Một số vấn đề về Thuế Tiêu thụ đặc biệt và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Như chúng ta đã biết, thuế có vai trò hết sức quan trọng. Nó không chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thu của Ngân sách Nhà nước mà còn là một công cụ điều tiết vĩ mô đảm bảo cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, ổn định đời sống xã hội. Để phát huy tốt tác dụng đó , các nội dung của chính sách thuế đã thường xuyên được thay đổi cho phù hợp với diễn biến của đời sống kinh tế xã hội và phù hợp với yêu cầu quản lý tài chính. Hiện nay nước ta đang áp dụng một số sắc thuế như: thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế thu nhập doanh nghiệp…Sau một thời gian thu thập và tìm hiểu, trong buổi thảo luận ngày hôm nay, nhóm em xin đi sâu vào nghiên cứu, phân tích , làm rõ một số vấn đề về Thuế Tiêu thụ đặc biệt và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Do thời gian hạn hẹp nên nhóm em xin được trình bày những đặc điểm cơ bản và quan trọng nhất của hai loại sắc thuế này. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của cô giáo và các bạn để bài thảo luận trở nên hoàn chỉnh hơn.

doc24 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4891 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số vấn đề về Thuế Tiêu thụ đặc biệt và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG VÀ QUẢN TRI KINH DOANH ((( Nhóm Thực Hiện: Nhóm 2 Lớp: NGÂN HÀNG 32A Giáo Viên Hướng Dẩn: Phan Thị Quốc Hương Mục Lục Mục Lục 1 LỜI MỞ ĐẦU 4 PHẦN A : THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT 4 I. KHÁI NIỆM THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT. 4 II. MỤC TIÊU BAN HÀNH: 4 III. ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ VÀ NỘP THUẾ: 4 1 . Đối tượng chịu thuế: 4 2.Đối tượng không chịu thuế: 5 3.Đối Tượng Nộp Thuế: 6 IV. PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ, CÔNG THỨC TÍNH THUẾ, VÀ VÍ DỤ MINH HỌA: 6 1.PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ: 6 2.VÍ DỤ MINH HỌA: 9 V. CHẾ ĐỘ MIỄN GIẢM THUẾ: 9 1.MIỄN GIẢM THUẾ TTĐB 9 2.HOÀN THUẾ TTĐB 9 VI. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KÊ KHAI, NỘP QUYẾT TOÁN TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT: 10 1.THỦ TỤC ĐĂNG KÍ KÊ KHAI: 10 2.NỘP THUẾ 11 3.QUYẾT TOÁN THUẾ 11 PHẦN B: THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP 11 KHÁI NIỆM THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP. 12 II. MỤC TIÊU BAN HÀNH: 13 1. Đối tượng chịu thuế: 13 2. Đối tượng không chịu thuế: 13 3. Người nộp thuế: là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế. 13 4. Căn cứ tính thuế: Giá tính thuế và thuế suất (%) 14 5.Ví Dụ Minh Họa 17 6. Đăng ký, khai, tính và nộp thuế: 17 7. Miễn thuế: 18 8. Giảm thuế: 19 Thông tin tham khảo: 19 Danh Sách Nhóm STT  TÊN  CHỨC VỤ   1   NGUYỄN QUÔC CAN   NHÓM TRƯỞNG   2   NGÔ ÁI DIỄM   THÀNH VIÊN   3      THÀNH VIÊN   4      THÀNH VIÊN   5      THÀNH VIÊN   6      THÀNH VIÊN   7      THÀNH VIÊN   8      THÀNH VIÊN   9      THÀNH VIÊN   10      THÀNH VIÊN   11      THÀNH VIÊN   12      THÀNH VIÊN   13      THÀNH VIÊN   14      THÀNH VIÊN   15      THÀNH VIÊN   Danh Mục Bảng Biểu DANH MỤC BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT.............................................9 DANH MỤC THUẾ SUẤT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT.............................16 LỜI MỞ ĐẦU N hư chúng ta đã biết, thuế có vai trò hết sức quan trọng. Nó không chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thu của Ngân sách Nhà nước mà còn là một công cụ điều tiết vĩ mô đảm bảo cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, ổn định đời sống xã hội. Để phát huy tốt tác dụng đó , các nội dung của chính sách thuế đã thường xuyên được thay đổi cho phù hợp với diễn biến của đời sống kinh tế xã hội và phù hợp với yêu cầu quản lý tài chính. Hiện nay nước ta đang áp dụng một số sắc thuế như: thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế thu nhập doanh nghiệp…Sau một thời gian thu thập và tìm hiểu, trong buổi thảo luận ngày hôm nay, nhóm em xin đi sâu vào nghiên cứu, phân tích , làm rõ một số vấn đề về Thuế Tiêu thụ đặc biệt và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Do thời gian hạn hẹp nên nhóm em xin được trình bày những đặc điểm cơ bản và quan trọng nhất của hai loại sắc thuế này. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của cô giáo và các bạn để bài thảo luận trở nên hoàn chỉnh hơn. PHẦN A : THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT KHÁI NIỆM THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT. Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ chưa thật sự cần thiết đối với nhu cầu thiết yếu của nhân dân, hoặc cần phải tiết kiệm, hướng dẫn người tiêu dùng một cách hợp lý. Đặc điểm: Chỉ thu đối với một số hàng hóa, dịch vụ và chỉ thu một lần ở khâu sản xuất hay nhập khẩu. Thuế suất thường cao hơn các loại thuế khác. Phạm vi tác động của thuế TTĐB tương đối hẹp hơn so với các loại thuế GTGT. MỤC TIÊU BAN HÀNH: Thực hiện quản lý đối với một số hàng hóa và dịch vụ nên hạn chế tiêu dùng, sản xuất, nhập khẩu. Việc ban hành luật thuế TTĐB để điều chỉnh việc sản xuất lưu thông và tiêu dùng một số hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa xỉ, chưa thật cần thiết cho nhu cầu xã hội thể hiện sự tăng cường quản lý, kiểm soát của nhà nước một cách tập trung chặt chẽ đối với các loại hàng hóa dịch vụ này. Điều tiết thu nhập, từ đó hướng dẫn tiêu dùng các mặt và dịch vụ. Ai dùng nhiều các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB thì nộp thuế nhiều hơn người tiêu dùng ít hoặc không phải nộp thuế nếu không tiêu dùng các hàng hóa dịch vụ đó. Hướng dẫn sản xuất và nhập khẩu. Tăng thu ngân sách nhà nước. ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ VÀ NỘP THUẾ: 1 . Đối tượng chịu thuế: Hàng hóa: Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm; Rượu; Bia; Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng; Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3; Tàu bay, du thuyền; Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng; Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống; Bài lá; Vàng mã, hàng mã. Dịch vụ: Kinh doanh vũ trường; Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke); Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự; Kinh doanh đặt cược; Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn; Kinh doanh xổ số. 2.Đối tượng không chịu thuế: Hàng hóa do các cơ sở sản xuất gia công trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài bao gồm cả hàng hóa bán, gia công cho doanh nghiệp chế xuất. Hàng hóa do các cơ sở sản xuất bán hoặc ủy thác cho các cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế. Hàng hóa mang ra nước ngoài để bán tại hội chợ triển lãm ở nước ngoài. Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau: Hàng viện trợ nhân đạo không hoàn lại. Quà tặng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân. Quà tặng được xác định theo mức qui định của chính phủ và bộ tài chính. Đồ dùng của các cá nhân, tổ chức nước ngoài được tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao do chính phủ Việt Nam qui định phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam kí kết hoặc tham gia. Hàng hóa mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu của cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam theo các hình thức: Hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam. Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam. Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam. Hàng hóa quá cảnh, mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định đã ký kết giữa hai chính phủ hoặc ngành, địa phương được thủ tướng chính phủ cho phép. Hàng hóa tạm nhập khẩu để tái xuất, nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì không phải nộp thuế TTĐB tương ứng với số hàng thực tái xuất khẩu. Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ qui định. Nếu thời gian hội chợ triển lãm mà tổ chức, cá nhân không tái xuất hàng nhập khẩu thì phải kê khai, nộp thuế TTĐB, nếu tổ chức, cá nhân không kê khai mà bị kiểm tra phát hiện thì ngoài việc truy thu thuế TTĐB còn bị phạt theo qui định của pháp luật. Hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất. Hàng hóa nhập khẩu để bán tại các cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế ở các cảng biển sân, sân bay quốc tế, bán cho các đối tượng được hưởng các chế độ mua hàng miễn thuế theo qui định của chính phủ. 3.Đối Tượng Nộp Thuế: Các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, đoàn thể xã hội tham gia vào các hoạt động sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh dịch vụ các mặt hàng thuộc diện chịu thuế TTĐB. Trường hợp nhập khẩu ủy thác thì tổ chức nhận ủy thác là đối tượng nộp thuế TTĐB. PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ, CÔNG THỨC TÍNH THUẾ, VÀ VÍ DỤ MINH HỌA: 1.PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ: Thuế TTĐB số lượng giá tinh thuế thuế suất Phải nộp = hàng hóa * đơn vị hàng hóa * thuế TTĐB Tiêu thụ Căn cứ tính thuế: Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất. Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bằng giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt nhân với thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt. Giá tính thuế: Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ là giá bán ra, giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt và chưa có thuế giá trị gia tăng được quy định như sau: Đối với hàng hóa sản xuất trong nước là giá do cơ sở sản xuất bán ra;  Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm; Đối với hàng hóa gia công là giá tính thuế của hàng hóa bán ra của cơ sở giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán hàng; Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá bán theo phương thức bán trả tiền một lần của hàng hóa đó không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm; Đối với dịch vụ là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh. Giá cung ứng dịch vụ đối với một số trường hợp được quy định như sau: Đối với kinh doanh gôn là giá bán thẻ hội viên, giá bán vé chơi gôn bao gồm cả tiền phí chơi gôn và tiền ký quỹ (nếu có); Đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh đặt cược là doanh thu từ hoạt động này trừ số tiền đã trả thưởng cho khách; Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa, ka-ra-ô-kê là doanh thu của các hoạt động kinh doanh trong vũ trường, cơ sở kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê; Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi hoặc tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều này bao gồm cả khoản thu thêm, được thu (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Giá tính thuế được tính bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế. Thuế suất: Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ được quy định theo Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt sau đây: BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT STT  Hàng hoá, dịch vụ  Thuế suất (%)   I  Hàng hoá    1  Thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc lá  65   2  Rượu     a) Rượu từ 20 độ trở lên     Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012  45    Từ ngày 01 tháng 01 năm 2013  50    b) Rượu dưới 20 độ  25   3  Bia     Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012  45    Từ ngày 01 tháng 01 năm 2013  50   4  Xe ô tô dưới 24 chỗ     a) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này     Loại có dung tích xi lanh từ 2.000 cm3 trở xuống  45    Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 3.000 cm3  50    Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3  60    b) Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này  30    c) Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này  15    d) Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này  15    đ) Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, năng lượng sinh học, trong đó tỷ trọng xăng sử dụng không quá 70% số năng lượng sử dụng.  Bằng 70% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại điểm 4a, 4b, 4c và 4d Điều này    e) Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học  Bằng 50% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại điểm 4a, 4b, 4c và 4d Điều này    g) Xe ô tô chạy bằng điện     Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống  25    Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ  15    Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ  10    Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng  10   5  Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3  20   6  Tàu bay  30   7  Du thuyền  30   8  Xăng các loại, nap-ta, chế phẩm tái hợp và các chế phẩm khác để pha chế xăng  10   9  Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống  10   10  Bài lá  40   11  Vàng mã, hàng mã  70   II  Dịch vụ    1  Kinh doanh vũ trường  40   2  Kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê  30   3  Kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng  30   4  Kinh doanh đặt cược  30   5  Kinh doanh gôn  20   6  Kinh doanh xổ số  15   Nguồn: tổng cụ thuế (www.gdt.gov.vn/) 2.VÍ DỤ MINH HỌA: Tính thuế TTĐB phải nộp với các số liệu như sau: Nhập khẩu 900 lít rượu 42˚ giá tính thuế nhập khẩu là 32000đồng/lít, thuế suất thuế nhập khẩu là 65%. Bán trong nước 100000 sản phẩm A với đơn giá chưa có thuế GTGT là 295700đồng/sản phẩm. Biết rằng thuế suất thuế TTĐB của rượu 42˚ là 65%, sản phẩm A là 30%. Thuế nhập khẩu đối với 900 lít rượu 42˚là: 900*32000*65% = 18.720.000 đồng Thuế TTĐB đối với 900 lít rượu 42˚ là: (900*32000+18.720.000)*65%= 30.888.000 đồng Thuế TTĐB đối với 100000 sản phẩm A là:   CHẾ ĐỘ MIỄN GIẢM THUẾ: 1.MIỄN GIẢM THUẾ TTĐB Cơ sơ sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế thuế TTĐB gặp khó khăn do thiên tai, dịch họa tai nạn bất ngờ, bị lỗ được xét giảm thuế TTĐB. Mức giảm thuế được xác định trên cơ sở số bị lỗ do nguyên nhân bị thiên tai, dịch họa, tai nạn bất ngờ gây ra nhưng không quá giá trị của tài sản bị thiệt hại sau khi đã bồi thường( nếu có) và không quá 30% số thuế phải nộp trong kì. Cơ sở sản xuất bia, đã thành lập và hoạt động từ ngày 1/1/1999 có công suất từ 10 triệu lit/ năm trở xuống, nếu nộp đủ thuế TTĐB theo mức thuế suất qui định mà bị lỗ thì được xét giảm thuế TTĐB. Mức giảm thuế ứng với số lỗ phát sinh trong năm giảm thuế nhưng tối đa không quá số thuế phát sinh phải nộp trong năm. Thời gianxets giảm thuế không quá 5 năm kể từ ngày 1/1/1999. Đối với các cơ sở lắp ráp. Sản xuất ô tô trong nước được giảm 95% mức thuế suất quy định theo biểu thuế TTĐB trong 5 năm kể từ ngày 1/1/1999, nếu còn tiếp tục lỗ thì có thể kéo dài thêm từ 1 đến 5 năm. Cơ sở kinh doanh golf được giảm 30%mức thuế suất trong thời hạn 3 năm kể từ ngày 1/1/1999 2.HOÀN THUẾ TTĐB Hàng hóa tạm nhập khẩu đã tạm nộp thuế TTĐB, khi tái xuất khẩu được hoàn trả lại số thuế TTĐB đã nộp tương ứng với số hàng hóa tái xuất khẩu Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB theo khai báo, nhưng thực tế nhập khẩu ít hơn so với khai báo, hàng nhập khẩu trong quá trình nhập khẩu bị hư hỏng, mất có lý do xác đáng, đã nộp thuế TTĐB. Hàng nhập khẩu chưa phù hợp về chất lượng, chúng loại theo hợp đồng, giấy phép nhập khẩu do phía chủ hàng nước ngoài gởi sai, có giám định của cơ quan có thẩm quyền kiểm nghiệm và xác nhận của chủ hàng nước ngoài. Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu. Quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản có số thuế nộp thừa. Quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KÊ KHAI, NỘP QUYẾT TOÁN TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT: 1.THỦ TỤC ĐĂNG KÍ KÊ KHAI: Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải kê khai thuế TTĐB hàng tháng và nôp tờ khai thuế cho cơ quan thuế trong thời hạn chậm nhất không quá 10 ngày đầu của tháng tiếp theo. Riêng đối với cơ sở sản xuất kinh doanh có số TTĐB lớn thì kê khai nộp thuế TTĐB định kì 5 ngày hoặc 10 ngày một lần theo quy định sau: Cơ sở sản xuất bia, cơ sơ sán xuất thuốc lá điếu có công suất từ 10 triệu lít/ năm, 10 triệu bao/ năm trở xuống, cơ sở sản xuất ô tô, sản xuất máy điều hòa nhiệt độ, cơ sở sản xuất rượu kê khai thuế theo định kì 10 ngày một lần. Cơ sở sản xuất bia, cơ sở sản xuất thuốc lá điếu có công suất trên 10 triệu lít/ năm,10 triệu bao/ năm phải kê khai thuế theo định kì 5 ngày một lần. Đối với trường hợp cơ sở sản xuất bán hàng qua các chi nhánh, cửa hàng, cơ sở trực thuộc, bán hàng thông qua đại lí bán đúng giá do cơ sở qui định, hưởng hoa hồng, xuất bán hàng kí gởi, cơ sỏ sản xuất chính phải kê khai nộp thuế TTĐB cho toàn bộ số hàng hóa này tại cơ sở sản xuất đăng kí kê khai nộp thuế TTĐB cho toàn bộ số hàng hóa này tại cơ sở sản xất dăng kí kê khai nộp thuế. Các chi nhánh ,cửa hàng,cở sở trực thuộc khi gởi báo cáo về cơ sở sản xuất thì đồng thời gởi một bản cho cơ quan thuế nơi chi nhánh ,cửa hàng, cơ sở trực thuộc bán hàng biết để theo dõi. Trường hợp trong tháng không phát sinh thuế tiêu thụ đặc biệt thì cơ sở sản xuất kinh doanh vẫn phải kê khai và gởi tờ khai thuế theo qui định cho cơ quan thuế biết. Đối với trường hợp cơ sở sản xuất bán hàng thông qua các chi nhánh, cơ sở trực thuộc ở các địa phương (tỉnh, thành phố) thi kê khai căn cứ và hóa đơn xuất hàng của cơ sở sản xuất và khi quyết toán thuế sẽ quyết toán theo doanh số thực tế do chi nhánh, cơ sở trực thuộc bán ra. Cơ sở nhập khẩu hàng hóa kê khai và nộp thuế TTĐB theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai và nộp thuế nhập khẩu với cơ quan thu thuế nhập khẩu. Trường hợp nhập khẩu ủy thác thì tổ chức nhập khẩu ủy thác là đối tượng kê khai nộp thuế TTĐB. Đối với hàng gia công, cơ sở nhận gia công phải có trách nhiệm kê khai và nộp thuế TTĐB thay cho đơn vị đưa gia công. Do vậy , đơn vị đưa gia công phải thanh toán với đơn vị nhận gia công tiền thuế TTĐB phải nộp trước khi nhận hàng. 2.NỘP THUẾ Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải nộp thuê TTĐB vào Ngân sách nhà nước tại cơ sở sản xuất hàng hóa kinh donh dịch vụ theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế. Thời hạn nộp thuế của tháng được ghi trong thông báo nộp thuế nhưng chậm nhất không quá ngày 20 của tháng tiếp theo. Cơ sơ nhập khẩu hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB phải nộp thuế TTĐB theo từng lần nhập khẩu tại nơi kê khai nhập khẩu. thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế TTĐB đối với hàng hóa nhập khẩu thực hiện theo thời hạn thông báo và nộp thuế nhập khẩu. 3.QUYẾT TOÁN THUẾ Cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải thực hiện quyết toán thuế TTĐB hàng năm với cơ quan thuế. Cơ sở phải kê khai toàn bộ các chỉ tiêu về số thuế phải nộp, số đã nộp, số còn thiếu hay nộp thừa đến thời điểm quyết toán theo mẫu quyết toán thuế và gởi để cơ quan thuế trong thời hạn qui định. Trường hợp cơ sở sản xuất bán hàng qua chi nhánh đơn vị trực thuộc ở các địa phương với nơi sản xuất, khi quyết toán thuế căn cứ vào doanh thu bán hàng thực tế của các chi nhánh, cơ sở trực thuộc bán ra. Cơ sở phải nộp thuế TTĐB còn thiếu vào ngân sách nhà nước chậm nhất không quá 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán thuế, nếu nộp thừa được trừ vào số phải nộp của kì tiếp theo hoặc được hoàn thuế theo quy định. Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh sáp nhập, hợp nhất, chi, tách, giải thể, phá sản thay đổi ngành nghề kinh doanh thì cơ sở phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày có quyết định về các tay đổi nêu trên và phải nộp đầy đủ só còn thiếu vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán, nếu nộp thừa thì được trừ số thuế phải nộp kì tiếp theo hoặc hoàn thuế theo
Luận văn liên quan