Tóm tắt Luận văn Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Qua quá trình tập huấn được học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn, truyền đạt của các thầy, cô giáo phụ trách giảng dạy chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học ở hạng II, tôi nắm bắt được các nội dung như sau: Nắm bắt xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, các mô hình trường học mới. Những mặt được và mặt hạn chế của các mô hình trường học đó. Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học của bản thân và đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh tiểu học. Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học; chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học; hướng dẫn được đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học. Để đi đúng định hướng, đúng mục tiêu mà mà ngành và Nhà Nước vạch ra và hướng tới. Cùng góp sức mình vào việc nâng cao chất lượng, hiệu quả của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa. Vì giáo dục là quốc sách hàng đầu. Nên tôi chọn đề tài: “Xây Dựng Nhà Nước Pháp Quyền Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam”. Cơ quan nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước. Được thành lập theo trình tự nhất định do pháp luật quy định, tùy thuộc tổ chức, chức năng, nhiệm vụ do nó đảm nhiệm. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền do pháp luật quy định. Hoạt động nhà nước mang tính chất quyền lực và được đảm bảo bằng quyền lực nhà nước, hoạt động đó được tuân theo thủ tục do pháp luật quy định. Những người đảm nhiệm chức trách trong cơ quan nhà nước phải là công dân Việt Nam. Hiểu được như thế tôi thấy mình cần tiếp thu, cập nhật thường xuyên những định hướng mới, chấp hành nghiêm túc các quy định của ngành, đường lối chính sách của Đảng và Nhà Nước. Tạo chất lượng và uy tín giáo dục Việt nam nói chung và nơi mình công tác nói riêng là rất cần thiết.

docx25 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 316 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn chủ đề: Qua quá trình tập huấn được học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn, truyền đạt của các thầy, cô giáo phụ trách giảng dạy chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học ở hạng II, tôi nắm bắt được các nội dung như sau: Nắm bắt xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, các mô hình trường học mới. Những mặt được và mặt hạn chế của các mô hình trường học đó. Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học của bản thân và đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh tiểu học.  Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học; chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học; hướng dẫn được đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học. Để đi đúng định hướng, đúng mục tiêu mà mà ngành và Nhà Nước vạch ra và hướng tới. Cùng góp sức mình vào việc nâng cao chất lượng, hiệu quả của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa. Vì giáo dục là quốc sách hàng đầu. Nên tôi chọn đề tài: “Xây Dựng Nhà Nước Pháp Quyền Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam”. Cơ quan nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước. Được thành lập theo trình tự nhất định do pháp luật quy định, tùy thuộc tổ chức, chức năng, nhiệm vụ do nó đảm nhiệm. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền do pháp luật quy định. Hoạt động nhà nước mang tính chất quyền lực và được đảm bảo bằng quyền lực nhà nước, hoạt động đó được tuân theo thủ tục do pháp luật quy định. Những người đảm nhiệm chức trách trong cơ quan nhà nước phải là công dân Việt Nam. Hiểu được như thế tôi thấy mình cần tiếp thu, cập nhật thường xuyên những định hướng mới, chấp hành nghiêm túc các quy định của ngành, đường lối chính sách của Đảng và Nhà Nước. Tạo chất lượng và uy tín giáo dục Việt nam nói chung và nơi mình công tác nói riêng là rất cần thiết. Hy vọng qua bài viết của mình tôi sẽ có thêm nhiều kinh nghiệm trong công tác tại đơn vị. Trong bài viết này tôi sẽ triển khai một số hiểu biết về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Từ đó, vận dụng trong công tác giảng dạy tại đơn vị mình. 2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc học tập các chuyên đề của khóa bồi dưỡng: Qua thời gian được bồi dưỡng lần này tôi nhận thấy 10 chuyên đề đều rất cần thiết cho hoạt động giáo dục trong nhà trường nói chung và đối với bản thân tôi là giáo viên nói riêng. Bản thân tôi luôn phấn đấu học tập những kiến thức mới, những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước để nâng cao trình độ năng lực, chuyên môn phục vụ cho việc giảng dạy. Tôi nhận thấy khóa bồi dưỡng này các thầy cô đã mang đến kiến thức hay và bổ ích giúp cán bộ quản lý và giáo viên có những thay đổi tích cực để xây dựng nhà trường đúng định hướng xã hội chủ nghĩa và theo xu thế hội nhập quốc tế. Mặt khác, tôi có thêm lòng yêu nghề, tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, nâng cao lý tưởng nghề nghiệp, nâng cao năng lực dạy học, năng lực tổ chức hoạt động của chính quyền địa phương, tìm hiểu những định hướng mới của Nhà NướcTừ đó giáo viên sẽ hiểu rõ hơn về công việc của mình để đưa sự nghiệp giáo dục nước nhà phát triển hơn nữa. Ý nghĩa và tầm quan trọng của chuyên đề: “Xây Dựng Nhà Nước Pháp Quyền Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam” giúp người học hiểu thêm quyền lực của nhà nước, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nhiệm vụ - quyền hạng của chính quyền địa phương và quan trọng hơn là nắm được, cập nhật được những điểm mới của luật tổ chức chính quyền địa phương luật giáo dục. Bên cạnh đó, lãnh đạo các nhà trường và đội ngũ giáo viên sẽ không ngừng học tập để nâng cao trình độ đáp ứng hoạt động giáo dục theo hướng đổi mới để theo kịp các trường trên thế giới. 3. Những mục tiêu cần đạt sau khóa bồi dưỡng cho cá nhân, cho tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường: - Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương. - Người học sẽ có cái nhìn tổng quan hơn về thực trạng nền giáo dục nước nhà, so sánh với các nền giáo dục tiên tiến trên thế giới. Từ đó, có cách đổi mới cho phù hợp. 4. Các nhiệm vụ được đặt ra cho bài viết thu hoạch: - Nghiên cứu đề tài đã chọn: lý luận, thực trạng, đề xuất những giải pháp cho thực trạng đã nêu. - Nắm rõ và áp dụng đúng những gì đã học được sau khóa bồi dưỡng. - Bài viết thu hoạch sẽ được áp dụng trong quá trình dạy học thực tế. B. PHẦN NỘI DUNG I. KẾT QUẢ THU HOẠCH KHI THAM GIA KHÓA BỒI DƯỠNG Giới thiệu tổng quan về các chuyên đề học tập: Qua quá trình được học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn, truyền đạt của các thầy phụ trách giảng dạy Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II, tôi nắm bắt được các nội dung như sau: Chuyên đề 1. Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Khái quát về cơ quan nhà nước; Các cơ quan nhà nước; Hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Chuyên đề 2. Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam Tổng quan kinh nghiệm quốc tế về phát triển giáo dục phổ thông (qua giáo dục phổ thông một số quốc gia); Đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam. Chuyên đề 3. Xu hướng đổi mới quản lí giáo dục phổ thông và quản trị nhà trường tiểu học Những cơ sở pháp lí và thực tiễn của đổi mới quản lí giáo dục; Những yếu tố cơ bản trong đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục; Đổi mới hoạt dộng giáo dục; Một số đổi mới khác trong quản trị trường học; Điều kiện thực hiện chương trình. Chuyên đề 4. Động lực và tạo động lực cho giáo viên tiểu học Động lực và tạo động lực làm việc cho giáo viên; Một số lí thuyết cơ bản về tạo động lực; Phương pháp và công cụ tạo động lực cho giáo viên; Một số trở ngại đối với việc có động lực và tạo động lực đối với giáo viên. Chuyên đề 5. Quản lý hoạt động dạy học và phát triển chương trình giáo dục nhà trường tiểu học Một số mô hình nhà trường phổ thông đầu thế kỉ XXI; Mô hình trường học mới với hoạt động giáo dục theo hướng tiếp cận phát triển phẩm chất và năng lực; Đổi mới đánh giá học sinh theo hướng tiếp cận phát triển phẩm chất và năng lực; Hoạt động dạy học và giáo dục các trường tiểu học ở địa phương. Chuyên đề 6. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II Khái quát về thực trạng năng lực giáo viên tiểu học; Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học; Hợp tác phát triển và sử dụng đội ngũ giữa các nhà trường và các cơ sở giáo dục trong triển khai đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Chuyên đề 7. Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu trong trường tiểu học Quan niệm về người giáo viên hiệu quả; Khung năng lực nghề nghiệp của giáo viên ở một số quốc gia; Bài học kinh nghiệm trước yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam; Phát hiện học sinh có năng khiếu và bồi dưỡng học sinh giỏi trong dạy học ở trường tiểu học. Chuyên đề 8. Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu học Các thành tố tạo nên chất lượng giáo dục; Đánh giá chất lượng giáo dục; Kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu học. Chuyên đề 9. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường tiểu học Vai trò, vị trí của hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường tiểu học; Tạo lập môi trường nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường tiểu học; Quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường tiểu học. Chuyên đề 10. Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà trường và liên kết, hợp tác quốc tế. Xây dựng văn hóa nhà trường và phát triển thương hiệu; Văn hóa nhà trường và đạo đức nghề nghiệp; Văn hóa nhà trường và phát triển đội ngũ. 2. Khái quát về cơ quan nhà nước 2.1. Khái niệm và đặc điểm Bộ máy nhà nước được thiết lập nhằm thực hiện quyền lực nhà nước. Bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có cơ cấu tổ chức phức tạp, bao gồm nhiều loại cơ quan, được hình thành bằng cách thức khác nhau, và được trao những nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau để thực hiện chức năng riêng phù hợp với chức năng chung của Nhà nước. Cơ quan nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước. Thông thường, kết quả hoạt động của cơ quan nhà nước là các quyết định có tính bắt buộc thi hành đối với những người có liên quan. Trường hợp quyết định không được thi hành, hoặc thi hành không đầy đủ, người có trách nhiệm thi hành phải chịu trách nhiệm trước nhà nước, xã hội. Quyền lực của mỗi cơ quan Nhà nước tùy thuộc vào vị trí, chức năng của cơ quan đó trong hệ thống cơ quan nhà nước và được thể chế hóa thành nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể trong pháp luật. Tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước tùy thuộc vào tính chất, nhiệm vụ, chức năng của nó, nhưng đều theo những nguyên tắc chung, thống nhất. Đặc điểm của cơ quan nhà nước: - Các cơ quan nhà nước được thành lập theo trình tự nhất định do pháp luật quy định, tùy thuộc tổ chức, chức năng, nhiệm vụ do nó đảm nhiệm; - Cơ quan nhà nước có thẩm quyền do pháp luật quy định; - Hoạt động của cơ quan nhà nước mang tính quyền lực và được đảm bảo bằng quyền lực nhà nước, hoạt động đó được tuân theo thủ tục do pháp luật quy định; - Những người đảm nhiệm chức trách trong các cơ quan nhà nước phải là công dân Việt Nam. 2.2. Hệ thống các cơ quan nhà nước trong bộ máy nhà nước Theo Hiến pháp năm 2013, ở nước ta có các loại cơ quan nhà nước sau: - Các cơ quan quyền lực nhà nước (Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương); - Các cơ quan hành chính nhà nước (bao gồm: Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan có chức năng Quản lí Nhà nước thuộc Chính phủ; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân); - Các cơ quan xét xử (Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án quân sự, các Tòa án nhân dân địa phương, Tòa án đặc biệt và các Tòa án khác do Luật định); - Các cơ quan kiểm sát (Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự, Viện kiểm sát nhân dân địa phương); - Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại. Chủ tịch nước được trao quyền thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân và giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và an ninh. Ngoài ra, Hiến pháp năm 2013 còn lần đầu tiên hiến định hai cơ quan là Hội đồng bầu cử Quốc gia và Kiểm toán nhà nước do Quốc hội thành lập. 2.3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước tùy thuộc vào tính chất các nhiệm vụ được giao, nhưng đều theo nguyên tắc chung thống nhất như sau: - Nguyên tắc nhân dân tham gia tổ chức nhà nước, quản lí nhà nước, thực hiện quyền lực nhà nước, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân. Đây là nguyên tắc thể hiện bản chất nhân dân của Nhà nước ta. Tất cả nhân dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, giới tính, đều có quyền thông qua bầu cử để lựa chọn các đại biểu thay mặt mình vào các cơ quan quyền lực nhà nước là Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp, thực thi quyền lực nhà nước. - Nguyên tắc Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo Theo điều 4 hành pháp năm 2013, Đảng cộng sản Việt Nam: Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác – Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội; gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình. - Nguyên tắc tập trung dân chủ Nguyên tắc này đã được khẳng định tại Hiến pháp năm 2013. Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước. Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của Nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. - Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp Quyền lực nhà nước là thống nhất, nhưng trong bộ máy nhà nước có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp được quy định trong Hiến pháp và pháp luật Việt Nam. Ở Việt Nam, Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp là những cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của Nhân dân, do Nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước Nhna6 dân. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp; Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp; Tòa án là cơ quan thực hiện quyền tư pháp. Song, việc thực hiện quyền lập pháp của Quốc hội sẽ nhận được sự hỗ trợ tích cực của các cơ quan khác như Chính phủ, Tòa án...Đối với các quyền lực khác cũng được thực hiện tương tự như vậy. - Nguyên tắc quản lí xã hội bằng Hiến pháp, pháp luật Việc tổ chức các cơ quan nhà nước phải dựa trên và tuân thủ những quy định của pháp luật về cơ cấu tổ chức, biên chế, quy trình thành lập,...Chức năng của bộ máy nhà nước thể hiện trên ba lĩnh vực hoạt động: lập pháp, hành pháp và tư pháp. Trong lĩnh vực lập pháp, bộ máy nhà nước, thông qua hoạt động khác nhau của các cơ quan, thể chế hóa đường lối, chủ trương, phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của đất nước và các thông lệ quốc tế, tạo lập cơ sở pháp lí cho mọi hoạt động của xã hội và của Nhà nước. Trong lĩnh vực hành pháp, bộ máy nhà nước, bằng hoạt động cụ thể, đưa pháp luật vào đới sống xã hội, bảo đảm thực hiện thống nhất pháp luật ở mọi cấp, mọi ngành trên phạm vi toàn lãnh thổ quốc gia. Trong mọi lĩnh vực tư pháp, bộ máy nhà nước, bằng hoạt động cụ thể của từng cơ quan, bảo đảm cho pháp luật được thực hiện nghiêm nhằm duy trì trật tự, kỉ cương, ồn định xã hội. 3. Các cơ quan nhà nước 3.1. Quốc hội Điều 69 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.” Là cơ quan duy nhất do cử tri cả nước cả nước bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín, Quốc hội có vị trí đặc biệt quan trọng trong bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Theo Hiến pháp năm 2013, ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân (Điều 2). Nhân dân có thể thực hiện quyền lực của mình bằng các biện pháp dân chủ trực tiếp, bán trực tiếp và gián tiếp. Bằng biện pháp dân chủ gián tiếp, Nhân dân bầu ra các cơ quan đại diện (Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp) để thực hiện quyền lực của mình, trong đó, Quốc hội là cơ quan đại diện cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Lập pháp là một trong những lĩnh vực hoạt động cơ bản nhất của Quốc hội để điều chỉnh các quan hệ xã hội trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng. Trên cơ sở đó, hệ thống pháp luật từng bước được hoàn thiện, góp phần quan trọng vào việc ổn định chính trị, giữ vững an ninh, trật tự, phát triển kinh tế và mọi mặt cuộc sống. 3.2. Chủ tịch nước Điều 86 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại.” Chủ tịch nước được Quốc hội bấu trong số đại biểu Quốc hội, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội. Nhiệm kì của Chủ tịch nước làm việc đến khi Quốc hội khóa mới bầu Chủ tịch nước mới. 3.3. Chính phủ Theo Hiến pháp năm 2013, vị trí tính chất của Chính phủ được quy định theo tinh thần đổi mới nhằm xây dựng Chính phủ mạnh, hiện đại, dân chủ, thống nhất quản lí vĩ mô các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của đất nước. Điều 94 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội”. Đây là lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến Việt Nam, Chính phủ được Hiến pháp nhấn mạnh và đề cao vị trí, tính chất của Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, Chính phủ do Quốc hội thành lập ra, nhiệm kì của Chính phủ theo nhiệm lì của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kì, Chính phủ tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới thành lập Chính phủ. Thành viên của Chính phủ hoạt động dưới sự giám sát của Quốc hội, Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. Thành viên của Chính phủ có thể bị Quốc hội bãi nhiệm, miễn nhiệm hoặc cách chức theo quy định của pháp luật, Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội có trách nhiệm cụ thể hóa Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội thành những văn bản dưới luật, đưa ra những biện pháp thiết thực, phân công, chỉ đạo, điều hành và kiểm tra việc thực hiện các văn bản trong thực tế. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được quyết định trong kì họp thứ nhất của mỗi khóa Quốc hội trên cơ sở căn cứ vào quy định của Hiến pháp, Luật tổ chức Chính phủ hiện hành. Thủ tướng Chính phủ là đại biểu Quốc hội, do Quốc hội bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước. 3.4. Chính quyền địa phương Điếu 110, Hiến pháp năm 2013 quy định các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau: “Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tĩnh; thành phố trực thuộc Trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương; Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận chia thành phường. Đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập. Việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải lấy ý kiến Nhân dân địa phương và theo trình tự, thủ tục do luật định.” - Hội đồng nhân dân Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên; đồng thời quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân. - Ủy ban nhân dân Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. Ủy ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao. 3.5. Tòa án nhân dân Khoản 1 Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp”. Theo nguyên tắc tập quyền xã hội chủ nghĩa, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Trong tổ chức bộ máy nhà nước, Quốc hội