một số vấn đề về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng công trình giao thông 874
nội dung chuyên đề tốt nghiệp này gồm 3chương . Chương 1: Lý luận chung về hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong nền kinh tế thị trường. Chương 2: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty XDCTGT 874. Chương 3: Một số vấn đề mang tính giải pháp hoàn thiện việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công XDCTGT 874. chương I Lý luận chung về hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong nền kinh tế thị trường. I . những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . 1.Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất . 1.1chi phí sản xuất của doanh nghiệp sản xuất Quá trình sản xuât sản phẩm là quá trình kết hợp giữa các yếu tố đầu vào để tạo ra yếu tố đầu ra . Để tiến hành sản xuất kinh doanh được đều đặn và liên tục thì các doanh nghiệp sản xuất thường xuyên phải bỏ ra các loại chi phí , các loại đối tượng lao động , tư liệu lao động ,sức lao động các chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. Chi phí sản xuất kinh doanh là toàn bộ chi phí về lao đông sống và lao động vật hoá đ• chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kì nhất định . 1.2 Bản chất của chi phí sản xuất Bản chất của chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn, giá trị các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá thành sản phẩm . 1.3 Phân loại chi phí sản xuất . Dựa theo những căn cứ nhất định và người ta có thể chia chi phí sản xuất của doanh nghiệp thành những loại nhất định và mỗi cách phân loại đáp ứng yêu cầu của công việc quản lý . Thông thường người ta sử dụng một số phương pháp phân loại chi phí chủ yếu sau 1.3.1-Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung , tính chất kinh tế của chi phí . 1.3.2- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đích và công dụng của chi phí . Ngoài cách phân loại chủ yếu trên thì các chi phí sản xuất kinh doanh còn được phân loại theo các tiêu thức khác như căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh và khối lượng sản phẩm lao vụ hoàn thành , có thể chia thành chi phí cố định và chi phí biến đổi , căn cứ vào phương pháp hạch toán tập hợp chi phí chia thành chi phí hạch toán trực tiếp và chi phí phân bổ gián tiếp . 2. Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất . 2.1 Khái niệm về giá thành của sản phẩm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định . 2.2 Bản chất ,chức năng của giá thành sản phẩm Việc chi phí sản xuất để tạo ra sản phẩm luôn luôn được biểu hiên trên hai mặt là định tính vầ định lượng . Xét về định tính của chi phí : Đó là các yếu tố chi phí hiên vật hay bằng tiền tiêu hao trong quá trình sản xuất chế tạo ra sản phẩm . Xét về mặt định lượng của chi phí : Thể hiện mức độ tiêu hao cụ thể của từng loại chi phí tham gia vào quá trình sản xuất chế tạo cấu thành nên sản phẩm hoàn thành biểu hiện bằng thước đo giá trị . Giá thành sản phẩm có chức năng sau : Chức năng thước đo bù đắp : Toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp chi ra sẽ hoàn thành một khối lượng sản phẩm công việc lao vụ phải được bù đắp bằng chính số tiền thu được về tiêu thụ bán sản phẩm ,lao vụ,việc bù đắp các chi phí đâu vào đó chỉ mới đảm bảo dược quá trình sản xuất giản đơn . Mục đích sản xuất và nguyên tắc kinh doanhtrong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp đẩm bào trang trải , bù đắp mọi chi phí đầu vào của quá trình sản xuất và phải có l•i Chức năng lập giá : Trong cơ chế thị trường giá bán sản phẩm lao cụ phụ thuộc rất nhiều vào quy luật cung cầu và sự thoả thuận giữa doanh nghiệp và khách hàng.do vậy thông qua việc tiêu thụ và bán sản phẩm lao vụ là biểu hiện của giá trị sản phẩm,để xác định thông qua giá bán sản phẩm mà đánh giá mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả của chi phí 2.3 Sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Điểm giống nhau : Xét về mặt chất giống nhau bởi vì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều biểu hiện bằng tiền của những lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đ• chi phí ra để sản xuất sản phẩm hàng hoá Điểm khác nhau : Chi phí sản xuất thể hiện số chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất sản phẩm trong một thời kì nhất định như trong một tháng , một năm . còn giá thành của sản phẩm lại thể hiện bằng tiền số chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra đẻ hoàn thành việc sản xuất một loạ sản phẩm nhất định . Trong giá thành thìi chỉ bao gồm một phần cho phí thực tế đ• phát sinh (chi phí trả trước ) hoạc một phần chi phí sẽ phát sinh ở kỳ sau nhưng đ• ghi nhận là chi phí của kỳ này (chi phí phải trả ) . Giá thành sản phẩm chứa đựng cả một phần chi phí của khỳ trước chuyển sang như các loại chi phí về sản phẩm làm dở đầu kỳ .Như vậy chi phí sản xuất thể hiện phần chi phí doang nghiệp bỏ ra để sán xuất sản phẩm kể từ lúc bắt đầu sản xuất cho đến khi kết thúc . 2.4 Các loại giá thành sản phẩm . -Giá thành kế hoạch . - Giá thành địng mức . -Giá thành kinh tế . Cả ba loại giá thành trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhưng gía thành thực tế của sản phẩm là tiền đề kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ