Một số giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu café và nhập khẩu ủy thác xe máy ở công ty TNHH Unimex Hà Nội

Hiện nay Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập. Nói đến ngoại thương Việt Nam chúng ta không thểkhông nói đến những thăng trầm của nó trước và sau khi chuyển đổi nền kinh tế. Trước kia ảnh hưởng của nền kinh tế tập trung, ngoại thương Việt Nam mang tính chất phiến diện và nghèo nàn. Chúng ta chủyếu quan hệvới Liên Xô và các nước Đông Âu trên cơsởkhông hoàn lại. Từkhi chuyển đổi nền kinh tếsang cơchếthịtrường với quan điểm: Việt Nam sẵn sàng làm bạn với tất cảcác nước, không phân biệt chế độchính trịtrên cơsởcác bên cùng có lợi thì ngành ngoại thương Việt nam đã có sựthay đổi mạnh mẽ, hiện nay Việt Nam có quan hệngoại thương với với hầu hết các quốc gia trên thếgiới Cùng với xu thếhội nhập, xuất khẩu đã trởthành vấn đềsống còn của nhiều nền kinh tếtrên thếgiói. Việt Nam từkhi mởcửa nền kinh tếcũng đã xác định xuất nhập khẩu là vấn đềthen chốt trong cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước giai đoạn 2001 – 2010 đang đặt ra cho hoạt động xuất nhập khẩu những yêu cầu mới, đó là ngày càng phải chú trọng nâng cao chất lượng cũng nhưhiệu quảcủa hoạt động xuất khẩu Là một sinh viên của trường Đại học Kinh tếquốc dân, tiếp thu những kiến thức hữu ích vềlĩnh vực kinh tế đối ngoại nói chung cũng nhưxuất nhập khẩu nói riêng cùng với quá trình thực tập tại công ty TNHH Nhà Nước 1 thành viên Unimex - Hà Nội và sựhướng dẫn chu đáo của cô giáo : Nguyễn ThịTứEm đã chọn đềtài: “Một sốgiải pháp nâng cao hiệu quảxuất khẩu café và nhập khẩu ủy thác xe máy tại công ty TNHH Unimex Hà Nội” để nghiên cứu trong khóa luận tốt nghiệp với mong muốn tìm hiểu sâu hơn vềlĩnh vực xuất nhập khẩu cũng nhưviệc quản lý của nó đểgóp phần đưa ra một sốgiải pháp nâng cao hiệu quảkinh doanh xuất nhập khẩu tại công ty Unimex nói riêng và đóng góp vào sựphát triển chung của toàn đất nước.

pdf72 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2053 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu café và nhập khẩu ủy thác xe máy ở công ty TNHH Unimex Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu café và nhập khẩu ủy thác xe máy tại công ty TNHH Unimex Hà Nội.” 2 GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. 5 CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CAFÉ VÀ NHẬP KHẨU ỦY THÁC XE MÁY TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC 1 THÀNH VIÊN UNIMEX HÀ NỘI ............................................................................. 7 1.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY ............................................... 7 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên UNIMEX Hà Nội ........................................................................ 7 1.1.1.1 Thông tin chung về công ty ............................................................ 7 1.1.1.2 Sự hình thành công ty .................................................................... 8 1.1.1.3 Quá trình phát triển của công ty UNIMEX Hà Nội ........................ 9 1.1.2 Định hướng phát triển trong những năm tới .................................... 12 1.2 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KĨ THUẬT TÁC ĐỘNG ĐẾN XUẤT KHẨU CAFÉ VÀ NHẬP KHẨU ỦY THÁC XE MÁY ............................................. 13 1.2.1 Sản phẩm ............................................................................................ 13 1.2.2 Nguồn cung ứng sản phẩm ................................................................ 14 1.2.3 Vốn kinh doanh ................................................................................. 16 1.2.4 Thủ tục hành chính xuất nhập khẩu ................................................. 16 1.3 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CAFÉ VÀ NHẬP KHẨU ỦY THÁC XE MÁY TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC 1 THÀNH VIÊN HÀ NỘI ...... 17 1.3.1 Quy trình xuất nhập khẩu hàng hóa ................................................. 17 1.3.1.1 Xuất khẩu café ............................................................................. 17 1.3.1.2 Quy trình nhập khẩu ủy thác xe máy ............................................ 24 1.3.2 Một số tồn tại chủ yếu trong quá trình xuất khẩu café và nhập khẩu xe máy .......................................................................................................... 30 1.3.2.1 Xuất khẩu café ............................................................................. 30 3 GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG 1.3.2.2 Nhập khẩu xe máy ....................................................................... 39 1.3.2.3 Một số tồn tại từ phía nhà nước ................................................... 44 CHƯƠNG II: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUÁ TRÌNH XUẤT KHẨU CAFÉ VÀ NHẬP KHẨU XE MÁY CỦA CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC 1 THÀNH VIÊN UNIMEX HÀ NỘI ... 48 2.1 GIẢI PHÁP TỪ PHÍA CÔNG TY ........................................................... 48 2.1.1 Xuất khẩu café .................................................................................... 48 2.1.1.1 Mở rộng nguồn cung ứng café với chất lượng đảm bảo ............... 48 2.1.1.2 Thành lập đội ngũ cán bộ thu nhận và giám sát quá trình xuất khẩu café tại cảng Sài Gòn. ............................................................................. 54 2.1.1.3 Hiệu quả dự kiến sau khi thực hiện kết hợp 2 biện pháp trên ....... 60 2.1.2 Thay thế nhập khẩu ủy thác xe máy bằng nhập khẩu trực tiếp ...... 61 2.1.2.1 Xác định hình thức nhập khẩu xe máy trực tiếp thay thế hình thức nhập khẩu ủy thác ................................................................................... 61 2.1.2.2. Điều kiện thực hiện và dự kiến hiệu quả. .................................... 64 2.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC ............................ 66 KẾT LUẬN ................................................................................................. 70 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 72 4 GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG 5 GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG LỜI NÓI ĐẦU Hiện nay Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập. Nói đến ngoại thương Việt Nam chúng ta không thể không nói đến những thăng trầm của nó trước và sau khi chuyển đổi nền kinh tế. Trước kia ảnh hưởng của nền kinh tế tập trung, ngoại thương Việt Nam mang tính chất phiến diện và nghèo nàn. Chúng ta chủ yếu quan hệ với Liên Xô và các nước Đông Âu trên cơ sở không hoàn lại. Từ khi chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường với quan điểm: Việt Nam sẵn sàng làm bạn với tất cả các nước, không phân biệt chế độ chính trị trên cơ sở các bên cùng có lợi thì ngành ngoại thương Việt nam đã có sự thay đổi mạnh mẽ, hiện nay Việt Nam có quan hệ ngoại thương với với hầu hết các quốc gia trên thế giới Cùng với xu thế hội nhập, xuất khẩu đã trở thành vấn đề sống còn của nhiều nền kinh tế trên thế giói. Việt Nam từ khi mở cửa nền kinh tế cũng đã xác định xuất nhập khẩu là vấn đề then chốt trong cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước giai đoạn 2001 – 2010 đang đặt ra cho hoạt động xuất nhập khẩu những yêu cầu mới, đó là ngày càng phải chú trọng nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả của hoạt động xuất khẩu Là một sinh viên của trường Đại học Kinh tế quốc dân, tiếp thu những kiến thức hữu ích về lĩnh vực kinh tế đối ngoại nói chung cũng như xuất nhập khẩu nói riêng cùng với quá trình thực tập tại công ty TNHH Nhà Nước 1 thành viên Unimex - Hà Nội và sự hướng dẫn chu đáo của cô giáo : Nguyễn Thị Tứ Em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu café và nhập khẩu ủy thác xe máy tại công ty TNHH Unimex Hà Nội” để nghiên cứu trong khóa luận tốt nghiệp với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về lĩnh vực xuất nhập khẩu cũng như việc quản lý của nó để góp phần đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tại công ty Unimex nói riêng và đóng góp vào sự phát triển chung của toàn đất nước. 6 GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG Nội dung của khóa luận bao gồm hai chương: Chương I: Thực trạng xuất khẩu café và nhập khẩu xe máy của công ty Unimex - Hà Nội Chương II: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu café và nhập khẩu xe máy tại công ty Unimex – Hà Nội trong thời gian tới Do thời gian thực tập không nhiều, kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên chắc chắn Em không thể tránh khỏi những sai sót. Qua đây, Em mong muốn nhận được sự đóng góp ý kiến của các thấy cô trong khoa và của các cô chú trong công ty để khóa luận được hoàn thiện hơn Nhân đây, Em chân thành cám ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản trị kinh doanh, các cô chú trong công ty Unimex - Hà Nội và đặc biệt là cô giáo Nguyễn Thị Tứ đã tận tình giúp đỡ để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này!!!!! 7 GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG CHƯƠNG I THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CAFÉ VÀ NHẬP KHẨU ỦY THÁC XE MÁY TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC 1 THÀNH VIÊN UNIMEX HÀ NỘI 1.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên UNIMEX Hà Nội 1.1.1.1 Thông tin chung về công ty Tên đầy đủ: Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên Xuất nhập khẩu và Đầu tư Hà Nội Tên giao dịch quốc tế: UNION OF HANOI IMPORT – EXPORT AND INVESTMENT CORPORATIONS Tên giao dịch viết tắt: UNIMEX HA NOI Trụ sở: 41 Ngô Quyền – Hoàn Kiếm – Hà Nội Điện thoại : 84 4 8264159 Fax : 84 4 8259246 Website : unimex-hanoi.com Email : unimexhanoi@hn.vnn.vn GPĐKKD Số : Đăng ký kinh doanh số: 0104000309 do Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 29 tháng 12 năm 2005 Số Tài khoản : 0021000000273 tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội Mã Số Thuế : 010016842 Nhiệm vụ chủ yếu: + Kinh doanh xuất nhập khẩu như: Xuất khẩu: Hàng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông sản tươi và chế biến, dược liệu, thủ công mỹ nghệ… 8 GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG Nhập khẩu: Nguyên liệu, vật tư, phụ tùng, các phương tiện vận chuyển, phương tiện giao thông +Sản xuất hàng xuất khẩu, thay thế hàng nhập khẩu và hàng tiêu dùng nội địa như: Giày dép, cặp, túi, bao bì.. +Kinh doanh dịch vụ: Dịch vụ bất động sản, du lịch, khách sạn, thuê kho bãi, vận chuyển hàng hóa, dịch vụ tài chính +Đầu tư xây dựng: Xây dựng lắp đặt công nghiệp và dân dụng, văn hóa thể thao, trang trí nội thất, dịch vụ điện nước khu công nghiệp Cơ sở vật chất +Văn phòng công ty: diện tích 415,4 m2. Địa điểm:41 Ngô Quyền – HN +Văn phòng công ty: diện tích 941,4 m2. Địa điểm:201 Khâm thiên- HN +Văn phòng làm việc: diện tích 50,76 m2. Địa điểm: 65 Hàng trống- HN +Văn phòng liên kết kinh doanh bán hàng: diện tích 12m2. Địa điểm: 81 Nguyễn Thái Học – HN +Văn phòng làm việc- Khu thương mại: diện tích 6077m2. Địa điểm: 102 Thái Thịnh – HN +Văn phòng làm việc – Khu thương mại: diện tích 3964 m2 .Địa điểm: 172 Ngọc Khánh- HN +Nhà xưởng:Diện tích 40.039m2 trong đó diện tích xây dựng vào khoảng 19.000m2 phân bố tại Kiêu kỵ - Gia lâm và 26 phố chợ Cầu Diễn – HN 1.1.1.2 Sự hình thành công ty Đầu những năm 60, 15 năm sau khi miền Bắc đã bắt đầu bước vào con đường xây dựng phát triển kinh tế xã hội. Ngoại thương trở thành một vấn đề quan trọng đưa đất nước phát triển. Chính phủ đã bắt đầu nhận rõ vai trò của xuất nhập khẩu đối với nền kinh tế nói riêng và với sự phát triển của toàn xã hội trên mọi mặt nói chung. Trước tình hình đó, Chính phủ đã quyết định thành lập công ty thu mua hàng xuất khẩu Hà Nội ( tiền thân của UNIMEX ngày nay ) với chức năng chủ yếu là thu 9 GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG gom hàng nông sản thủ công mĩ nghệ xuất khẩu bán cho các tổng công ty Trung Ương theo kế hoạch hàng năm. 1.1.1.3 Quá trình phát triển của công ty UNIMEX Hà Nội - 15 năm sau khi được thành lập, do nhu cầu sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu của thành phố Hà Nội ngày càng phát triển nên năm 1976 đơn vị được đổi tên thành công ty ngoại thương Hà Nội, sau lại được nâng lên thành Sở Ngoại thương Hà Nội - Tháng 4- 1980: Nhà nước cho phép thành phố Hà Nội được xuất nhập khẩu trực tiếp nên UBND Thành phố đã quyết định thành lập công ty Xuất nhập khẩu và Đầu tư Hà Nội là một trong những đơn vị kinh tế làm chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp, tổ chức sản xuất hàng xuất khẩu, kinh doanh dịch vụ và kinh doanh trong nước - Cuối năm 1991, để phù hợp với yêu cầu phát triển và mở rộng kinh doanh trong tình hình mới đã bổ sung thêm chức năng đầu tư liên doanh với nước ngoài nên UBND Thành phố ra quyết định số 3310/QĐ-UB ngày 16/12/1991 thành lập liên hiệp công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội - Cuối năm 2003 và đầu năm 2005 thực hiện các quyết định của thủ tướng Chính Phủ và UBND thành phố về việc tiếp tục sắp xếp, đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước, các công ty Thương mại bao bì Hà nội(HATRAPACO), công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ(ARTEX), công ty thương mại và xuất nhập khẩu tổng hợp(GENEXIM) lần lượt sát nhập vào công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội - Năm 2006, công ty được đổi tên thành công ty TNHH Nhà nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội. Là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước trực thuộc tổng công ty Thương mại Hà Nội, có tư cách pháp nhân đầy đủ, được đăng kí và thành lập theo luật doanh nghiệp, điều lệ Tổng công ty thương mại Hà Nội và có chức năng hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư trong lĩnh vực sản xuất thương mại, dịch vụ và kinh doanh bất động sản. Công ty TNHH Nhà nước một thành viên xuất 10 GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG nhập khẩu và đầu tư Hà nội thực hiện chế độ hạch toán độc lập, các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc. Các công ty thành viên: 1.Trung tâm Artex tại Hà Nội 172 Ngọc Khánh - Ba Đình - Hà Nội .Tel: (84-4) 5119670 Fax: (84-4) 5119664. Email: Artex@unimex-hanoi.com 2. Trung tâm sản xuất và dịch vụ thương mại Đông Á Tổ 47 - Thị trấn Đông Anh - Hà nội Tel: (84-4) 8832372.Email: DongA@unimex-hanoi.com 3. Trung tâm thương mại Genexim Hà Nội 102 Thái Thịnh - Đống Đa - Hà nội Tel: (84-4) 8533202.Email: Genexim@unimex-hanoi.com 4. Xí nghiệp sản xuất và xuất nhập khẩu Thủ Đô 26B Cầu Diễn - Từ Liêm - Hà Nội Tel: (84-4) 7643074 - Email: Thudo@unimex-hanoi.com 5. Xí nghiệp sản xuất và thương mại Phú Diễn 26A Cầu Diễn - Từ Liêm - Hà Nội Tel: (84-4) 7644756 - Email: XNPD@unimex-hanoi.com. 6. Xí nghiệp thương mại và bao bì Hà Nội 98 Hoàng Cầu - Đống Đa - Hà Nội Tel: (84-4) 8513669 - Email: Hatrapaco@unimex-hanoi.com 11 GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG BIỂU 1: Đánh giá tổng hợp kết quả kinh doanh của công ty Unimex 2003-2007 Nguồn số liệu: Phòng kế hoạch công ty Unimex TT CHỈ TIÊU ĐƠN VỊ 2003 2004 2005 2006 2007 1 Doanh thu Tr.đồng 971.390 1.122.460 1.050.000 1.326.000 1.525.000 Tốc độ tăng trưởng % 204 115,50 93,54 126,28 115,08 2 Kim ngạch XNK trong đó: 1000USD 50.305 54.961 51.400 55.000 62.090 -Kim ngạch xuất khẩu 1000USD 20.075 14.441 15.400 15.356 25.458 -Kim ngạch nhập khẩu 1000USD 30.230 40.520 35.000 39.644 36.632 3 Thu nhập bình quân Tr.đồng 1,49 2,00 1,50 1,76 1,96 4 Lao động bình quân người 350 462 610 754 780 5 Lợi nhuận trước thuế Tr.đồng 3.438 2.039 2.072 2.300 2.500 6 Lợi nhuận sau thuế Tr.đồng 2.443 1.441 1.604 1.823 2.101 7 Tài sản cố định Tr.đồng 12.378 13.606 24.969 26.568 27.265 8 Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Tr.đồng 309.327 356.939 373.119 400.256 412.452 9 Tổng vốn kinh doanh gồm: Tr.đồng 61.803 62.248 66.000 69.000 70.125 -Vốn nhà nước cấp Tr.đồng 33.457 33.478 34.468 34.996 34.966 -Vốn vay Tr.đồng 28.346 29.770 31.532 34.004 35.159 10 Quỹ đầu tư phát triển Tr.đồng 3.489 3.502 3.769 3.786 4.000 11 Quỹ dự phòng tài chính Tr.đồng 290 290 300 400 410 12 Nợ phải thu Tr.đồng 207.057 167.393 194.673 192.238 189.124 Ghi chú: Tốc độ tăng trưởng được tính trên số liệu năm sau so với năm liền trước đó Qua biểu 1 trên ta thấy: - Về doanh thu: Có sự biến động lớn giữa các năm đặc biệt năm 2005. Doanh thu trung bình cả năm giảm còn 93,54% so với năm 2004. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do kim ngạch nhập khẩu của doanh nghiệp ( chiếm hơn 60 % nguồn thu cho doanh nghiệp của các năm trước ) giảm .Tuy nhiên, đến năm 2006, khi kim ngạch nhập khẩu tăng trở lại doanh thu đạt 1.326.000 triệu VND tương ứng với tốc độ tăng 126,28 % và đến năm 2007, tốc độ tăng của doanh thu đạt 115,08 % vượt mức chỉ tiêu đặt ra. - Về thu nhập bình quân người lao động: Nếu nhìn vào số liệu tuyệt đối giữa các năm. Chúng ta thấy tốc độ tăng của lương bình quân không đều nhau và có sự chênh lệch khá lớn. Năm 2004, mức lương trung bình là 2 triệu đồng/ người thì đến năm 2005 , mức này chỉ đạt 1.500.000 VNĐ và cho đến cuối năm 2007, mức lương trung bình chưa trở lại mức 1.960.000 đồng. Sở dĩ như vậy bởi lẽ: Năm 2004 có 12 GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG doanh thu tăng trong khi số lượng lao động thời điểm đó chỉ là 462 lao động trong khi đến năm 2005, 2006,2007 số lao động đã tăng lên đáng kể. Tuy doanh thu của các năm sau đó cũng tăng nhưng tốc độ tăng của số lượng lao động lớn hơn đã làm cho mức lương bình quân giảm xuống. Điều này không hẳn là không tốt bởi số lao động tăng thêm nằm ở bộ phận sản xuất do mở rộng qui mô doanh nghiệp. - Về chỉ tiêu nguồn vốn: Tính đến hết năm 2007, tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty đạt 70.125 triệu đồng tăng gần 10 tỷ so với thời điểm 2003. Tổng nguồn vốn kinh doanh có được dựa trên nguồn vốn được nhà nước cấp và vốn vay từ ngân hàng, các tổ chức tín dụng. Có sự tăng lên đáng kể nguồn vốn kinh doanh như vậy chính là từ ngồn vốn vay đem lại. Vốn do nhà nước cấp có rất ít sự biến động trong giai đoạn 2003-2007 bởi nhu cầu đầu tư trọng điểm của nhà nước vào các lĩnh vực thiết yếu.Trong khi đó, vốn vay ngân hàng giữa các năm tăng lên đáng kể. Số vốn vay ngân hàng năm 2007 so với 2003 đã tăng lên gần 7 tỷ đồng. Việc tăng vốn vay ngân hàng chưa hẳn là không tốt mà đây chính là cơ sở mở rộng qui mô kinh doanh cũng như sử dụng hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi trên thị trường tài chính. - Về chỉ tiêu nợ phải thu: Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý nguồn thu của công ty. Nhìn vào chỉ tiêu này, chúng ta thấy tỷ lệ nợ phải thu của công ty so với doanh thu hàng năm khá cao. Năm 2003, nợ phải thu là 207.057 triệu đồng trong khi doanh thu tương ứng năm đó là 971.390 triệu đồng. Tuy nhiên, đã có sự chuyển biến khá rõ rệt ở các năm tiếp theo. Số nợ phải thu đã giảm mặc dù doanh thu năm đó tăng lên và đến 2007, mức nợ phải thu chỉ là 189.124 triệu đồng trong khi doanh thu 1.525.000 triệu đồng nhưng chỉ tiêu này cũng chưa thể cho ta biết khả năng thu hồi nợ. Thật khó để xác định tỷ lệ nợ xấu trong toàn bộ số nợ phải thu này 1.1.2 Định hướng phát triển trong những năm tới Mục tiêu chiến lược đến năm 2010 được xác định như sau: Xây dựng đơn vị thành một doanh nghiệp vững mạnh của Tổng công ty Thương Mại và Thành phố Hà Nội trong các lĩnh vực xuất nhập khẩu và dịch vụ thương mại. Đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất tạo thêm sản phẩm, không ngừng nâng cao thu nhập cho người lao động, thu hút thêm nhiều lao động mới cho thành phố và đóng góp càng nhiều cho 13 GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG ngân sách nhà nước và ngân sách thành phố. Mục tiêu chiến lược đó được cụ thể hóa thành các nhiệm vụ cụ thể như: - Xuất khẩu: Tiếp tục thực hiện phương châm đa dạng hóa phương thức kinh doanh, đẩy mạnh việc hợp tác kinh doanh, liên doanh liên kết với các cơ sở có khả năng sản xuất và thu mua hàng xuất khẩu của các địa phương khác có nguồn hàng xuất khẩu để đáp ứng thị trường bằng nhiều phương thức : mua đứt bán đoạn, xuất khẩu ủy thác, xuất khẩu trực tiếp, hợp tác vốn, đại lý thu mua.. - Nhập khẩu: Tập trung chuyển hướng nhập khẩu ủy thác sang nhập khẩu trực tiếp các nguyên liệu, vật tư thiết yếu cho các ngành sản xuất của thành phố, các phương tiện giao thông và ổn định kim ngạch nhập khẩu hàng tiêu dùng phục vụ mọi đối tượng, - Sản xuất: Tập trung cải tiến chất lượng sản phẩm: chè, balo, túi , mũ, tạo nguồn hàng xuất khẩu ổn định, nguồn hàng tiêu dùng phục vụ đời sống - Công tác dịch vụ:Chú trọng việc quản lý phát triển cho thuê nhà, xưởng sản xuất, kho tàng. 1.2 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KĨ THUẬT TÁC ĐỘNG ĐẾN XUẤT KHẨU CAFÉ VÀ NHẬP KHẨU ỦY THÁC XE MÁY Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khách hàng luôn được coi là vị trí trung tâm mà bất cứ công ty nào muốn tồn tại trên thị trường phải hướng tới. Thỏa mãn nhu cầu của họ chính là mục tiêu tiên quyết của tất cả công ty. Vì lẽ đó, cho dù đặc thù của ngành xuất nhập khẩu không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm vật chất nhưng các yếu tố của sản phẩm xuất nhập khẩu cũng đóng vai trò không nhỏ đến hiệu quả xuất nhập khẩu. Đặc điểm nhu cầu sản phẩm chi phối hiệu quả quá trình xuất nhập khẩu được nhìn nhận trên các khía cạnh sau: 1.2.1 Sản phẩm - Giá trị sử dụng sản phẩm đem lại + Café: Xã hội ngày càng phát triển, mức sống người dân càng được nâng cao. Ngày nay, sản phẩm café được coi như một sản phẩm thiết yếu trong đời sống. Trên 14 GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG thế giới, café đã có mặt trong danh sách những mặt hàng tiêu dùng phổ biến và chiếm tỷ trọng lớn trên thị trường. Tổ chức y tế thế giới đã nghiên cứu và công nhận vai trò của café đối với sức khỏe con người. Ngoài vai trò đem đến sự tỉnh táo, kích thích tiêu hóa, chống đau đầu, giúp con người tập trung khi làm việc, thưởng thức café còn được coi là thú vui và khẳng định bản thân. + Xe máy: Với một nước có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam.cùng với sự tăng nhanh dân số, đô thị được mở rộng ở các thành phố lớn khiến nhu cầu phương tiện đi lại trở nên bức thiết. Xe máy