1.1 Đầu tư xây dựng cơ bản
Là một bộ phận của đầu tư phát triển,đó là các hoạt động tiêu hao nguồn lực hiện tại để nhằm đem lại lợi ích tương lai
Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản:
Đòi hỏi nguồn lực lớn về tiền bạc và sức người
Thời gian thi công kéo dài
Có độ trễ về thời gian
Để thực hiện đầu tư,nhà nước là người phải thực hiện do nguồn vốn quá lơn,các doanh nghiệp tư nhân khó có thể làm được.
1.2 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước
1.2.1 khái niệm
Vốn đầu tư Xây dựng cơ bản là toàn bộ những chi phí để đạt được mục đích đầu tư bao gồm chi phí cho việc khảo sát thiết kế và xây dựng , mua sắm , lắp đặt máy móc thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán.
52 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5054 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao hiệu quả phối hợp trong công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT 4
LỜI MỞ ĐẦU 5
Chương I Những lý luận chung 7
I. vốn đầu tư xây dựng cơ bản và phân cấp quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho cấp huyện ở Việt Nam 7
1. Khái niệm và vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước 7
1.1 đầu tư xây dựng cơ bản 7
1.2 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước 7
1.3 ý nghĩa của vốn đầu tư 9
1.4 Hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước 10
1.5 Những hạn chế và thách thức hiện nay trong công tác quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản 10
2. Yêu cầu đặt ra đối với công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước 12
3. Phân cấp quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước 13
3.1 Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước 14
3.2 Ý nghĩa của việc phân cấp quản lý vốn ngân sách nhà nước 15
3.3 Thực trạng phân cấp quản lý tại Việt Nam qua một số giai đoạn 16
II.Chức năng quyền hạn của các phòng ban cấp huyện trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước 18
1.Quy trình phân bổ và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước 18
2.Nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban trong công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước ở cấp huyện 19
2.1 Phòng tài chính kế hoạch 19
2.2Ban quản lý các dự án 20
2.3 Chủ đầu tư 21
Chương II: Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước ở huyện Đồng Hỷ 24
I.Tình hình phân bổ và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước ở huyện Đồng Hỷ 24
1.Đặc điểm kinh tế xã hội huyện Đồng Hỷ 24
2.Quy mô và thực trạng sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Đồng Hỷ 27
2.1 Quy mô nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở huyện Đồng Hỷ 27
2.2Thực trạng sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản 27
2.2.1 Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản tại địa phương 27
II. Thực trạng phối kết hợp giữa các phòng ban trong phân bổ và quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước 35
1.Quy trình phân bổ và quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước 35
1.1 Quy trình phân bổ nguồn vốn tại địa phương 35
1.2 Quản lý sử dụng vốn 35
2. Thực trạng phối hợp giữa các phòng ban liên quan 37
Chương III.Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phối kết hợp giữa các phòng ban của huyện Đồng Hỷ trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước 38
I Quan điểm và phương hướng phát triển của địa phương 38
1.1 Quan điểm và phương hướng phát triển 38
1.2Các mục tiêu trong giai đoạn 2010-2015 của huyện Đồng Hỷ 38
II.Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước và yêu cầu đặt ra trong công tác quản lý vốn đầu tư 41
III.Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản và tăng cường sự phối hợp giữa các phòng ban 44
1.1Đối với công tác quản lý nguồn vốn xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước 44
2Công tác sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước 45
3 Tăng cường phân cấp và phối hợp giữa các ban ngành liên quan tới công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản 46
4 Kiến nghị của huyện 46
KẾT LUẬN 49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
DANH MỤC VIẾT TẮT
XDCB : xây dựng cơ bản
NSNN : ngân sách nhà nước
NSTU : ngân sách trung ương
NSDP : ngân sách địa phương
UBND : ủy ban nhân dân
LỜI MỞ ĐẦU
Đầu tư xây dựng cơ bản là một lĩnh vực quan trọng để phát triển kinh tế-xã hội của đất nước,địa phương.Các công trình xây dựng cơ bản được xây dựng đã giúp cho cuộc sống của người dân ngày càng được nâng cao.Trong giai đoạn hiện nay,cùng với sự phát triển đi lên của đất nước,vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản ngày càng được đề cao.Các công trình xây dựng cơ bản ngày càng đáp ứng được các yêu cầu của người dân.
Tuy nhiên để có thể thực hiện được các công trình đó,cần phải sử dụng một khối lượng lớn vốn.Trong các nguồn vốn được dùng thì nguồn vốn ngân sách đóng vai trò rất quan trọng.Với tình hình hiện nay,mặc dù đã có những hiệu quả trong công tác sử dụng vốn nhưng việc sử dụng hợp lý nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước là hết sức khó khăn với nhiều hạn chế như dàn trải,thất thoát,tham ô lãng phí…Đối mặt với những điều kiện như vậy chúng ta đã có những giải pháp kiến nghị để nhằm giảm bớt sự không hiệu quả của quá trình sử dụng vốn quan trọng này
Đồng Hỷ trong những năm qua được sự quan tâm của nhà nước,công tác đầu tư xây dựng cơ bản có những bước tiến đáng kể đã mang lại những lợi ích to lớn trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế địa phương,nguồn vốn không ngừng tăng lên,đi đôi với đó là cơ sở vật chất ngày càng hiện đại hơn phục vụ ngày càng tốt hơn cho nhu cầu người dân.Song địa phương vẫn có nhiều hạn chế trong công tác quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản.một trong những hạn chế đó là cơ chế phối hợp giữa các ngành còn chưa caoĐiều đó làm cho hiệu quả của đầu tư xây dựng cơ bản còn chưa tương xứng với nguồn lực bỏ ra.Vì lý do đó tôi chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả phối hợp trong công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở huyện Đồng Hỷ-Thái Nguyên”.Đề tài này gồm 3 phần
Chương 1 Những lý luận chung
Chương II: Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước ở huyện Đồng Hỷ
Chương III.Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phối kết hợp giữa các phòng ban của huyện Đồng Hỷ trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước
Đề tài được nghiên cứu tại phòng tài chính kế hoạch huyện Đồng Hỷ nhằm mục đích đưa ra các giải pháp nhằm tăng hiệu quả công tác phối hợp quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản(vốn ngân sách nhà nước) hiệu quả hơn
Chương I Những lý luận chung
I. vốn đầu tư xây dựng cơ bản và phân cấp quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho cấp huyện ở Việt Nam
1. Khái niệm và vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước
1.1 đầu tư xây dựng cơ bản
Là một bộ phận của đầu tư phát triển,đó là các hoạt động tiêu hao nguồn lực hiện tại để nhằm đem lại lợi ích tương lai
Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản:
Đòi hỏi nguồn lực lớn về tiền bạc và sức người
Thời gian thi công kéo dài
Có độ trễ về thời gian
Để thực hiện đầu tư,nhà nước là người phải thực hiện do nguồn vốn quá lơn,các doanh nghiệp tư nhân khó có thể làm được.
1.2 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước
1.2.1 khái niệm
Vốn đầu tư Xây dựng cơ bản là toàn bộ những chi phí để đạt được mục đích đầu tư bao gồm chi phí cho việc khảo sát thiết kế và xây dựng , mua sắm , lắp đặt máy móc thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán.
Phân loại vốn đầu tư
Tài sản sản xuất được chia thành tài sản cố định và tài sản lưu động. Tương ứng như vậy, vốn đầu tư sản xuất cũng được chia thành vốn đầu tư vào tài sản cố định và vốn đầu tư vào tài sản lưu động
Vốn đầu tư vào tài sản cố định: Đáp ứng nhu cầu bù đắp hao mòn trong quá trình hoạt động của tài sản cố định và đảm bảo các yêu cầu mở rộng quy mô, dung lượng của nền kinh tế và yêu cầu cải tiến, hiện đại hóa phù hợp với yêu cầu của sự phát triển.
Vốn đầu tư vào tài sản lưu động: Đảm bảo các yêu cầu dự trữ thường xuyên, ổn định các yếu tố thiết yếu của các ngành kinh tế: dự trữ nguyên, nhiên liệu… Đồng thời giúp cho các nhà đầu tư tăng, giảm mức dự trũ hàng hóa tồn kho theo sự biến động của giá cả.
Nếu đứng trên góc độ tính chất của hoạt động đầu tư thì vốn đầu tư được chia làm hai bộ phận là:
Vốn đầu tư thuần túy: là phần tích lũy để tái sản xuất mở rộng quy mô, khối lượng vốn sản xuất (ký hiệu là N).
Vốn đầu tư khôi phục: là bộ phận vốn có tác dụng bù đắp các giá trị hao mòn của vốn sản xuất, đây chính là quỹ khấu hao (Dp).
Vốn đầu tư Xây dựng cơ bản được hình thành từ các nguồn sau :
Nguồn trong nước :
Đây là nguồn vốn có vai trò quyết định tới sự phát triển kinh tế của đất nước , nguồn này chiếm tỷ trọng lớn, nó bao gồm từ các nguồn sau :
Vốn ngân sách nhà nước: Gồm ngân sách TU và ngân sách địa phương , được hình thành từ sự tích luỹ của nền kinh tế , vốn khấu hao cơ bản và một số nguồn khác
dành cho đầu tư Xây dựng cơ bản .
Vốn tín dụng đầu tư gồm : Vốn của nhà nước chuyển sang, vốn huy động từ các đơn vị kinh tế và các tầng lớp dân cư, dưới các hình thức, vốn vay dài hạn của các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài.
Vốn nước ngoài
Nguồn này có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình đầu tư Xây dựng cơ bản và sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Nguồn này bao gồm
Vốn viện trợ của các tổ chức quốc tế như WB , ADB, các tổ chức chính phủ như JBIC ( OECF) , các tổ chức phi chính phủ ( NGO) . Đây là nguồn (ODA )
Đối với nguồn vốn từ ngân sách nhà nước là nguồn chi ngân sách nhà nước,nguồn thu của nó là thu từ thuế và các loại phí,lệ phí
1.2.2 Kế hoạch vốn đầu tư
Kế hoạch khối lượng vốn đầu tư xã hội là một bộ phận trong hệ thống kế hoạch hóa phát triển kinh tế xã hội nhằm xác định quy mô,cơ cấu tổng nhu cầu vốn đầu tư xã hội cần có để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế trong thời kỳ kế hoạch,cân đối các nguồn đảm bảo vốn đầu tư,đưa ra các giải pháp chính sách nhằm khai thác huy động và sử dụng vốn cón hiệu quả nhất
Nhiệm vụ
Xác định nhu cầu vốn đầu tư xã hội phục vụ cho các mục tiêu tăng trưởng kinh tế
Xác định tỉ lệ cơ cấu vốn đầu tư theo ngành,theo các lĩnh vực,đối tượng khu vực đầu tư
Xác định cơ cấu nguồn vốn đầu tư coi đó là nhiệm vụ tiết kiệm của từng lĩnh vực từng bộ phận cấu thành tổng đầu tư xã hội
Xác định chính sách khai thác huy động định hướng sử dụng vốn đầu tư
1.3 ý nghĩa của vốn đầu tư
Nhìn một cách tổng quát : đầu tư Xây dựng cơ bản trước hết là hoạt động đầu tư nên cung có những vai trò chung của hoạt động đầu tư như : tác động đến tổng cung và tổng cầu, tác động đến sự ổn định, tăng trưởng và phát triển kinh tế , tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước.
Ngoài ra với tính chất đặc thù của mình, đầu tư Xây dựng cơ bản là điều kiện trước tiên và cần thiết cho phát triển nền kinh tế , có những ảnh hưởng vai trò riêng đối với nền kinh tế và với từng cơ sở sản xuất . Đó là :
Vốn đầu tư giúp giải quyết các vấn đề về phát triển cơ sở hạ tầng: Việc xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng là một yếu tố tiên quyết cho sự phát triển kinh tế xã hội của một địa phương, một tỉnh, thành phố. Tuy nhiên để phát triển được hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại và đáp ứng yêu cầu thì cần phải có một lượng vốn rất lớn. Vốn đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội.
Vốn đầu tư giúp giải quyết các vấn phát triển xã hội, các vấn đề xã hội. Để đảm bảo phát triển kinh tế một cách bền vững chúng ta luôn phải đảm bảo sự phát triển, tiến bộ của xã hội: Phát triển hệ thống giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng…Đồng thời giảm bớt mặt trái của sự phát triển đối với xã hội: tệ nạn, ô nhiễm môi trường… Những vấn đề này muốn giải quyết được chúng ta cần có một lượng vốn đầu tư khá lớn
Mỗi phương thức sản xuất từ đặc điểm sản phẩm , yếu tố nhân lực, vốn và điều kiện về địa điểm,… lại có đòi hỏi khác biệt về máy móc thiết bị ;nhà xưởng. Đầu tư Xây dựng cơ bản đã giải quyết vấn đề này.
-Đầu tư Xây dựng cơ bản là điều kiện phát triển các ngành kinh tế.
1.4 Hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước
Hiệu quả kinh tế - xã hội
Lợi ích kinh tế - xã hội của đầu tư là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền kinh tế xã hội thu được so với đóng góp mà nền kinh tế - xã hội phải bỏ ra khi thực hiện đầu tư .
Những lợi ích mà xã hội thu được chính là sự đáp ứng của đầu tư với việc thực hiện các mục tiêu chung của xã hội, của nền kinh tế . Những sự đóng góp này có thể được xét mang tính chất định tính hoặc đo lường bằng cách tính toán định lượng.
Chi phí mà xã hội phải bỏ ra của dự án bao gồm toàn bộ các tài nguyên thiên nhiên, của cải vật chất , sức lao động mà xã hội dành cho đầu tư thay vì sử dụng các công việc khác trong tương lai.
Khi phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội phải tính đầy đủ các khoàn thu chi , xem xét và điều chỉnh các khoản thu chi mang tính chất chuyển khoản , những tác động day chuyền nhằm phản ánh đúng những tác động của dự án.
1.5 Những hạn chế và thách thức hiện nay trong công tác quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại nước ta tuy đã có nhiều thành tựu nhưng vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế vẫn chưa khắc phục được như
Quy hoạch kém
Quy hoạch phát triển nhiều ngành chất lượng chưa cao hoặc chậm được phê duyệt, chưa gắn kết chặt chẽ quy hoạch phát triển ngành với vùng và địa phương; Quy hoạch chưa sát với thực tế, chồng chéo, thiếu tầm nhìn dài hạn, chưa chú trọng thoả đáng đến yếu tố môi trường và xã hội.Không ít dự án quy hoạch tuy đã được xác định nhưng chưa có đầy đủ các căn cứ kinh tế, xã hội, nhất là phân tích và dự báo về thị trường và năng lực cạnh tranh, nên phải thay đổi nhiều lần như quy hoạch ngành điện, xi măng... Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng hệ thống giao thông, hệ thống cảng, đô thị... còn mang tính tình thế, nhu cầu đến đâu phát triển đến đó; hệ thống cảng biển, cảng sông, hệ thống sân bay chưa tính hết sự gắn kết trong việc khai thác kết cấu hạ tầng hiện có và khả năng huy động vốn, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng, tiết kiệm vốn đầu tư.
Đầu tư dàn trải
Tình trạng dàn trải trong bố trí kế hoạch đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách của các Bộ, ngành và các tỉnh, thành phố vẫn chưa được khắc phục triệt để. Tình trạng này được tích tụ từ nhiều năm, gây lãnh phí lớn và dẫn đến hiệu quả đầu tư thấp, chậm được khắc phục.
Việc bố trí vốn đầu tư thiếu tập trung là điểm yếu và lặp đi lặp lại trong nhiều năm qua. Số dự án dự kiến kết thúc đưa vào sử dụng trong kỳ tăng chậm, trong khi đó số dự án có quyết định đầu tư mới trong kỳ vẫn tiếp tục tăng cao hơn, bình quân vốn bố trí cho một dự án qua các năm có xu hướng giảm dần. Một số Bộ, ngành và địa phương vẫn chưa chấp hành đúng quy định về quản lý đầu tư và xây dựng, bố trí vốn cho một số công trình, dự án chưa đủ thủ tục về đầu tư.
Thất thoát, lãng phí
Tình trạng thất thoát, lãnh phí vốn đầu tư xây dựng cơ bản diễn ra trong nhiều dự án đâu tư, thuộc các nguồn vốn, ở các ngành, các địa phương và trong tất cả các giai đoạn của quá trình đầu tư
Nợ đọng vốn đầu tư lớn
Số nợ đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Nhà nước ở mức cao, kéo dài, vẫn tiếp diễn và có xu hướng gia tăng.
Theo số liệu tổng hợp chưa đầy đủ, tổng số nợ vốn đầu tư xây dựng cơ bản có liên quan đến nguồn vốn ngân sách Nhà nước đến hết năm 2003 là 11.000 tỷ đồng.
Ngoài tình trạng nợ đọng vốn đầu tư có liên quan đến nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước, nợ đọng lớn và kéo dài còn xảy ra ở các dự án, công trình sử dụng các nguồn vốn đầu tư khác.
Đánh giá chung cho thấy, những tồn tại trên đã làm cho hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản đạt thấp. Hiệu quả đâu tư thấp thể hiện cả ở tầm vĩ mô của nền kinh tế và ở tầm vi mô của từng dự án, công trình, hạng mục công trình thuộc các Bộ, ngành, địa phương. Trong những năm qua, đầu tư xây dựng cơ bản mới chủ yếu góp phần phát triển kinh tế - xã hội theo chiều rộng, chưa tạo được bước chuyển biến tích cực về chất lượng tăng trưởng, chi phí sản xuất cao, giá trị tăng thêm của sản phẩm còn ít, chưa có tác động mạnh đến phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, kiến trúc và cảnh quan đô thị. Đầu tư xây dựng cơ bản trong các chương trình mục tiêu cũng chưa đạt kết quả cao.
2. Yêu cầu đặt ra đối với công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước là nguồn vốn lớn,thu từ dân do đó công tác quản lý vốn này phải hết sức chú ý đến tính hiệu quả của việc sử dụng chúng,giảm thiểu tối đa sự thất thoát lãng phí vốn
Để chống thất thoát, lãng phí vốn đầu tư và để đầu tư vốn có hiệu quả, điều đầu tiên phải quan tâm là việc xác định chủ trương đầu tư. Nhớ lại thời kỳ kế hoạch hóa tập trung, do quan liêu, chạy theo cơ cấu kinh tế hoàn chỉnh, chạy theo mục tiêu phải hoàn thành, tất cả đều phải dựa vào vốn đầu tư của nhà nước, chúng ta đã phải trả giá cho những công trình đầu tư nhưng kém hiệu quả, công nghệ lạc hậu, giá thành cao, nhiều thiết bị đắt tiền được nhập về rồi đắp chiếu, dần trở thành đống sắt vụn và còn rất nhiều điều bất hợp lý nhưng chưa có ai tổng kết để xem hậu quả Nhà nước đã bị thiệt hại là bao nhiêu, nhưng tin chắc rằng con số đó không nhỏ.
Trong thời gian gần đây, việc đổi mới kinh tế, cơ cấu đầu tư đã được các cấp, các ngành chú ý hơn, song tình trạng đầu tư không đúng định hướng gây lãng phí chưa được giảm bớt. Quy hoạch vùng lãnh thổ, quy hoạch các ngành, các địa phương còn sơ sài, thiếu cơ sở khoa học, có quy hoạch không xuất phát từ thực tiễn khách quan mà lại xuất phát từ nguyện vọng chủ quan, chạy theo phong trào; điều mấu chốt là nghiên cứu quy hoạch phải được áp dụng vào cuộc sống. Những câu hỏi tại sao? đã được đặt ra không ít trong các cuộc hội thảo, các diễn đàn, hay trong chính các đề tài nghiên cứu, nhưng câu trả lời vẫn chưa thỏa đáng. Nguyên nhân thì có nhiều, song nguyên nhân cơ bản mà các nhà nghiên cứu vẫn loay hoay đi tìm đó là ‘‘một phương pháp nghiên cứu mang tính khoa học và phù hợp vời thực tiễn’‘. Do thiếu cơ sở khoa học, nôn nóng cho nên những năm trước đây đã có phong trào xây dựng xi măng lò đứng với công nghệ lạc hậu, hay phong trào xây dựng nhà máy đường ở hầu hết các tỉnh cũng vậy.
Vấn đề cần được làm rõ là nguồn vốn của Nhà nước đã được đầu tư đúng hướng, đúng chỗ chưa? Cần làm rõ, phân định trách nhiệm từ người quyết định đầu tư, người trực tiếp quản lý, sử dụng và khai thác, chấm dứt tình trạng người đầu tư không có trách nhiệm gì, người xây dựng không gắn với người sử dụng, dồn tất cả các khoản chi phí tiêu cực cho người quản lý công trình. Để nâng cao hiệu, quả đầu tư vốn, chống thất thoát nguồn vốn của Nhà nước, cần có những giải pháp sau:
Quá trình đầu tư cần được quản lý chặt chẽ:
Để triển khai một dự án, công tác chuẩn bị đầu tư thường được tiến hành trước từ 1 - 2 năm. Trong thực tế đây vẫn là khâu chủ yếu làm chậm việc thực hiện đầu tư, hiện tượng ‘‘vốn chờ dự án’‘ vẫn còn phổ biến. Có một số bộ và địa phương tranh thủ được ghi kế hoạch đầu tư, mặc dù chưa đủ thủ tục, cốt là để giữ chỗ sau đó mới chạy các thủ tục.
Việc giao kế hoạch đầu tư hàng năm thưởng chậm, có khi giữa năm mới giao xong, gây ra tình trạng đầu năm sau vẫn thực hiên vốn của năm trước. Do đó, việc đẩy mạnh thực hiện các thủ tục về chuẩn bị đầu tư và phân cấp giữa trung ương và địa phương cần được cải tiến.
Phải khắc phục ngay cơ chế ‘‘xin cho’‘, đây là nguyên nhân gây ra những tiêu cực trong việc nhận dự án và công trình xây dựng. Tệ nạn ‘‘chạy vốn - lại quả’‘ đang khá phổ biến và công khai. Thực hiện quy chế đấu thầu chưa được nghiêm túc, tỷ lệ chỉ định thầu chiếm tỷ trọng cao, việc phá giá đấu thầu, bỏ giá quá thấp để được trúng thầu đang là mối nguy cơ lớn ảnh hưởng đến chất lượng công trình cần khắc phục tình trạng đấu thầu giả, xét thầu thiếu trong sáng, sự can thiệp bằng thư tay... Để tháo gỡ chuyện này, tháng 8/2003 vừa qua Chính phủ đã ban hành Quyết định số 890/QĐ-TTg quy định: Từ 2004 không chấp nhận việc bố trí kế hoạch và cấp vốn đầu tư cho các dự án không thực hiện đúng quy định theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành.
Công khai hóa vốn đầu tư bằng vốn NSNN
Muốn chống thất thoát, lãng phí nguồn vốn đầu tư của Nhà nước cần phải tiến hành hàng loạt các biện pháp từ khâu lập kế hoạch, tính dự toán, đến quản lý xây dựng... Nhưng biện pháp quan trọng nhất là việc công khai hóa toàn bộ hoạt động đầu tư bằng vốn Nhà nước. Có thể tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau, nhưng điều cơ bản là phải đảm bảo sự giám sát của nhân dân
3. Phân cấp quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước
vốn đầu tư xây dựng cơ bản là một phần của ngân sách nhà nước nên mọi nguyên tắc quản lý và sử dụng loại vốn này đều được triển khai trong các văn bản có liên quan đến sử dụng ngân sách nhà nước
3.1 Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
3.1.1Khái niệm
Phân cấp quản lý NSNN là việc giải quyết mối quan hệ giữa các cấp chính quyền Nhà nước về vấn đề l