Chính sách Tài chính quốc gia là một bộ phận quan trọng của chính sách kinh tế, là tổng thể các chính sách và giải pháp về Tài chính - Tiền tệ trong việc khai thác, động viên và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực Tài chính phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chính sách Thuế là một trong những nội dung quan trọng của chính sách Tài chính quốc gia được xuất phát từ vai trò quan trọng của Thuế trong việc điều tiết kinh tế vĩ mô nền kinh tế quốc dân, điều tiết mọi hoạt động giữa các thành phần kinh tế, giữa các ngành, giữa các vùng nhằm đảm bảo sự công bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội. Mặt khác, Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước mà nguồn thu Ngân sách hàng năm chiếm 18% đến 20 % GDP. Do vị trí quan trọng của Thuế, đòi hỏi phải thu đúng, thu đủ, chống thất thu có hiệu quả là vấn đề hết sức khó khăn phức tạp, nhưng cũng là yêu cầu cấp bách vừa nhằm tăng thu cho Ngân sách Nhà nước, vừa khuyến khích sản xuất kinh doanh phát triển.
Những năm gần đây, chính sách và cơ chế quản lý thu Thuế đã có nhiều đổi mới, góp phần tăng thu cho Ngân sách, khuyến khích sản xuất, kinh doanh đúng hướng. Tuy nhiên, trong nền kinh tế hiện nay khi các thành phần kinh tế phát triển tạo nên tính cạnh tranh mạnh mẽ tạo ra nhiều thuận lợi cho phát triển nền kinh tế, nhưng đồng thời vấn đề quản lý và thu thuế như thế nào đảm bảo tính công bằng giũa các thành phần kinh tế ở các địa phương khác nhau trong lĩnh vực thực hiện nghĩa vụ Thuế đối với Ngân sách Nhà nước là một vấn đề đặt ra cần phải nghiên cứu và giải quyết.
Do vậy, quản lý nguồn thu về Thuế có một vị trí quan trọng, xét trên phương diện tài chính cũng như phương diện tác động của chúng đối với quá trình điều tiết sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân. Nên phải cần quan tâm nhiều hơn nữa đến công tác quản lý thu Thuế nhằm đảm bảo công bằng xã hội, điều tiết hợp lý. Mặt khác đảm bảo công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp Ngân sách, góp phần thúc đẩy đất nước ngày càng vững mạnh trên con đường tiến lên xã hội chủ nghĩa.
Bản thân là một người con xứ Nghệ, được sinh ra và lớn lên trên mảnh đất Kỳ sơn, Nghệ An. Là một huyện miền núi xa trung tâm dân trí còn thấp, trình độ hiểu biết về pháp luật còn có nhiều bị hạn chế. Do đó còn có nhiều ảnh hưởng đến nhiều mặt nhất là trong vấn đề kinh doanh và chấp hành các nghĩa vụ của Ngân sách.
Tuy số thu rất nhỏ, nhưng nhiệm vụ chính trị rất lớn. Nếu không quản lý điều hành tốt trong việc tiến hành thu sẽ ảnh hưởng rất lớn đến mặt chính trị. Từ những lý do đó em đã mạnh dạn chọn đề tài: ‘‘Một số vấn đề Quản lý nguồn thu về thuế trên địa bàn huyện Kỳ Sơn hiện nay’’ để làm chuyên đề thực tập cho mình.
Kết cấu chuyên đề gồm có 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về chính sách kinh tế xã hội, chính sách thuế một công cụ của chính sách tài chính
Phần II: Thực trạng công tác thuế và quản lý nguồn thu về thuế trên địa bàn huyện Kỳ Sơn hiện nay
Phần III: Phương hướng, nhiệm vụ và một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nguồn thu về thuế trên địa bàn huyện Kỳ Sơn hiện nay
66 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3058 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số vấn đề Quản lý nguồn thu về thuế trên địa bàn huyện Kỳ Sơn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH KINH TẾ XÃ HỘI, CHÍNH SÁCH THUẾ MỘT CÔNG CỤ CỦA CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH 3
I - Cơ sở lý luận về chính sách kinh tế xã hội 3
1. Khái niệm chính sách, chính sách kinh tế - xã hội 3
1.1 Khái niệm chính sách 3
1.2 Khái niệm chính sách kinh tế - xã hội 4
2. Các công cụ và giải pháp của chính sách 4
2.1 Các công cụ của chính sách 4
2.2 Các giải pháp chính sách 4
3. Vai trò của chính sách kinh tế - xã hội 5
4. Chính sách tài chính và vai trò của chính sách tài chính 6
4.1 Khái niệm 6
4.2 Vai trò của chính sách tài chính: 6
II - Chính sách Thuế - một công cụ của chính sách tài chính 7
1. Khái niệm về Thuế 7
2. Đặc điểm và bản chất của thuế 8
2.1 Đặc điểm của thuế 8
2.2 Bản chất của thuế 9
3. Vai trò của Thuế 10
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THUẾ VÀ QUẢN LÝ NGUỒN THU VỀ THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KỲ SƠN HIỆN NAY 11
I - Tổng quan về Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn 11
1. Khái quát điều kiện kinh tế - xã hội huyện Kỳ Sơn 11
2. Sự hình thành và phát triển của Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn 12
2.1. Tên, địa chỉ của cơ quan 12
2.2 Sự ra đời của thuế và thuế trong các xã hội 12
2.3 Quá trình hình thành và phát triển của Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn 13
3. Vị trí, chức năng của Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn 14
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn 14
5. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn 16
6. Chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuế thuộc Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn 17
6.1 Đội Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế 17
6.2 Đội Kê khai - kế toán thuế và tin học 19
6.3 Đội Kiểm tra thuế 21
6.4 Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: 23
6.5 Đội Nghiệp vụ- Dự toán 24
6.6 Đội Hành chính - nhân sự - tài vụ- ấn chỉ 26
6.7 Đội quản lý thu lệ phí trước bạ và thu khác: 27
6.8 Đội Quản lý thuế thu nhập cá nhân 28
6.9 Đội thuế liên xã, thị trấn 30
II - Tình hình công tác thuế và quản lý nguồn thu về thuế trên địa bàn huyện Kỳ Sơn hiện nay 31
1. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác thuế và quản lý nguồn thu về thuế trên địa bàn huyện Kỳ Sơn 31
1.1 Thuận lợi 31
2.2 Khó khăn 32
2. Tình hình công tác thuế và quản lý nguồn thu về thuế trên địa bàn huyện Kỳ Sơn 32
2.1 Những kết quả đạt được: 32
2.2 Nguyên nhân đạt được kết quả 40
2.3 Những hạn chế trong công tác quản lý nguồn thu về thuế trên địa bàn huyện Kỳ Sơn 45
2.3.1 Về công tác thanh tra, kiểm tra và quản lý nợ 45
2.3.2 Về cán bộ và công tác đào tạo 46
2.3.3 Về điều kiện làm việc 46
2.3.4 Về công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế 46
2.4 Nguyên nhân hạn chế: 46
PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN THU VỀ THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KỲ SƠN HIỆN NAY 48
I. Phương hướng, nhiệm vụ hoạt động của Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn trong năm 2010 và trong những năm tiếp theo 48
1. Mục tiêu chung 48
2. Mục tiêu cụ thể 48
II. Giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nguồn thu về thuế trên địa bàn huyện Kỳ Sơn hiện nay 50
III. Kiến nghị 54
1. Đối với Nhà nước 54
2. Đối với tỉnh Nghệ An 55
3. Đối với huyện Kỳ Sơn 56
KẾT LUẬN 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
BẢNG KÊ CHỮ VIẾT TẮT
NSNN: Ngân sách Nhà nước
UBND: Uỷ ban Nhân dân
HĐND: Hội đồng Nhân dân
SDĐNN: Sử dụng đất nông nghiệp
DN: Doanh nghiệp
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
CTCP: Công ty cổ phần
CBCNVC: Cán bộ công nhân viên chức
GTGT: Giá trị gia tăng
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TNCN: Thu nhập cá nhân
TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt
SDĐ: Sử dụng đất
CQSD: Chuyển quyền sử dụng
ANTT: An ninh trật tự
XDCB: Xây dựng cơ bản
NQD: Ngoài quốc doanh
CNTT: Công nghệ thông tin
LỜI MỞ ĐẦU
Chính sách Tài chính quốc gia là một bộ phận quan trọng của chính sách kinh tế, là tổng thể các chính sách và giải pháp về Tài chính - Tiền tệ trong việc khai thác, động viên và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực Tài chính phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chính sách Thuế là một trong những nội dung quan trọng của chính sách Tài chính quốc gia được xuất phát từ vai trò quan trọng của Thuế trong việc điều tiết kinh tế vĩ mô nền kinh tế quốc dân, điều tiết mọi hoạt động giữa các thành phần kinh tế, giữa các ngành, giữa các vùng nhằm đảm bảo sự công bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội. Mặt khác, Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước mà nguồn thu Ngân sách hàng năm chiếm 18% đến 20 % GDP. Do vị trí quan trọng của Thuế, đòi hỏi phải thu đúng, thu đủ, chống thất thu có hiệu quả là vấn đề hết sức khó khăn phức tạp, nhưng cũng là yêu cầu cấp bách vừa nhằm tăng thu cho Ngân sách Nhà nước, vừa khuyến khích sản xuất kinh doanh phát triển.
Những năm gần đây, chính sách và cơ chế quản lý thu Thuế đã có nhiều đổi mới, góp phần tăng thu cho Ngân sách, khuyến khích sản xuất, kinh doanh đúng hướng. Tuy nhiên, trong nền kinh tế hiện nay khi các thành phần kinh tế phát triển tạo nên tính cạnh tranh mạnh mẽ tạo ra nhiều thuận lợi cho phát triển nền kinh tế, nhưng đồng thời vấn đề quản lý và thu thuế như thế nào đảm bảo tính công bằng giũa các thành phần kinh tế ở các địa phương khác nhau trong lĩnh vực thực hiện nghĩa vụ Thuế đối với Ngân sách Nhà nước là một vấn đề đặt ra cần phải nghiên cứu và giải quyết.
Do vậy, quản lý nguồn thu về Thuế có một vị trí quan trọng, xét trên phương diện tài chính cũng như phương diện tác động của chúng đối với quá trình điều tiết sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân. Nên phải cần quan tâm nhiều hơn nữa đến công tác quản lý thu Thuế nhằm đảm bảo công bằng xã hội, điều tiết hợp lý. Mặt khác đảm bảo công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp Ngân sách, góp phần thúc đẩy đất nước ngày càng vững mạnh trên con đường tiến lên xã hội chủ nghĩa.
Bản thân là một người con xứ Nghệ, được sinh ra và lớn lên trên mảnh đất Kỳ sơn, Nghệ An. Là một huyện miền núi xa trung tâm dân trí còn thấp, trình độ hiểu biết về pháp luật còn có nhiều bị hạn chế. Do đó còn có nhiều ảnh hưởng đến nhiều mặt nhất là trong vấn đề kinh doanh và chấp hành các nghĩa vụ của Ngân sách.
Tuy số thu rất nhỏ, nhưng nhiệm vụ chính trị rất lớn. Nếu không quản lý điều hành tốt trong việc tiến hành thu sẽ ảnh hưởng rất lớn đến mặt chính trị. Từ những lý do đó em đã mạnh dạn chọn đề tài: ‘‘Một số vấn đề Quản lý nguồn thu về thuế trên địa bàn huyện Kỳ Sơn hiện nay’’ để làm chuyên đề thực tập cho mình.
Kết cấu chuyên đề gồm có 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về chính sách kinh tế xã hội, chính sách thuế một công cụ của chính sách tài chính
Phần II: Thực trạng công tác thuế và quản lý nguồn thu về thuế trên địa bàn huyện Kỳ Sơn hiện nay
Phần III: Phương hướng, nhiệm vụ và một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nguồn thu về thuế trên địa bàn huyện Kỳ Sơn hiện nay
Em xin chân thành cảm ơn các bác, các chú, các cô trong Chi cục Thuế Kỳ Sơn; các thầy giáo, cô giáo trong khoa Khoa học quản lý và thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Văn Duệ đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất để em thực hiện được chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn.!
PHẦN I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH KINH TẾ XÃ HỘI, CHÍNH SÁCH THUẾ MỘT CÔNG CỤ CỦA CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH
I - Cơ sở lý luận về chính sách kinh tế xã hội
1. Khái niệm chính sách, chính sách kinh tế - xã hội
1.1 Khái niệm chính sách
Chính sách là phương thức hành động được một chủ thể khẳng định và thực hiện nhằm giải quyết các vấn đề lặp đi lặp lại. Chính sách là ý tưởng, sự tuyên bố của cá nhân, tập thể, nhà nước hay tập thể nhà nước đã quyết định một cách thận trọng và có ý thức giải quyết những vấn đề tương tự.
Chính sách xác định những chỉ dẫn chung cho quá trình ra quyết định. Chúng vạch ra phạm vi hay giới hạn cho phép của các quyết định, nhắc nhở các nhà quản lý những quyết định nào là có thể, những quyết định nào là không thể. Từ đó, các chính sách hướng suy nghĩ và hành động của mọi thành viên trong tổ chức vào việc thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức.
Phân loại chính sách:
* Xét theo phạm vi ảnh hưởng:
- Chính sánh vĩ mô
- Chính sách vi mô
- Chính sách trung mô
* Xét theo thời gian phát huy tác dụng
- Chính sách dài hạn
- Chính sách trung hạn
- Chính sách ngắn hạn
* Xét theo cấp độ của chính sách
- Chính sách trung ương
- Chính sách địa phương
1.2 Khái niệm chính sách kinh tế - xã hội
Chính sách kinh tế - xã hội là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và công cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các chủ thể kinh tế - xã hội nhằm giải quyết vấn đề chính sách, thực hiện những mục tiêu nhất định theo định hướng mục tiêu tổng thể của đất nước.
Cấu trúc chính sách kinh tế - xã hội
* Mục tiêu chính sách
* Nguyên tắc
* Các giải pháp
2. Các công cụ và giải pháp của chính sách
2.1 Các công cụ của chính sách
Các công cụ của chính sách kinh tế - xã hội được xem xét theo quan điểm hệ thống tương đối thống nhất. Bao gồm các nhóm công cụ cơ bản sau đây:
* Công cụ kinh tế là các ngân sách, các quỹ, hệ thống đòn bẩy và khuyến khích kinh tế như thuế, lãi suất, giá cả, tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm, tỷ giá hối đoái...
* Công cụ hành chính - tổ chức:
+ Các công cụ tổ chức như mô hình các tổ chức, bộ máy và đội ngũ cán bộ công chức.
+ Các công cụ hành chính là các kế hoạch, quy hoạch của Nhà nước và hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật.
* Công cụ tuyên truyền giáo dục là hệ thống thông tin đại chúng, hệ thống thông tin chuyên ngành, hệ thống giáo dục và đào tạo, hệ thống các tổ chức chính trị đoàn thể.
* Công cụ kỹ thuật, nghiệp vụ đặc trưng cho từng chính sách.
2.2 Các giải pháp chính sách
Các giải pháp là những phương thức hành động Nhà nước để đạt mục tiêu. Để đạt được mục tiêu của mình Nhà nước phải xác định một hệ thống các giải pháp và mỗi chính sách lại có các giải pháp của mình. Theo phương thức tác động bao gồm có các giải pháp tác động trực tiếp và các giải pháp tác động gián tiếp. Đối với các giải pháp tác động trực tiếp vào mục tiêu, Nhà nước hành động như một người tham gia vào thị trường, vào các hoạt động kinh tế - xã hội nhưng muốn thông qua đó để gây ra ảnh hưởng tới kết quả của thị trường vì các mục tiêu của chính sách. Còn các giải pháp tác động gián tiếp lên mục tiêu được sử dụng nhằm tạo ra những phản ứng có lợi cho việc thực hiện mục tiêu từ những chủ thể kinh tế - xã hội.
3. Vai trò của chính sách kinh tế - xã hội
Là một trong những công cụ quản lý quan trọng nhất của Nhà nước, các chính sách kinh tế - xã hội có vai trò hết sức to lớn được thể hiện trong các chức năng cơ bản sau đây:
* Chức năng định hướng: Chính sách là công cụ quan trọng góp phần định hướng hành vi của các chủ thể kinh tế - xã hội cùng hướng tới những mục tiêu của đất nước.
* Chức năng điều tiết: Chính sách được Nhà nước ban hành để giải quyết những vấn đề bức xúc phát sinh trong đời sống kinh tế - xã hội, điều tiết những mất cân đối, những hành vi không phù hợp, nhằm tạo ra một hành lang hợp lý cho các hoạt động xã hội theo các mục tiêu đã đề ra.
* Chức năng tạo tiền đề cho sự phát triển: Một trong những chức năng mang tính truyền thống và quan trọng nhất của các chính sách là xây dựng và nâng cấp các yếu tố quyết định sự phát triển như giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, hệ thống thông tin và các thị trường vốn.
* Chức năng khuyến khích sự phát triển: Các chính sách kinh tế - xã hội ra đời và phù hợp với thực tế. Bản thân mỗi chính sách khi hướng vào việc giải quyết một vấn đề bức xúc đã làm cho sự vật phát triển thêm một bước. Đồng thời, khi giải quyết một vấn đề thì chính sách đó lại tác động lên các vấn đề khác, làm nảy sinh những nhu cầu phát triển mới.
4. Chính sách tài chính và vai trò của chính sách tài chính
4.1 Khái niệm:
* Tài chính: Là những quan hệ thu chi tiền tệ, qua đó hình thành nên những quỹ tiền tệ tập trung (như Ngân sách Nhà nước) và những khoản tập trung, và sử dụng quỹ tiền tệ đó để thực hiện những mục tiêu nhất định.
Tài chính là phạm trù kinh tế lịch sử khách quan nó gắn liền với sự ra đời, tồn tạị và hoạt động của Nhà nước.
* Chính sách tài chính: Là các quyết định của Nhà nước về thu nhập và chi tiêu
4.2 Vai trò của chính sách tài chính:
Chính sách tài chính quốc gia (cùng với chính sách tiền tệ) là một bộ phận không thể thiếu được của hệ thống chính sách kinh tế, là một trong những công cụ quản lý vĩ mô chủ yếu nhất của Nhà nước trong việc thực hiện những đường lối phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vai trò của chính sách thể hiện thông qua hai chức năng cơ bản tự thân của nó:
* Chức năng phân phối: Phân phối lần đầu và phân phối lại các của cải xã hội và năng lực sản xuất của toàn xã hội trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân theo những định hướng phát triển của Nhà nước.
* Chức năng giám sát: Giám sát bằng đồng tiền đối với toàn bộ những hoạt động của nền kinh tế.
Hai chức năng tất yếu làm nảy sinh vai trò chủ động và tích cực của chính sách tài chính trong việc khuyến khích (hay kiềm chế) đối với hoạt động kinh tế - xã hội của tất cả các ngành, lĩnh vực, lãnh thổ, tổ chức và cá nhân theo những mục tiêu, định hướng và hoạch định của Nhà nước.
Có ba vấn đề cơ bản mà chính sách tài chính quan tâm là:
+ Ổn định và phát triển kinh tế theo những định hướng mà Nhà nước.
+ Thâm hụt ngân sách nhà nước
+ Ảnh hưởng của nợ quốc gia.
Như vậy chính sách tài chính có nhiệm vụ to lớn là phải làm sao để vừa ổn định và phát triển nền kinh tế quốc dân theo những mục tiêu nhất định, vừa hạn chế tối đa mức thâm hụt ngân sách nhà nước, và nếu phải vay thì nên vay như thế nào để tối ưu hoá ảnh hưởng của nợ quốc gia.
II - Chính sách Thuế - một công cụ của chính sách tài chính
1. Khái niệm về Thuế
Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp Thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội do chính con người định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và pháp luật.
Phân loại Thuế:
* Căn cứ vào tính chất của nguồn tài chính động viên vào ngân sách Nhà nước, thuế được phân thành hai loại: thuế trực thu và thuế gián thu
+ Thuế trực thu: Là loại thuế mà Nhà nước thu trực tiếp vào phần thu nhập của các pháp nhân hoạc thể nhân. Tính chất trực thu thể hiện ở chỗ người nộp thuế theo quy định của pháp luật đồng thời là người chịu thuế. Thuế trực thu trực tiếp động viên, điều tiết thu nhập của người chịu thuế. Ví dụ: Thuế thu nhập doanh nghiệp, Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, Thuế chuyển quyền sử dụng đất, Thuế sử dụng đất nông nghiệp...
+ Thuế gián thu: Là loại Thuế mà Nhà nước sử dụng nhằm động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng hàng hoá, sử dụng dịch vụ thông qua việc thu Thuế đối với người sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Tính chất gián thu thể hiện ở chỗ người nộp Thuế và người chịu Thuế không đồng nhất với nhau. Thuế gián thu là một bộ phận cấu thành trong giá cả hàng hoá, dịch vụ do chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh nộp cho Nhà nước nhưng người tiêu dùng lại là người phải chịu Thuế. Ví dụ: Thuế giá trị gia tăng, Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu, Thuế tiêu thụ đặc biệt...
* Căn cứ vào đối tượng đánh Thuế:
+ Thuế đánh vào hoạt đông sản xuất kinh doanh, dịch vụ như Thuế giá trị gia tăng
+ Thuế đánh vào sản phẩm hàng hoá như Thuế xuất nhập khẩu, Thuế tiêu thụ đặc biệt...
+ Thuế đánh vào thu nhập như Thuế thu nhập doanh nghiệp, Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
+ Thuế đánh vào tài sản như Thuế nhà đất
+ Thuế đánh vào việc khai thác hoặc sử dụng một số tài sản quốc gia như thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất, sử dụng vốn của ngân sách Nhà nước
+ Thuế khác và lệ phí, phí
2. Đặc điểm và bản chất của thuế
2.1 Đặc điểm của thuế
* Thuế là một biện pháp tài chính của Nhà nước tính quyền lực, tính cưỡng chế, tính pháp lý cao
* Thuế là khoản thu chủ yếu của Chính phủ, nguồn thu chủ yếu của ngân sách là Thuế
Nhưng để đảm bảo nguồn thu ngày một tăng, phải dựa vào sự phát triển của sản xuất và đảm bảo tiêu dùng của dân cư hợp lý. Do vậy điều quan trọng không phải là tăng thêm chủng loại thuế và thuế suất, mà phải phát triển sản xuất, mở rộng tiêu dùng và tận thu
* Thuế là một công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua hệ thống Thuế, Chính phủ có thể kiểm kê, kiểm soát, quản lý, hướng dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất, mở rộng lưu thông, góp phần điều chỉnh những mất cân đối lớn trong nền kinh tế (cung - cầu, tiền - hàng, tích luỹ - tiêu dùng).
* Thông qua hệ thống thuế, có các loại thuế khác nhau, với những thuế suất khác nhau, áp dụng cho các đối tượng nộp thuế khác nhau, Chính phủ có thể điều chỉnh thu nhập giữa các ngành, các vùng và các tầng lớp dân cư. Thông qua Thuế, Chính phủ thực hiện công bằng xã hội, khuyến khích sản xuất, điều chỉnh cơ cấu kinh tế, kích thích hoặc hạn chế tiêu dùng, chống đầu cơ, góp phần ổn định thị trường
Thuế luôn luôn mang tính pháp chế, tính cưõng chế rất cao vì nó được thể chế hoá bằng pháp luật do cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước quy định. Chính vì vậy, Thuế có vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực kinh tế xã hội, nó làm nảy sinh mối quan hệ giữa ngân sách với Nhà nước, giữa thu ngân sách với quá trình phát triển xã hội và sự vận động của các phạm trù giá trị.
2.2 Bản chất của thuế
Sự ra đời, tồn tại và phát triển của thuế gắn liền với Nhà nước, bản chất của Thuế thể hiện bản chất của Nhà nước.
Nhà nước ra đời phải có bộ máy quản lý và để duy trì bộ máy quản lý, duy trì xã hội thì Nhà nước phải có nhu cầu chi tiêu. Muốn vậy phải có sự đóng góp của các thành viên trong xã hội.
Để thực hiện chức năng của mình thì Nhà nước phải can thiệp, điều hành toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Do đó Nhà nước phải ban hành các đạo luật, các sắc thuế, trên cơ sở đó mà mọi công dân, mọi tổ chức kinh tế phải thực hiện. Nhà nước dùng quyền lực để định ra các sắc thuế cụ thể cho từng đối tượng, từng loại hình sản xuất kinh doanh.
Khoản Thuế thu vào ngân sách Nhà nước nhằm thoả mãn các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, nó không mang tính hoàn trả trực tiếp cho các đối tượng nộp Thuế mà được hoàn trả gián tiếp thông qua bằng hình thức phúc lợi công cộng.
3. Vai trò của Thuế
* Thuế tồn tại qua các hình thái xã hội có Nhà nước, là nguồn thu chủ yếu, ổn định của Ngân sách Nhà nước (chiếm 80% tổng số thu Ngân sách Nhà nước và cơ bản trang trải nhu cầu chi tiêu trong Ngân sách Nhà nước), là công cụ phân phối thu nhập quốc dân, không chỉ để có nguồn thu, mà điều chỉnh, can thiệp vào nền kinh tế, thực hiện việc điều tiết kinh tế vĩ mô, là công cụ bảo vệ kinh tế trong nước và cạnh tranh nước ngoài.
* Chính sách tài khoá là công cụ điều tiết vĩ mô của nền kinh tế. Để điều tiết vĩ mô nền kinh tế phải có các chính sách lớn như chính sách tài khoá, chính sách đối ngoại. Vì bất cứ một loại Thuế nào đều tác động nhất định đến nền kinh tế. Nhà nước muốn khuyến khích phát triển một ngành nghề lĩnh vực kinh tế nào đó thì Nhà nước có thể cắt giảm thuế ở lĩnh vực đó và ngược lại muốn hạn chế nhà nước dùng biện pháp tăng thuế đối với ngành, lĩnh vực đó.
* Thuế tham gia thiết lập sự công bằng xã hội: Loại thuế nào cũng đều tạo ra sự công bằng trong xã hội, có thể là công bằng theo chiều dọc, có thể là công bằng theo chiều ngang.
* Thuế kiểm tra giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế vì: Hệ thống thuế thường đựơc tổ chức theo đối tượng nộp thuế do đó thông qua việc thu thuế mà Nhà nước có đủ thông tin về các đối tượng nộp thuế quản lý được (như vốn, ngành nghề kinh doanh, địa bàn kinh doanh, địa chỉ cụ thể, mã số thuế, nhân lực...)
Vì vậy, có thể nói: Thuế là một trong những công cụ tài chính quan trọng nhất của Nhà nước để điều hành sự phát triển của nền kinh tế và các quan hệ xã hội theo những mục tiêu đã định. Quản lý Nhà nước về tài chính mà trong đó, thuế là nguồn tài chính quan trọng nhất, do Nhà nước thực hiện và đ