Toàn cầu hoá và thương mại hoá nền kinh tế đang diễn ra với tốc độ ngày
càng cao trên mọi lĩnh vực đời sống kinh tế như thương mại , tổ chức sản xuất, đầu
tư và trên phạm vi toàn thế giới.
Trong thời gian qua ,Việt Nam đã từng bước hội nhập quốc tế một cách vững chắc
bằng việc ra nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), tham gia khu vực
mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), gia nhập diễn đàn kinh tế Châu Á Thái Bình
Dương (APEC), gia nhập tổ chức thương mại quốc tế (WTO).Với việc hội nhập
quốc tế , Việt Nam có nhiều cơ hội thuận lợi cũng như phải đối mặt với nhiều
thách thức, khó khăn trong quá trình phát triển nền kinh tế của mình.
Hội nhập quốc tế ,Việt Nam có điều kiện thâm nhập thị trường quốc tế đồng
thời có tiếng nói bình đẳng trong viêc thảo luận về các chính sách thương mại thế
giới, tạo điều kiên để các doanh nghiêp trong nước tiếp cận dần với các tiêu chuẩn
quốc tế ,trao đổi và tiếp thu các kỹ năng quản lý, tiếp thu được các công nghệ của
nước ngoài, từ đó nâng cao được năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và thúc đẩy
nền kinh tế Việt Nam phát triển. Do đó lượng hàng hoá sản xuất ra ngày một
nhiều, nhu cầu vận chuyển hàng hoá giữa các vùng, miền trong nước và xuất nhập
khẩu hàng hoá trong khu vực và quốc tế cũng tăng lên là một tất yếu khách quan.
Đây là cơ hội tốt và có tiềm năng rất lớn cho các ngành vận tải nói chung và
nghành Đường Sắt nói riêng, song nó cũng là một môi trường cạnh tranh khốc liệt
giữa các loại hình vận tải trong nước và quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp kinh
doanh vận tải phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để chiếm lĩnh thị trường và
thị phần với mục tiêu tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và tái đầu tư sản xuất mở rộng.
Với những kiến thức được họp tập ở trường KTQD và qua thời gian thực tập
thực tế tại Công ty Vận Tải Hàng Hoá Đường Sắt em mạnh dạn nghiên cứu đề tài:
“Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong vận tải hàng hoá tại
công ty VTHHĐS ”.
90 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2768 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong vận tải hàng hoá ở công ty vận tải hàng hóa đường sắt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề thực tậpTN
1
Đề tài:
“Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
trong vận tải hàng hoá tại công ty VTHHĐS”
Chuyên đề thực tậpTN
2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
ĐSVN Đường sắt Việt Nam
VTĐS Vận tải Đường sắt
HHĐS Hàng hoá Đường sắt
CTY Công ty
TCTĐSVN Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
CTVTHHĐS Công ty vận tải hàng hoá Đường sắt
KHĐT Kế hoạch đầu tư
ĐMTX Đầu máy toa xe
KTNV Kỹ thuật nghiệp vụ
TKMT Thống kê máy tính
HCTH Hành chính tổng hợp
TCLĐ Tổ chức lao động
BĐCT Biểu đồ chạy tàu
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
CBCNV Cán bộ công nhân viên
VCĐ Vốn cố định
CTN Container
Chuyên đề thực tậpTN
3
lêi më ®Çu
1.Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hoá và thương mại hoá nền kinh tế đang diễn ra với tốc độ ngày
càng cao trên mọi lĩnh vực đời sống kinh tế như thương mại , tổ chức sản xuất, đầu
tư và trên phạm vi toàn thế giới.
Trong thời gian qua ,Việt Nam đã từng bước hội nhập quốc tế một cách vững chắc
bằng việc ra nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), tham gia khu vực
mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), gia nhập diễn đàn kinh tế Châu Á Thái Bình
Dương (APEC), gia nhập tổ chức thương mại quốc tế (WTO).Với việc hội nhập
quốc tế , Việt Nam có nhiều cơ hội thuận lợi cũng như phải đối mặt với nhiều
thách thức, khó khăn trong quá trình phát triển nền kinh tế của mình.
Hội nhập quốc tế ,Việt Nam có điều kiện thâm nhập thị trường quốc tế đồng
thời có tiếng nói bình đẳng trong viêc thảo luận về các chính sách thương mại thế
giới, tạo điều kiên để các doanh nghiêp trong nước tiếp cận dần với các tiêu chuẩn
quốc tế ,trao đổi và tiếp thu các kỹ năng quản lý, tiếp thu được các công nghệ của
nước ngoài, từ đó nâng cao được năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và thúc đẩy
nền kinh tế Việt Nam phát triển. Do đó lượng hàng hoá sản xuất ra ngày một
nhiều, nhu cầu vận chuyển hàng hoá giữa các vùng, miền trong nước và xuất nhập
khẩu hàng hoá trong khu vực và quốc tế cũng tăng lên là một tất yếu khách quan.
Đây là cơ hội tốt và có tiềm năng rất lớn cho các ngành vận tải nói chung và
nghành Đường Sắt nói riêng, song nó cũng là một môi trường cạnh tranh khốc liệt
giữa các loại hình vận tải trong nước và quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp kinh
doanh vận tải phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để chiếm lĩnh thị trường và
thị phần với mục tiêu tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và tái đầu tư sản xuất mở rộng.
Với những kiến thức được họp tập ở trường KTQD và qua thời gian thực tập
thực tế tại Công ty Vận Tải Hàng Hoá Đường Sắt em mạnh dạn nghiên cứu đề tài:
“Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong vận tải hàng hoá tại
công ty VTHHĐS ”.
Chuyên đề thực tậpTN
4
Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo CTVTHHĐS và các phòng
ĐMTX , KHĐT, KTNV, TKMT, HCTH cùng sự hướng dẫn hết sức tận tình của cô
giáo .PGS.TS Lê Thị Vân Anh đã giúp em hoàn thành đề tài này. Do trình độ lý
luận cũng như kiến thức thực tế còn hạn chế, thời gian thực tập thực tế tại công ty
chưa nhiều nên đề tài của em sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất
mong nhận được sự góp ý của CBCNV trong công ty và cô giáo hướng dẫn, để đề
tài của em được hoàn thiện hơn.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Khái quát hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về năng lực cạnh
tranh của CTVTHHĐS
Nêu lên một số kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành ĐS
Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty VTHHĐS.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty vận tải HHĐS trong giai đoạn tới 2007-2010.
3.Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu , trong đó chủ yếu là
phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phân tích tổng hợp, phân tích
thống kê, so sánh ,sử lý hệ thống v.v..
4.Kết cấu của đề tài.
Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương có các bảng ,sơ đồ ,biểu
đồ, tài liệu tham khảo
Chương1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của ngành Đường sắt Việt
Nam.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty VTHHĐS trong
thời gian qua
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công
ty VTHHĐS trong giai đoạn tới
Chuyên đề thực tậpTN
5
Chương I
C¬ së lý luËn vÒ n¨ng lùc c¹nh tranh cña ngµnh
®êng s¾t viÖt nam
I.Lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh.
1.Cạnh tranh.
1.1.Khái niệm về cạnh tranh:
Cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong kinh tế nói riêng là một khái niệm
có nhiều cách hiểu khác nhau. Khái niệm này được sử dụng cho cả phạm vi doanh
nghiệp, phạm vi ngành, phạm vi quốc gia hoặc phạm vi khu vực liên quốc gia.v.v..
Theo K.Marx: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các
nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ
hàng hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch”.
Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở Anh) thì cạnh tranh được
định nghĩa là: “Sự ganh đua ,sự kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm tranh
giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hoá về phía mình”.
Theo Từ Điển Bách Khoa Việt Nam: “Cạnh tranh là hoạt động tranh đua
giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh
trong nền kinh tế thị trường, chi phối bởi quan hệ cung - cầu, nhằm giành các điều
kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất”
Theo hai nhà kinh tế học người Mỹ P.A. Samuelson và W.D. Nordhaus:
Cạnh tranh(Competition) là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với
nhau để giành khách hàng hoặc thị trường. Hai tác giả này cho cạnh tranh đồng
nghĩa với cạnh tranh hoàn hảo (PerjectCompetition)
Các tá giả trong cuốn “Các vấn đề pháp lý về thể chế và chính sách cạnh
tranh và kiểm soát độc quyền kinh doanh” thuộc dự án VIE/97/016 thì: “Cạnh
tranh có thể được hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một
số nhân tố sản suất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị
Chuyên đề thực tậpTN
6
trường, để đạt được một mục tiêu kinh doanh cụ thể, ví dụ như lợi nhuận, doanh số
hoặc thị phần. Cạnh tranh trong môi trường như vậy đồng nghĩa với ganh đua”3
Theo Uỷ ban cạnh tranh công nghiệp của Tổng Thống Mỹ thì: “Cạnh tranh
đối với một quốc gia là mức độ mà ở đó, dưới các điều kiện thị trường tự do và
công bằng , có thể sản xuất các hàng hoá và dịch vụ đáp ứng được các đòi hỏi của
thị trường quốc tế, đồng thời duy trì và mở rộng được thu nhập thực tế của người
dân nước đó”.
Tại diễn đàn liên hợp quốc trong báo cáo về cạnh tranh toàn cầu năm 2002
thì định nghĩa cạnh tranh đối với một quốc gia là: “Khả năng của nước đó đạt
được những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt được các tỷ
lệ tăng trưởng kinh tế cao được xác định bằng các thay đổi của tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) tính trên đầu người theo thời gian”
Từ những định nghĩa và các cách hiểu không giống nhau trên có thể rút ra
các điểm hội tụ chung sau đây:
Cạnh tranh là cố gắng nhằm giành lấy phần hơn, phần thắng về mình
trong môi trường cạnh tranh. Để có cạnh tranh phải có các điều kiện tiên quyết
sau:
- Phải có nhiều chủ thể cùng nhau tham gia cạnh tranh: đó là các chủ thể có
cùng mục đích, mục tiêu và kết quả phải giành giật; Tức là phải có một đối tượng
mà các chủ thể cùng hướng đến chiếm đoạt trong kinh tế, với các chủ thể cạnh
tranh bên bán, đó là các loại sản phẩm tương tự có mục đích phục vụ một loại nhu
cầu của khách hàng mà các chủ thể tham gia cạnh tranh đều có thể làm ra và được
người mua chấp nhận. Còn với chủ thể cạnh tranh bên mua là sự giành giật mua
được các sản phẩm theo đúng mong muốn của mình.
- Việc cạnh tranh phải được diễn ra trong một môi trường cạnh tranh cụ thể,
đó là các ràng buộc chung mà các chủ thể tham gia canh tranh phải tuân thủ. Các
ràng buộc này trong cạnh tranh kinh tế giữa các doanh nghiệp chính là các đặc
điểm nhu cầu về sản phẩm của khách hàng và các ràng buộc của luật pháp và
Chuyên đề thực tậpTN
7
thông lệ kinh doanh ở trên thị trường. Còn giữa những người mua với người mua,
hoặc giữa những người mua với những người bán là các thoả thuận được thực hiện
có lợi hơn cả đối với người mua.
- Cạnh tranh có thể diễn ra trong một khoảng thời gian không cố định hoặc
ngắn (từng vụ việc), hoặc dài (trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của mỗi
chủ thể tham cạnh tranh ). Sự cạnh tranh có thể diễn ra trong khoảng thời gian nhất
định: hoặc hẹp ( một tổ chức,một địa phương, một ngành), hoặc rộng (một nước,
giữa các nước).
1.2 Các loại hình cạnh tranh
Dựa vào các tiêu thức khác nhau, cạnh tranh được phân ra thành nhiều loại:
a.Căn cứ vào chủ thể tham thị trường.
Cạnh tranh được chia thành 3 loại:
- Cạnh tranh giữa người mua và người bán: Người bán muốn bán hàng hoá
của mình với giá cao nhất, còn người mua muốn mua với giá thấp nhất.giá cả cuối
cùng được hình thành sau quá trình thương lượng giữa hai bên.
- Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Mức độ cạnh tranh phụ thuộc
vào quan hệ cung cầu trên thị trường. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh
trở nên gay gắt, giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ tăng lên, người mua phải chấp nhận
giá cao để mua được hàng hoá mà họ cần.
- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Là cuộc canh tranh nhằm
giành giật khách hàng và thị trường, kết quả là giá giảm xuống và có lợi cho người
mua. Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào tỏ ra đuối sức, không chịu
được sức ép sẽ phải rút lui khỏi thị trường, nhường thi phần của mình cho các đối
thủ mạnh hơn.
b. Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế.
Cạnh tranh được phân thành hai loại:
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành : Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá hoặc dịch vụ. Kết quả
của cuộc cạnh tranh này là làm cho kỹ thuật phát triển.
Chuyên đề thực tậpTN
8
- Cạnh tranh giữa các ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong các ngành kinh tế với nhau nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Trong quá
trình này, có sự phân bổ vốn đầu tư một cách tự nhiên giữa các ngành, kết quả là
hình thành tỷ xuất lợi nhuận bình quân.
c. Căn cứ vào tính chất cạnh tranh.
Cạnh tranh được phân thành 3 loại:
- Cạnh tranh hoàn hảo (Perject Competition): Là hình thức cạnh tranh giữa
nhiều người bán trên thị trường trong đó không người nào có đủ ưu thế khống chế
giá cả thị trường. Các sản phẩm bán ra đều được người mua xem là đồng nhất, tức
là không khác nhau về quy cách, phẩm chất, mẫu mã.
- Cạnh tranh không hoàn hảo (Imperject Comtition): Là hình thức cạnh
tranh giữa những người bán có các sản phẩm không đồng nhất với nhau. Mỗi sản
phẩm đều mang hình ảnh hay uy tín khác nhau. Đây là loại hình cạnh tranh phổ
biến trong giai đoạn hiện nay.
- Cạnh tranh độc quyền (Monopolistic Comtition): Trên thị trường chỉ có
một hoặc một số ít người bán một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó, giá cả của sản
phẩm hay dịch vụ đó trên thị trường sẽ do họ quyết định không phụ thuộc vào
quan hệ cung cầu.
d. Căn cứ vào thủ đoạn sử dụng trong cạnh tranh.
Cạnh tranh được chia thành hai loại
- Cạnh tranh lành mạnh: Là cạnh tranh đúng pháp luật, phù hợp với chuẩn
mực xã hội và được xã hội thừa nhận; nó thường diễn ra sòng phẳng, công bằng và
công khai.
- Cạnh tranh không lành mạnh: Là cạnh tranh dựa vào kẽ hở của luật pháp,
trái với chuẩn mực xã hội và bị xã hội lên án (như chốn thuế, buôn lậu, móc ngoặc,
hàng giả v.v..).
2.Năng lực cạnh tranh.
2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Thuật ngữ năng lực cạnh tranh được sử dụng rộng rãi trong phạm vi toàn
cầu nhưng cho đến nay vẫn chưa có sự nhất trí cao giữa các học giả, các nhà
Chuyên đề thực tậpTN
9
chuyên môn về khái niệm cũng như cách đo lường, phân tích năng lực cạnh tranh
ở cấp quốc gia, cấp ngành và cấp doanh nghiệp.
Theo từ điển thuật ngữ chính sách thương mại, năng lực cạnh tranh là
năng lực của một doanh nghiệp hoặc một ngành, thậm chí một quốc gia không bị
doanh nghiệp khác, ngành khác hoặc nước khác đánh bại về năng lực kinh tế.
Tổ chức UNCATAD thuộc liên hợp quốc cho rằng : Năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp là năng lực của doanh nghiệp trong việc giữ vững hoặc tăng thị
phần của mình một cách vững chắc hay năng lực hạ giá thành hoặc cung cấp sản
phẩm bền, đẹp, rẻ của doanh nghiệp.
Theo dự án VIE 01/025. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đo
bằng khả năng duy trì và mở rộng thị phần ,thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong
môi trường cạnh tranh trong nước và ngoài nước.
Những quan niệm trên cho thấy năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dựa
trên hai tiêu chí chủ yếu là thị phần và lợi nhuận. Năng lực cạnh tranh được xem là
một mômen động lực phản ánh và lượng hoá tổng hợp thế lực, cường độ và động
thái vận hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong mối quan hệ tương tác
với đối thủ cạnh tranh trực tiếp trên thị trường mục tiêu xác định và trong khoảng
thời gian xác định.
Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp tạo cơ sở cho năng lực cạnh
tranh quốc gia. Một đất nước có năng lực cạnh tranh quốc gia cao phải có nhiều
doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh, ngược lại để tạo điều kiện cho doanh nghiệp
có năng lực cạnh tranh thì môi truờng kinh doanh phải thuận lợi, các chính sách
kinh tế vĩ mô phải rõ ràng, có thể dự báo được; kinh tế phải ổn định; bộ máy nhà
nước phải trong sạch, hoạt động có hiệu quả…
2.2.Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh được đánh giá một cách tổng thể nhất thông qua các chỉ
tiêu sau:
* Sản lượng, doanh thu: Đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp thể
hiện năng lực đầu ra của doanh nghiệp. sản lượng tiêu thụ sản phẩm tăng cao,
Chuyên đề thực tậpTN
10
doanh thu tăng trưởng cao và ổn định qua các năm chứng tỏ khả năng duy trì và
giữ vững thị phần của doanh nghiệp
* Thị phần: Đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm dịch vụ, cho biết khả
năng chấp nhận của thị trường với sản phẩm doanh nghiệp cung cấp.Thi phần sản
phẩm dịch vụ của doanh nghiệp lớn hơn chứng tỏ nó có khả năng đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng cao hơn so với đối thủ cạnh tranh.
* Tỷ suất lợi nhuận: Được đo bằng tỷ lệ giữa lợi nhuận doanh nghiệp thu
được với chi phí, doanh thu, tài sản hoặc vốn của doanh nghiệp bỏ ra để thu được
khoản lợi nhuận đó. Chỉ tiêu này đánh giá tính hỉệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Ngoài các chỉ tiêu định lượng trên, năng lực cạnh tranh còn được đánh giá
qua các chỉ tiêu định tính như:
- Chất lượng hàng hoá - dịch vụ của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.
- Khả năng đáp ứng các yêu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh .
- Thương hiệu, uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.
Các chỉ tiêu trên là biểu hiện bên ngoài của năng lực cạnh tranh. Chúng
cho thấy kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhưng đồng thời chúng cũng là các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh theo lĩnh
vực hoạt động của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu chứng tỏ sức mạnh của doanh
nghiệp trên thị trường khi đem so sánh với các đối thủ.
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
3.1.Các nhân tố môi trường vĩ mô.
Một doanh nghiệp không tồn tại độc lập mà trong mối quan hệ hữu cơ với
chủ thể khác trong môi trường hoạt động của mình. Các yếu tố thuộc môi trường
bên ngoài doanh nghiệp có những tác động qua lại nhất định tới khả năng tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. môi trường kinh doanh của doanh nghiệp có thể sẽ
thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy khi phân tích năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần phân tích yếu tố môi trường vĩ mô.
a.Các nhân tố về kinh tế.
Tình hình phát triển kinh tế của quốc gia có tác động lớn đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế phát triển ổn định tạo lập nền tài
Chuyên đề thực tậpTN
11
chính quốc gia ổn định, ổn định tiền tệ, lạm phát ở mức kiểm soát được. Kinh tế
phát triển thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung tư bản, tăng nguồn vốn đầu tư phát
triển…Sự phát triển kinh tế xã hội kéo theo khả năng thanh toán và nhu cầu tiêu
dùng của người dân tăng lên, đây là một yếu tố thúc đẩy sự phát triển của doanh
nghiệp. Ngược lại, một nền kinh tế đang trong thời kỳ suy thoái, nền tài chính
quốc gia sẽ không ổn định, đồng tiền mất giá, tỷ lệ lạm phát cao, sức mua giảm
sút. Trong điều kiện như vậy doanh nghiệp sẽ phải đối phó với nhiều khó khăn để
đứng vững và vượt qua, canh tranh trên thị trường sẽ khốc liệt hơn.
b.Nhân tố môi trường chính trị - pháp lý.
Hệ thống pháp luật và chính sách là cơ sở pháp lý để các doanh nghiệp hoạt
động sản xuất kinh doanh trên thị trường. Nó tạo ra khuôn khổ hoạt động cho
doanh nghiệp, đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng. Vì vậy, tính
ổn định và chặt chẽ của nó tác động rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Môi trường pháp lý sẽ tạo ra một số thuận lợi cho một số doanh nghiệp
này nhưng tạo ra bất lợi cho doanh nghiệp khác. Việc nắm bắt kịp thời những thay
đổi của các chính sách để có những điều chỉnh nhằm thích nghi với điều kiện mới
là một yếu tố để doanh nghiệp thành công.
c. Các xu hướng phát triển trên thế giới có ảnh hướng đến lĩnh vực kinh
doanh của doanh nghiệp.
Xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá tác động đến tất cả các lĩnh vực của
các nước trên thế giới. Nó vừa thúc đẩy sự phát triển nhưng cũng vừa đem lại
nhiều thách thức và sức ép cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
Xu hướng tự do hoá thương mại sẽ thúc đẩy cạnh tranh trong kinh doanh
ngày càng mạnh mẽ hơn. Xu hướng này làm cho thị trường có nhiều biến động
dẫn đến nhiều sự thay đổi trong tổ chức quản lý, cơ cấu đầu tư…
Xu hướng phát triển khoa học công nghệ trên thế giới cũng như trong khuôn
khổ quốc gia đều ảnh hưởng mạnh mẽ tới năng lực của doanh nghiệp. Hoạt động
trong những ngành có tốc độ phát triển về công nghệ cao thì công nghệ chính là
nguồn lực tạo ra sức mạnh cạnh tranh, là vũ khí cạnh tranh của doanh nghiệp. Do
đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có khả năng nắm bắt và đón đầu được sự phát triển
Chuyên đề thực tậpTN
12
khoa học công nghệ, phải có kế hoạch đổi mới công nghệ để nâng cao năng xuất,
nâng cao hiệu quả hoạt động nhằm tăng khả năng cạnh tranh.
d. Nhân tố văn hoá xã hội.
Các quan niệm về chất lượng cuộc sống, các trào lưu xã hội, sự ảnh hưởng
của các nền văn hoá cũng tác động nhiều đến hành vi tiêu dùng của người dân đối
với các dịch vụ công nghệ cao.
3.2.Các nhân tố môi trường vi mô.
a. Đối thủ cạnh tranh hiện tại.
Các đối thủ cạnh tranh hiện tại là yếu tố tác động trực tiếp nhất tới khả năng
duy trì của doanh nghiệp. Đó là lực lượng đe doạ trực tiếp đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Mỗi quyết định hành động của đối thủ đều có những tác
động nhất định đến hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp luôn phải dự đoán hành động của đối thủ để chủ động có
những chiến lược, sách lược đối phó nhằm củng cố và nâng cao vị thế của mình
trên thi trường.
b. Đối thủ cạnh tranh tiềm năng.
Đó là các đối thủ mới xuất hiện tham gia đội ngũ các nhà canh tranh mà các
doanh nghiệp cần dự đoán chuẩn xác để có cách đối phó.
c. Đối thủ cạnh tranh ngẫu nhiên.
Đó là sự xuất hiện các sản phẩm mới có tính năng thay thế từ các ngành
nghề khác do thành tựu khoa học công nghệ đem lại. Đây là đối thủ bất ngờ và rất
khó đối phó mà doanh nghiệp phải lường trước.
3.3. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp.
a. Năng lực về tài chính.
Một doanh nghiệp muốn cạnh tranh được trước hết phải có đủ năng lực về
tài chính. Tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện sức mạnh của doanh
nghiệp trong cạnh tranh. Vốn là một trong những điều kiện cần để doanh nghiệp
duy trì và mở rộng hoạt động của mình. Do vậy khả năng huy động vốn và sử
dụng vốn hiệu quả sẽ làm cho năng lực tài chính của doanh nghiệp mạnh lên.