Một số vấn đề trong công tác lập báo cáo xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp

Mục tiêu quan trọng nhất của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay là tối đa hoá lợi nhuận. đê đạt được mục tiêu đó thì các doanh nghiệp phải có các chiến lược và kế hoạch cụ thể để đạt được hiệu quả kinh doanh Vấn đề đặt ra là: “Hoạt động kinh doanh cú hiệu quả hay khụng? Doanh thu cú trang trải được toàn bộ chi phớ bỏ ra hay khụng? Làm thế nào để tối đa hoỏ lợi nhuận ”. Thật vậy, xột về mặt tổng thể cỏc doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khụng những chịu tỏc động của qui luật giỏ trị mà cũn chịu tỏc động của qui luật cung cầu và qui luật cạnh tranh, khi sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận cú nghĩa là giỏ trị của sản phẩm được thực hiện, lỳc này doanh nghiệp sẽ thu về được một khoản tiền, khoản tiền này được gọi là doanh thu. Nếu doanh thu đạt được cú thể bù đắp toàn bộ chi phớ bất biến và khả biến bỏ ra, thỡ phần cũn lại sau khi bự đắp được gọi là lợi nhuận. Phần lớn trong cỏc doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thỡ doanh thu đạt được chủ yếu là do quỏ trỡnh tiờu thụ hàng hoỏ, sản phẩm. Do đó việc thực hiện hệ thống kế toỏn về tiờu thụ và xỏc định kết quả kinh doanh sẽ đóng vai trũ quan trọng trong việc xỏc định hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Để thấy được tầm quan trọng của hệ thống kế toỏn núi chung và bộ phận kế toỏn về tiờu thụ và xỏc định kết quả kinh doanh núi riờng trong việc đánh giỏ hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, em đó chọn đề tài: “"Một số vấn đề trong công tác lập báo cáo xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp”

doc48 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2134 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số vấn đề trong công tác lập báo cáo xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Më §ÇU Môc tiªu quan träng nhÊt cña c¸c doanh nghiÖp trong nÒn kinh tế thị trường hiÖn nay lµ tèi ®a ho¸ lîi nhuËn. ®ª ®¹t ®­îc môc tiªu ®ã th× c¸c doanh nghiÖp ph¶i cã c¸c chiÕn l­îc vµ kÕ ho¹ch cô thÓ ®Ó ®¹t ®­îc hiÖu qu¶ kinh doanh VÊn ®Ò ®Æt ra lµ: “Hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không? Doanh thu có trang trải được toàn bộ chi phí bỏ ra hay không? Làm thế nào để tối đa hoá lợi nhuận ”. Thật vậy, xét về mặt tổng thể các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không những chịu tác động của qui luật giá trị mà còn chịu tác động của qui luật cung cầu và qui luật cạnh tranh, khi sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận có nghĩa là giá trị của sản phẩm được thực hiện, lúc này doanh nghiệp sẽ thu về được một khoản tiền, khoản tiền này được gọi là doanh thu. Nếu doanh thu đạt được có thể bù đắp toàn bộ chi phí bất biến và khả biến bỏ ra, thì phần còn lại sau khi bù đắp được gọi là lợi nhuận. Phần lớn trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì doanh thu đạt được chủ yếu là do quá trình tiêu thụ hµng hoá, sản phẩm. Do đó việc thực hiện hệ thống kế toán về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Để thấy được tầm quan trọng của hệ thống kế toán nói chung và bộ phận kế toán về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nói riêng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, em đã chọn đề tài: “"Một số vấn đề trong công tác lập báo cáo xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp” Qua việc nghiên cứu đề tài này có thể giúp chúng ta nắm rõ hơn về việc đánh giá được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét việc thực hiện hệ thống kế toán nói chung, kế toán xác định kết quả kinh doanh nói riêng ở doanh nghiệp như thế nào trên cơ sở lý thuyết. Đồng thời đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống kế toán về xác định kết quả kinh doanh để hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện vàcó hiệu quả. Từ đó giúp cho các doanh nghiệp có những biện pháp khắc phục những khuyết điểm hay những định hướng cho những kỳ kinh doanh tiếp theo có hiệu quả hơn. NỘI DUNG PhÇn I : Mét sè lý luËn chung trong qu¸ tr×nh X¸c ®Þnh kÕt qu¶ kinh doanh 1.1 Mục đích (tác dụng) của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh(BCKQHĐKD). BCKQHĐKD là báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ như doanh nghiệp đối với nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí v.v... trong một kỳ báo cáo. BCKQHĐKD có những tác dụng cơ bản sau :  Thông qua số liệu về các chỉ tiêu trên BCKQHĐKD để kiểm tra, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu đặt ra về chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm hàng hoá đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của các hoạt động khác và kết quả của doanh nghiệp sau một kỳ kế toán.  Thông qua số liệu trên BCKQHĐKD mà kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước về các khoản thuế và các khoản phải nộp khác.  Thông qua số liệu trên BCKQHĐKD mà đánh giá, dự đoán xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau và trong tương lai. Đ ể l ập báo cáo k ết qu ả hoạt đ ộng kinh doanh cần c ó kết quả c ủa các hoạt động: hoạt động sản x ất kinh doanh, hoạt động tài chính và báo cáo các hoạt động khác. 1.1.1- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh chính và sản xuất kinh doanh phụ. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (lãi hay lỗ về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, cung ứng lao vụ dịch vụ) là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp. Trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chỉ tiêu này được gọi là “lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh”. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh = doanh thu thuần - (giá vốn hàng bán + chi phí bán hàng + chi phí quản lí doanh nghiệp) 1.1.2 - Kết quả hoạt động tài chính Hoạt động tài chính là hoạt động đầu tư về vốn và đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn với mục đích kiếm lời. Kết quả hoạt động tài chính (lãi hay lỗ từ hoạt động tài chính) là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập thuần thuộc hoạt động tài chính với các khoản chi phí thuộc hoạt động tài chính. Kết quả hoạt động tài chính = Thu nhập hoạt động tài chính – Chi phí hoạt động tài chính 1.1.3 - Kết quả hoạt động khác Hoạt động khác là những hoạt động diễn ra không thường xuyên, không dự tính trước hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện, các hoạt động khác như: thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu được tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, thu được khoản nợ khó đòi đã xoá sổ,… Kết quả hoạt dộng khác là số chênh lệch giữa thu nhập thuần khác và chi phí khác. Kết quả hoạt = Thu nhập hoạt _-__ Chi phí hoạt động khác động khác động khác. Để đánh giá đầy đủ về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ta căn cứ vào các chỉ tiêu sau : Lợi nhuận gộp = doanh thu thuÇn - Giá vốn hàng bán (l·i gép) Lợi nhuận thuÇn = Lãi gộp - (Chi phí bán hàng + Chi phí QLDN) (LN trước thuế) 1.2 - Ý nghĩa Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn quan tâm là làm thế nào để hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao nhất (tối đa hoá lợi nhuận và tối thiểu hoá rủi ro); và lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận là doanh thu, thu nhập khác và chi phí. Hay nói cách khác, doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lợi nhuận là các chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp cần kiểm tra doanh thu, chi phí, phải biết kinh doanh mặt hàng nào, mở rộng sản phẩm nào, hạn chế sản phẩm nào để có thể đạt được kết quả cao nhất. Như vậy, hệ thống kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nói riêng đóng vai trò quan trọng trong việc tập hợp ghi chép các số liệu về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, qua đó cung cấp được những thông tin cần thiết giúp cho chủ doanh nghiệp và giám đốc điều hành có thể phân tích, đánh giá và lựa chọn phương án kinh doanh, phương án đầu tư có hiệu quả nhất. Việc tổ chức công tác kế toán bán hàng, kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối kết quả một cách khoa học, hợp lí và phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cho chủ doanh nghiệp, giám đốc điều hành, các cơ quan chủ quản, quản lý tài chính, thuế…để lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả, giám sát việc chấp hành chính sách, chế độ kinh tế, tài chính, chính sách thuế… PhÇn II:Mét sè Ph­¬ng ph¸p h¹ch to¸n trong c«ng t¸c lËp bCX§KQKDđ A.Ph­¬ng ph¸p h¹ch to¸n truyÒn thèng Các nguyên tắc ghi sổ kế toán đối với doanh thu và chi phí :  Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu của từng hoạt động kinh doanh.  Doanh thu bán hàng được ghi theo giá hoá đơn, các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại được phản ánh ở tài khoản riêng. Cuối kỳ, các khoản này được kết chuyển để giảm trừ doanh thu hoá đơn. - Các doanh nghiệp phải xác định kết quả của từng hoạt động một cách riêng rẽ (kết quả hoạt động kinh doanh riêng, kết quả hoạt động tài chính riêng, kết quả bất thường riêng). Kết quả là khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí. Vì vậy kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng hoạt động do đó, kế toán phải mở sổ chi tiết để phản ánh riêng cho từng hoạt động, bao gồm :  Sổ chi tiết doanh thu.  Sổ chi tiết trị giá vốn hàng xuất bán.  Sổ chi tiết chi phí quản lý kinh doanh.  Sổ chi tiết thu nhập và chi phí khác v.v... I - H¹ch to¸n Doanh thu vµ c¸c kho¶n gi¶m trõ Doanh thu; 1- Kế toán doanh thu bán hàng: 1.1- Khái niệm doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Bao gåm cã doanh thu b¸n hµng, cung cÊp dÞch vô, Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu. NÕu doanh nghiÖp ¸p dông tÝnh thuÕ GTGT ph¶i nép theo ph­¬ng ph¸p khÊu trõ th× doanh thu b¸n hµng lµ doanh thu ch­a tÝnh thuÕ GTGT vµ doanh nghiÖp sö dông “Ho¸ ®¬n GTGT “ NÕu doanh nghiÖp ¸p dông tÝnh thuÕ GTGT ph¶i nép theo ph­¬ng ph¸p trùc tiÕp th× doanh thu b¸n hµng lµ doanh thu cã tÝnh thuÕ GTGT vµ doanh nghiÖp sö dông “ho¸ ®¬n b¸n hµng “ Doanh thu của hợp đồng xây dựng Doanh thu của hợp đồng xây dựng bao gồm: Doanh thu ban đầu được ghi trong hợp đồng; và Các khoản tăng, giảm khi thực hiện hợp đồng, các khoản tiền thưởng và các khoản thanh toán khác nếu các khoản này có khả năng làm thay đổi doanh thu, và có thể xác định được một cách đáng tin cậy. Doanh thu của hợp đồng xây dựng được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được. Việc xác định doanh thu của hợp đồng chịu tác động của nhiều yếu tố không chắc chắn vì chúng tuỳ thuộc vào các sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai. Việc ước tính thường phải được sửa đổi khi các sự kiện đó phát sinh và những yếu tố không chắc chắn được giải quyết. Vì vậy, doanh thu của hợp đồng có thể tăng hay giảm ở từng thời kỳ. Khoản tiền thưởng là các khoản phụ thêm trả cho nhà thầu nếu họ thực hiện hợp đồng đạt hay vượt mức yêu cầu. Một khoản thanh toán khác mà nhà thầu thu được từ khách hàng hay một bên khác để bù đắp cho các chi phí không bao gồm trong giá hợp đồng. Doanh thu đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì : Doanh thu đóng vai trò trong việc bù đắp chi phí, doanh thu bán hàng phản ánh qui mô của quá trình sản xuất, phản ảnh trình độ tổ chức chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp được người tiêu dùng chấp nhận 1.2 - Ph­¬ng ph¸p h¹ch to¸n và tài kho¶n sö dông; Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được. Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận trong các trường hợp sau :  Hàng hoá, sản phẩm bán trực tiếp, doanh nghiệp giao hàng tại kho, hàng hoá thành phẩm chuyển quyền sở hữu, doanh nghiệp thu ngay được tiền hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán.  Hàng hoá, thành phẩm gửi đi bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.  Dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.  Tiền hoa hồng do bán hàng đại lý, ký gửi : - Doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ chi phí phát sinh trong năm tài chính và phải hạch toán, chi tiết đối với từng khoản chi phí. - Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng nội dung chi phí (giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý) và theo từng khoản chi phí. + Đối với giá vốn hàng xuất bán : vì thành phẩm hàng hoá xuất kho với nhiều mục đích khác nhau như xuất bán, xuất phục vụ sản xuất, gia công... kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi tình hình xuất kho cho từng mục đích nói trên. Hàng ngày, nhân viên kế toán có thể sử dụng giá hạch toán để kế toán chi tiết (giá hạch toán do doanh nghiệp qui định và phải ổn định trong nhiều kỳ kế toán, không có tác dụng giao dịch với bên ngoài). Nếu sử dụng giá hạch toán để nhập - xuất thành phẩm hàng hoá thì phải tính đổi ra giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó. Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai (2) điều kiện sau: + Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó; + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận trên cơ sở: + Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ; + Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp đồng; + Cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi cổ đông được quyền nhận cổ tức hoặc các bên tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn. Doanh thu của hợp đồng xây dựng được ghi nhận theo 2 trường hợp sau: * Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch thì doanh thu liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài chính mà không phụ thuộc vào hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và số tiền ghi trên hóa đơn là bao nhiêu. * Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, thì doanh thu liên quan đến hợp hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận trong kỳ được phản ánh trên hóa đơn đã lập. Doanh thu được ghi nhận theo phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng được gọi là phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) hoàn thành. Theo phương pháp này, doanh thu được xác định phù hợp với chi phí đã phát sinh của khối lượng công việc đã hoàn thành thể hiện trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Theo phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) hoàn thành, doanh thu của hợp đồng được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là doanh thu của phần công việc đã hoàn thành trong kỳ báo cáo. Doanh nghiệp chỉ có thể lập các ước tính về doanh thu hợp đồng xây dựng một cách đáng tin cậy khi đã thỏa thuận trong hợp đồng các điều khoản sau: - Trách nhiệm pháp lý của mỗi bên đối với tài sản được xây dựng; - Các điều kiện để thay đổi giá trị hợp đồng; - Phương thức và thời hạn thanh toán. Doanh nghiệp phải thường xuyên xem xét và khi cần thiết phải điều chỉnh lại các dự toán về doanh thu và chi phí của hợp đồng trong quá trình thực hiện hợp đồng. Doanh thu chỉ được ghi nhận tương đương với chi phí của hợp đồng đã phát sinh Doanh thu thuÇn lµ sè chªnh lÖch gi÷a doanh thu b¸n hµng víi c¸c kho¶n gi¶m gi¸ hµng b¸n ; chiÕt khÊu th­¬ng m¹i ; doanh thu cña hµng b¸n bÞ tr¶ l¹i ; thuÕ tiªu thô ®Æc biÖt, thuÕ xuÊt khÈu, thuÕ GTGT theo ph­¬ng ph¸p trùc tiÕp. - Nguyên tắc hạch toán tài khoản 511 : Chỉ hạch toán vào tài khoản 511 số doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã xác định là tiêu thụ trong kú, c¸c kho¶n gi¶m trõ doanh thu vµ tÝnh ra doanh thu thuÇn vÒ b¸n hµng vµ cung cÊp dÞch vô. Giá bán được hạch toán là giá bán thực tế, là số tiền ghi trên hoá đơn Kết cấu : Bên nợ : • Số thuế phải nộp (thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ trong kỳ. • Số chiết khấu thương mại, số giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại. • Kết chuyển doanh thu thuần vµo tµi kho¶n x¸c ®Þnh kÕt qu¶ kinh doanh. Bên có : • Doanh thu bán s¶n phÈm, hµng ho¸ vµ cung cÊp dÞch vô, lao vô cña doanh nghiÖp thùc hiÖn trong kú h¹ch to¸n. Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ. Tài kho¶n 511 gồm 4 tài khoản cấp 2 : ∗ TK 5111: doanh thu bán hàng hoá. ∗ TK 5112 : doanh thu bán các thành phẩm. ∗ TK 5113 : doanh thu cung cấp dịch vụ. ∗ TK 5114 : doanh thu trợ cấp, trợ giá. ∗ TK 5117 : Doanh thu bất động sản đầu tư. - Nguyên tắc hạch toán tài khoản 512 : Lµ kho¶n doanh thu vÒ b¸n hµng vµ cung cÊp dÞch vô gi÷a c¸c ®¬n vÞ thµnh viªn vµ c¸c tr­êng hîp tiªu thô néi bé kh¸c. Tµi kho¶n "512" cã kÕt cÊu t­¬ng tù TK " 511 " vµ ®­îc chi tݪt TK "5121" doanh thu b¸n hµng TK "5122" doanh thu b¸n c¸c thµnh phÈm TK "5123" doanh thu cung cÊp dÞch vô ⇒ Ý nghĩa : Quá trình bán hàng là quá trình thực hiện quan hệ trao đổi thông qua các phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ…Trong đó doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng, còn khách hàng phải trả cho doanh nghiệp khoản tiền tương ứng. Thời điểm xác định doanh thu tùy thuộc vào từng phương thức bán hàng và phương thức thanh toán tiền bán hàng – s¬ ®å h¹ch to¸n doanh thu b¸n hµng: TK"333" TK"511,512" TK"111,112,131" ThuÕ TT§B, XK,GTGT doanh thu b¸n hµng ho¸, s¶n phÈm, dÞch vô TK "531,532" TK"3331" TK"152,153,156" K/c gi¶m gi¸ hµng b¸n Hµng b¸n bÞ tr¶ l¹i TK"521" K/c chiÕt khÊu TK"131" Th­¬ng m¹i khi nhËn hµng TK "911" theo ph­¬ng thøc dæi hµng K/c doanh thu thuÇn TK"133" TK "3387" TK "111,112" K/c doanh thu kú Doanh thu ch­a thùc hiÖn KÕ to¸n TK "3331" 2 - Kế toán các khoản làm giảm doanh thu; 2.1 - Chiết khấu thương mại; 2.1.1- Khái niệm: Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ niªm yÕt cho người mua hàng do viêc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hang hoá), dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc các cam kết mua, bán hàng. 2.1.2 - Ph­¬ng ph¸p h¹ch to¸n và tài khoản sö dông Nguyên tắc hạch toán tài khoản 521: - Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của doanh nghiệp đã qui định. - Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt số lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thương mại, thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán trên “Hoá đơn GTGT” hoặc “Hoá đơn bán hàng”. - Trường hợp Doanh nghiệp đã xuất hoá đơn theo giá bán chưa  trừ khoản tiền chiết khấu cho khách hàng do khách hàng thanh toán trước thời hạn, thì đối với khoản tiền chiết khấu nói trên sẽ được giảm trừ dần vào các hoá đơn bán hàng hoá dịch vụ của các lần tiếp theo; nếu khách hàng không còn giao dịch mua hàng hoá dịch vụ nữa thì Doanh Nghiệp phải thực hiện chi tiền cho khách hàng và được tính vào khoản chi khuyến mãi . Để có cơ sở hạch toán khoản chi này vào chi phí khuyến mãi của Doanh nghiệp, khi chi tiền chíêt khấu, yêu cầu khách hàng phải xuất hoá đơn (dòng thuế  suất  thuế GTGT không ghi) cho  Doanh nghiệp làm chứng từ  hạch toán vào chi phí;  Đồng thời làm cơ sở cho khách hàng  thực hiện kê khai thu nhập đối với khoản tiền chiết khấu  được nhận n
Luận văn liên quan