Trong nền kinh tế thị trường rủi ro trong kinh doanh là không thể tránh
khỏi, mà đặc biệt là rủi ro trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng có phản
ứng dây chuyền, lây lan và ngày càng có biểuhiện phức tạp.
Trên thế giới người ta thống kê được rất nhiều loại rủi ro cố hữu trong
hoạt động Ngân hàng. Song được quan tâm nhất là rủi ro tín dụng bởi vì trên
thực tế, phần lớn thu nhập của các NHTM là từ hoạt động kinh doanh tín
dụng, hơn nữa đây lạilà lĩnh vực kinh doanh tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất trong
các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Trong thời gian thực tập tại Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Đoan Hùng
em nhận thấy thực trạng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đạt kết quả tốt,
tỷ lệ nợ quá hạn không cao, song để phát triển hơn nữa thì cần phải nghiên
cứu để tìm ra những biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng một cách
hiệu quả nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên em đã chọn đề tài “Một
số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Đoan Hùng”để làm luận văn tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương.
Chương I: Ngân hàng thương mại và rủi ro tín dụng trong hoạt động
của NHTM.
Chương II. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Đoan Hùng-Tỉnh Phú Thọ.
Chương III. Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại chi
nhánh NHNo&PTNT huyện Đoan Hùng.
33 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1808 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đoan Hùng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LuËn v¨n tèt nghiÖp
1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Đề tài: Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Đoan Hùng
LuËn v¨n tèt nghiÖp
2
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường rủi ro trong kinh doanh là không thể tránh
khỏi, mà đặc biệt là rủi ro trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng có phản
ứng dây chuyền, lây lan và ngày càng có biểu hiện phức tạp.
Trên thế giới người ta thống kê được rất nhiều loại rủi ro cố hữu trong
hoạt động Ngân hàng. Song được quan tâm nhất là rủi ro tín dụng bởi vì trên
thực tế, phần lớn thu nhập của các NHTM là từ hoạt động kinh doanh tín
dụng, hơn nữa đây lại là lĩnh vực kinh doanh tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất trong
các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Trong thời gian thực tập tại Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Đoan Hùng
em nhận thấy thực trạng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đạt kết quả tốt,
tỷ lệ nợ quá hạn không cao, song để phát triển hơn nữa thì cần phải nghiên
cứu để tìm ra những biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng một cách
hiệu quả nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên em đã chọn đề tài “Một
số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Đoan Hùng” để làm luận văn tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương.
Chương I: Ngân hàng thương mại và rủi ro tín dụng trong hoạt động
của NHTM.
Chương II. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Đoan Hùng- Tỉnh Phú Thọ.
Chương III. Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại chi
nhánh NHNo&PTNT huyện Đoan Hùng.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
3
chương I
ngân hàng thương mại và rủi ro tín dụng trong hoạt động của
ngân hàng thương mại
I. Ngân hàng thuơng mại trong nền kinh tế thị trường.
1. Ngân hàng thương mại và vai trò của Ngân hàng thương mại .
1.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại.
NHTM là một tổ chức tín dụng kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu
và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và
sử dụng số tiền gửi đó để cho vay đầu tư, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và
làm các phương tiện thanh toán.
Ngày nay, hoạt động của các tổ chức môi giới trên thị trường tài chính
ngày càng phát triển về số lượng, quy mô, hoạt động đa dạng phong phú và
đan xen lẫn nhau. Điểm khác biệt giữa NHTM và các tổ chức tài chính khác
là NHTM là Ngân hàng kinh doanh tiền tệ, chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn,
cung ứng các dịch vụ thanh toán còn các tổ chức tài chính khác không thực
hiện chức năng đó.
1.2 Vai trò của Ngân hàng thương mại.
Cùng với sự nghiệp đổi mới và đi lên của đất nước thì không thể phủ
nhận vai trò đóng góp to lớn của ngành Ngân hàng.
Thứ nhất: NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế, là công cụ quan
trọng thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất.
Thứ hai: NHTM là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường thông
qua hoạt động tín dụng của Ngân hàng đối với các doanh nghiệp.
Thứ ba: NHTM là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thông qua hoạt động của NHTM, NHTW thực hiện chính sách tiền tệ phục
vụ các mục tiêu ngắn hạn hoặc dài hạn của chính phủ bằng các công cụ như:
LuËn v¨n tèt nghiÖp
4
ấn định hạn mức tín dụng, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu, nghiệp
vụ thị trường mở để tác động tới lượng tiền cung ứng trong lưu thông.
Thứ tư: Là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế.
2. Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại .
2.1 Hoạt động huy động vốn.
Đây là một trong những nghiệp vụ cơ bản của NHTM và thông qua
nghiệp vụ này NHTM thực hiện chức năng tạo tiền. NHTM đã “ góp nhặt “
toàn bộ nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội dưới các hình thức như : nhận tiền
gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán... trong đó tiền gửi bao gồm: Tiền gửi không
kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn. Ngoài ra NHTM còn phát hành thêm chứng chỉ
tiền gửi, các trái khoán Ngân hàng hay đi vay từ các Ngân hàng và các tổ
chức tín dụng khác.
2.2 Hoạt động sử dụng vốn.
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM thực chất cũng là một doanh
nghiệp vì vậy khi kinh doanh phải coi lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu và cuối
cùng. Để tạo ra lợi nhuận và thu nhập cho Ngân hàng thì các NHTM phải biết
sử dụng và khai thác nguồn vốn một cách triệt để và hiệu quả nhất.
Hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản đem lại phần lớn lợi nhuận cho
các NHTM. Các NHTM dùng nguồn vốn đã huy động được để cho vay từ đó
thu lợi nhuận trên cơ sở chênh lệch phí đầu vào và phí đầu ra. Thực hiện
nghiệp vụ này các NHTM không những đã thực hiện được chức năng xã hội
của mình thông qua việc mở rộng vốn đầu tư, gia tăng sản phẩm xã hội, cải
thiện đời sống nhân dân mà còn có ý nghĩa rất lớn đến toàn bộ đời sống kỹ
thuật thông qua các hoạt động tài trợ cho các ngành, các lĩnh vực phát triển
công nghiệp, nông nghiệp trong nền kinh tế. Ngoài hoạt động cho vay là chủ
yếu, các NHTM còn thực hiện các hoạt động đầu tư hùn vốn liên doanh liên
kết, kinh doanh chứng khoán trên thị trường tài chính. Hoạt động này vừa
mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng vừa góp phần điều hoà lưu thông tiền tệ
trong nền kinh tế.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
5
2.3 Hoạt động trung gian thanh toán.
Ngân hàng làm trung gian thanh toán thực hiện thanh toán theo yêu cầu
của khách hàng bằng cách cung cấp các công cụ thanh toán thuận lợi như:
séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng... Hoạt động này
góp phần làm tăng lợi nhuận thông qua việc thu phí dịch vụ thanh toán và
đồng thời làm tăng nguồn vốn cho vay của Ngân hàng thể hiện trên số dư có
tài khoản tiền gửi của khách hàng. Ngoài các hoạt động trên, NHTM còn cung
cấp cho khách hàng nhiều loại dịch vụ như: Dịch vụ uỷ thác, đại lý tài sản vốn
của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng, dịch vụ mua bán ngoại tệ, dịch vụ tư
vấn đầu tư chứng khoán cho khách hàng, tham gia bảo lãnh phát hành chứng
khoán...
3. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Rủi ro là những biến cố xảy ra ngoài ý muốn không dự tính trước được
gây ra những thiệt hại cho một công việc cụ thể nào đó. Trong hoạt động kinh
doanh Ngân hàng thường xảy ra những loại rủi ro sau:
Rủi ro tín dụng: Là những tổn thất mà Ngân hàng phải gánh chịu khi
khách hàng không trả hoặc không trả đúng hạn tiền gốc và tiền lãi.
Rủi ro lãi suất: Là những tổn thất cho Ngân hàng khi lãi xuất thị
trường có sự biến đổi.
Rủi ro hối đoái: Là loại rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái trên
thị trường. Rủi ro này xuất hiện khi Ngân hàng không có sự cân bằng về trạng
thái ngoại hối tại thời điểm tỷ giá biến đổi
Rủi ro thanh khoản: Rủi ro thanh khoản phát sinh khi người gửi tiền
đồng thời có nhu cầu rút tiền gửi ở Ngân hàng ngay lập tức. Khi gặp phải
trường hợp này các Ngân hàng phải bán các tài sản có tính lỏng thấp với giá
rẻ hay vay từ NHTW.
Rủi ro về nguồn vốn: Thường xảy ra một trong hai trường hợp sau .
LuËn v¨n tèt nghiÖp
6
- Trường hợp thừa vốn tức là vốn bị ứ đọng không cho vay và đầu tư
được, vì vậy không sinh lãi trong khi đó Ngân hàng vẫn phải trả lãi hàng ngày
cho người có tiền gửi vào Ngân hàng.
- Trường hợp thiếu vốn: Xảy ra khi Ngân hàng không đáp ứng được
nhu cầu cho vay và đầu tư hoặc không đáp ứng được nhu cầu thanh toán của
khách hàng.
Ngoài ra còn có các loại rủi ro khác như: rủi ro công nghệ, rủi ro quốc
gia gắn liền với các hoạt động đầu tư.
II. Rủi ro tín dụng của NHTM.
1. Khái niệm rủi ro tín dụng.
Là rủi ro do một khách hàng hay một nhóm khách hàng vay vốn không
trả được nợ cho Ngân hàng. Trong kinh doanh Ngân hàng rủi ro tín dụng là
loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề có khi dẫn
đến phá sản Ngân hàng.
Ngày nay, nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến
trang thiết bị kỹ thuật, nâng cao công nghệ và các nhu cầu phục vụ sản xuất
kinh doanh luôn tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu này, các NHTM cũng phải
luôn mở rộng quy mô hoạt động tín dụng, điêu đó có nghĩa là rủi ro tín dụng
cũng phát sinh nhiều hơn.
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phức tạp nhất, việc quản lý và phòng ngừa
nó rất khó khăn, nó có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào... Rủi ro tín
dụng nếu không được phát hiện và sử lý kịp thời sẽ nảy sinh các rủi ro khác.
2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.
2.1 Nguyên nhân từ phía Ngân hàng.
Thực tế kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian qua cho thấy rủi ro
tín dụng xảy ra là do những nguyên nhân sau:
- Ngay hàng đưa ra chính sách tín dụng không phù hợp với nền kinh tế
và thể lệ cho vay còn sơ hở để khách hàng lợi dụng chiếm đoạt vốn của Ngân
hàng.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
7
- Do cán bộ Ngân hàng chưa chấp hành đúng quy trình cho vay như:
không đánh giá đầy đủ chính xác khách hàng trước khi cho vay, cho vay
khống, thiếu tài sản đảm bảo, cho vay vượt tỷ lệ an toàn. Đồng thời cán bộ
Ngân hàng không kiểm tra, giám sát chặt chẽ về tình hình sử dụng vốn vay
của khách hàng.
- Do trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn nên việc đánh giá các
dự án, hồ sơ xin vay còn chưa tốt, còn xảy ra tình trạng dự án thiếu tính khả
thi mà vẫn cho vay.
- Cán bộ Ngân hàng còn thiếu tinh thần trách nhiệm, vi phạm đạo đức
kinh doanh như: thông đồng với khách hàng lập hồ sơ giả để vay vốn, xâm
tiêu khi giải ngân hay thu nợ, đôi khi còn nể nang trong quan hệ khách hàng.
- Ngân hàng đôi khi quá chú trọng về lợi nhuận, đặt những khoản vay
có lợi nhuân cao hơn những khoản vay lành mạnh.
- Do áp lực cạnh tranh với các Ngân hàng khác.
- Do tình trạng tham nhũng, tiêu cực diễn ra trong nội bộ Ngân hàng
2.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng.
- Người vay vốn sử dụng vốn vay sai mục đích, sử dụng vào các hoạt
động có rủi ro cao dẫn đến thua lỗ không trả được nợ cho Ngân hàng.
- Do trình độ kinh doanh yếu kếm, khả năng tổ chức điều hành sản xuất
kinh doanh của lãnh đạo còn hạn chế.
- Doanh nghiệp vay ngắn hạn để đầu tư vào tài sản lưu động và cố
định.
- Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thiếu sự linh hoạt, không cải tiến
quy trình công nghệ, không trang bị máy móc hiện đại, không thay đổi mẫu
mã hoặc nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm...dẫn tới sản phẩm sản
xuất ra thiếu sự cạnh tranh, bị ứ đọng trên thị trường khiến cho doanh nghiệp
không có khả năng thu hồi vốn trả nợ cho Ngân hàng.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
8
- Do bản thân doanh nghiệp có chủ ý lừa gạt, chiếm dụng vốn của
Ngân hàng, dùng một loại tài sản thế chấp đi vay nhiều nơi, không đủ năng
lực pháp nhân.
2.3 Nguyên nhân khác.
- Do sự thay đổi bất thường của các chính sách, do thiên tai bão lũ, do
nền kinh tế không ổn định.... khiến cho cả Ngân hàng và khách hàng không
thể ứng phó kịp.
- Do môi trường pháp lý lỏng lẻo, thiếu đồng bộ, còn nhiều sơ hở dẫn
tới không kiểm soát được các hiện tượng lừa đảo trong việc sử dụng vốn của
khách hàng.
- Do sự biến động về chính trị - xã hội trong và ngoài nước gây khó
khăn cho doanh nghiệp dẫn tới rủi ro cho Ngân hàng.
- Ngân hàng không theo kịp đà phát triển của xã hội, nhất là sự bất cập
trong trình độ chuyên môn cũng như công nghệ Ngân hàng.
- Do sự biến động của kinh tế như suy thoái kinh tế, biến động tỷ giá,
lạm phát gia tăng ảnh hưởng tới doanh nghiệp cũng như Ngân hàng.
- Sự bất bình đẳng trong đối sử của Nhà nước dành cho các NHTM
khác nhau.
- Chính sách Nhà nước chậm thay đổi hoặc chưa phù hợp với tình hình
phát triển đất nước.
3. Sự cần thiết phải phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Đối với bản thân Ngân hàng.
Các nhà kinh tế thường gọi Ngân hàng là “ngành kinh doanh rủi ro”.
Thực tế đã chứng minh không một ngành nào mà khả năng dẫn đến rủi ro lại
lớn như trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ- tín dụng. Ngân hàng phải gánh chịu
những rủi ro không những do nguyên nhân chủ quan của mình, mà còn phải
gánh chịu những rủi ro khách hàng gây ra. Vì vậy “rủi ro tín dụng của Ngân
LuËn v¨n tèt nghiÖp
9
hàng không những là cấp số cộng mà có thể là cấp số nhân rủi ro của nền kinh
tế”.
Khi rủi ro xảy ra, trước tiên lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng sẽ bị
ảnh hưởng. Nếu rủi ro xảy ra ở mức độ nhỏ thì Ngân hàng có thể bù đắp bằng
khoản dự phòng rủi ro ( ghi vào chi phí ) và bằng vốn tự có, tuy nhiên nó sẽ
ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng mở rộng kinh doanh của Ngân hàng.
Nghiêm trọng hơn, nếu rủi ro xảy ra ở mức độ lớn, nguồn vốn của Ngân hàng
không đủ bù đắp, vốn khả dụng bị thiếu, lòng tin của khách hàng giảm tất
nhiên sẽ dẫn tới phá sản Ngân hàng. Vì vậy việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro
tín dụng là một việc làm cần thiết đối với các NHTM.
Đối với nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng liên
quan đến rất nhiều các thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức
kinh tế cho tới các tổ chức tín dụng khác. Vì vậy, kết quả kinh doanh của
Ngân hàng phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của nền kinh tế và đương
nhiên nó phụ thuộc rất lớn vào tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp và khách hàng. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng không thể
có kết quả tốt khi hoạt động kinh doanh của nền kinh tế chưa tốt hay nói cách
khác hoạt động kinh doanh của Ngân hàng sẽ có nhiều rủi ro khi hoạt động
kinh tế có nhiều rủi ro. Rủi ro xảy ra dẫn tới tình trạng mất ổn định trên thị
trường tiền tệ, gây khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, làm
ảnh hưởng tiêu cực đối với mnền kinh tế và đời sống xã hội. Do đó, phòng
ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng không những là vấn đề sống còn với Ngân
hàng mà còn là yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế góp phần vào sự ổn định và
phát triển của toàn xã hội.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
10
chương II
thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn huyện đoan hùng - tỉnh phú thọ
I. Khái quát về chi nhánh NHNo&PTNT huyện Đoan Hùng.
1.Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đoan Hùng
được thành lập từ tháng 2 năm 1981 với tên gọi ban đầu là Ngân hàng nhà
nước huyện Đoan Hùng. Từ khi thành lập đến năm 1988 Ngân hàng nông
nghiệp huyện Đoan Hùng là một Ngân hàng cơ sở đảm nhận nhiệm vụ huy
động vốn chủ yếu bằng hình thức tiết kiệm và thực hiện chức năng cung ứng
vốn tiền mặt cho toàn bộ cơ quan hành chính sự nghiệp và đơn vị sản xuất
trên địa bàn huyện. Thời kỳ này hoạt động Ngân hàng mang tính bao cấp. Từ
khi có nghị quyết Ban chấp hành TW Đảng khoá 6 quyết định chuyển đổi cơ
chế quản lý kinh tế từ cơ chế tập chung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước điều này đòi hỏi có sự đổi mới căn bản cơ
cấu tổ chức bộ máy và hoạt động của hệ thống Ngân hàng. Thực hiện nghị
quyết Ban chấp hành TW Đảng, ngày 26-3-1988 Hội đồng Bộ trưởng ra quyết
định chuyển hoạt động Ngân hàng sang kinh doanh xã hội chủ nghĩa và từ
ngày 26-3-1988 hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam ra đời với nhiệm vụ kinh
doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ khác. Trong đó NHNo&PTNT huyện
Đoan Hùng là một đơn vị cơ sở trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ có trụ
sở chính đóng tại trung tâm thị trấn Đoan Hùng - Tỉnh Phú Thọ.
Ngân hàng No&PTNT huyện Đoan Hùng là một đơn vị hoạt động trên
địa bàn huyện miền núi. Mặc dù những năm gần đây cơ sở hạ tầng nông thôn
huyện đã có sự thay đổi, nhưng nhìn chung nền sản xuất hàng hoá và thị
truờng chưa phát triển mạnh, đời sống của người dân còn khó khăn, dân trí
chưa cao đã ít nhiều ảnh hưởng tới hoạt động của Ngân hàng.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
11
Là một Ngân hàng thương mại duy nhất trên địa bàn vừa thực hiện kinh
doanh tiền tệ tín dụng vừa thực hiện chính sách tín dụng theo chương trình
xoá đói giảm nghèo phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương. Hiện tại
NHNo&PTNT huyện Đoan Hùng có mạng lưới hoạt động rộng khắp tới các
xã thuộc địa bàn toàn huyện. Với mạng lưới hoạt động đó đã rút ngắn khoảng
cách từ Ngân hàng tới khách hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho các dự
án đầu tư, phương án phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phục vụ đời
sống của khách hàng.
NHNo&PTNT huyện Đoan Hùng đang từng bước phấn đấu để góp
phần hoàn thành nhiệm vụ của địa phương đồng thời không ngừng đổi mới để
kinh doanh phát triển ổn định, vững chắc, hiệu quả.
2. Cơ cấu tổ chức
Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Đoan Hùng có tổng số cán bộ công
nhân viên là 43 người với 2 phòng nghiệp vụ, 1 phòng hành chính nhân sự và
2 chi nhánh Ngân hàng cấp 3 trực thuộc. Dưới sự điều hành của ban giám đốc
hoạt động trên địa bàn 26 xã và một thị trấn. Có trụ sở chính tại trung tâm thị
trấn Đoan Hùng.
Mô hình tổ chức của NHNo& PTNT Huyện Đoan Hùng
Ban giám đốc
Phòng
Nghiệp vụ
Kinh doanh
Phòng
Kế toán
Ngân quỹ
Phòng
Hành chính
Tổ chức
NHC3
Chân Mộng
NHC3
Tây Cốc
LuËn v¨n tèt nghiÖp
12
3. Tình hình hoạt động kinh doanh.
3.1 Hoạt động huy động vốn.
Huy động vốn là một yếu tố quan trọng của hoạt động Ngân hàng.
Trong những năm gần đây Ngân hàng đã luôn chủ động tích cực quan tâm
phát triển công tác huy động vốn. Các hình thức huy động cũng được phong
phú hơn, thích hợp với nhu cầu đa dạng của người gửi tiền như kỳ phiếu, tiết
kiệm kỳ hạn từ 1 đến 24 tháng, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm bậc thang, tiết
kiệm dự thưởng. Quan hệ rộng với các tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế
trong và ngoài huyện, phát huy được nội lực và tranh thủ dược ngoại lực. Do
đó đã góp phần tăng trưởng nguồn vốn, tạo được cơ cấu đầu vào hợp lý.
Bảng1: Tình hình huy động vốn.
( Đơn vị: Triệu đồng VN)
Năm 2003 Năm 2004 So sánh 2003/2004
Chỉ tiêu
Số tiền
T.T
%
Số tiền
T.T
%
Số tiền
Tăng giảm
()
%
tăng giảm
()
Tổng vốn huy động 85.357 100 101.652 100 16.295 119,1
1. Phân theo khách hàng
TG các tổ chức kinh tế 43.686 51,2 53.362 52,5 9.676 122,1
TG dân cư 41.671 48,8 48.290 47,5 6.619 115,9
2. Phân theo tính chất
TG không kỳ hạn 28.256 33,1 30.427 29,9 2.171 107,7
TG có kỳ hạn 57.101 66,9 71.225 70,1 14.124 124,7
3. Phân theo loại tiền
TG nội tệ 78.138 91,5 91.287 89,8 13.149 116,8
TG ngoại tệ 7.219 8,5 10.365 10,2 3.146 143,6
( Nguồn tài liệu: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2003-2004 )
LuËn v¨n tèt nghiÖp
13
Qua bảng số liệu ta thấy vốn huy động của Chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Đoan Hùng trong những năm qua có mức tăng trưởng cao đã đưa vốn
huy động của Ngân hàng từ 85.357 triệu đồng năm 2003 lên 101.652 triệu
đồng năm 2004. Vốn huy động năm 2004 tăng 16.295 triệu đồng, đạt mức
tăng 19.1 % so với năm 2003.
Trong cơ cấu phân theo khách hàng thì tiền gửi của các tổ chức kinh tế
đạt 53.362 triệu đồng, chiếm 52,5% trong tổng nguồn vốn huy động, tăng
9.676 triệu đồng ( tăng 22,1% ) so với năm 2003. Trong đó tiền gửi dân cư đạt
48.290triệu đồng, tăng 15,9% so với năm 2003.
Nếu phân theo tính chất của huy động vốn thì tiền gửi không kỳ hạn
năm 2004 đạt 30.427 triệu đồng, chiếm 29,9 % trong tổng nguồn vốn, tăng
2.171 triệu đồng tương đương với 7,7 % so với năm 2003. Tiền gửi có kỳ hạn
đạt mức 71.225 triệu, chiếm 70,1% trong tổng nguồn vốn, tăng 14.124 triệu
đồng tương đương với 24,7% so với năm 2003.
Nếu phân theo loại tiền thì tiền gửi nội tệ năm 2004 là 91.287 triệu
đồng, tăng 13.149 triệu đồng tương đương 16,8% so với năm 2003. Tiền gửi
ngoại tệ đã quy đổi năm 2004 là 10.365 triệu đồng, tăng 43,6% so với năm
2003.
3.2 Hoạt động cho vay.
Năm 2004 nhờ có nhiều chính sách áp dụng thúc đẩy hoạt động cho vay
nên tổng doanh số cho vay tăng nhiều so với năm 2003 và được thể hiện qua
bảng số liệu sau.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
14
Bảng 2: Kết quả cho vay của Chi nhánh.
( Đơn vị: Triệu đồng VN )
Năm 2003 Năm 2004 So sánh 2004/2003
Chỉ tiêu
Số tiền
T.T
%
Số tiền
T.T
%
Số tiền
tăng giảm
()
%
tăng giảm
()
1. Tổng doanh số cho vay
- Cho vay ngắn hạn
- Cho vay trung, dài hạn
87.304
51.263
36.041
100
58,7
41,3
106.294
63.776
42.518
100
60
40
18.990
12.513
6