thi "Thông báo" qui định tại
Luận văn liên quan