Đất nước chúng ta đang chuyển mình phát triển với những bước đi đúng hướng, những thành tựu mới trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Chúng ta đang bắt đầu thực hiện các cam kết mở cửa, các doanh nghiệp đang đứng trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, cơ hội nhiều nhưng thách thức cũng không nhỏ.
Thời gian qua nền kinh tế thế giới đang trải qua thời kì khủng hoảng sâu rộng đã làm cho hệ thống ngân hàng, cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Cùng với các biện pháp của chính phủ, vai trò của các NHTM cùng với các doanh nghiệp lớn trong nền kinh tế đã góp phần không nhỏ trong quá trình khôi phục nền kinh tế hiện nay.
Trong hoạt động của các NHTM Việt Nam hiện nay, hoạt động tín dụng là một nghiệp vụ truyền thống, nền tảng, chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu tài sản và cơ cấu thu nhập, nhưng cũng là hoạt động phức tạp, tiềm ẩn những rủi ro lớn cho các NHTM. Tín dụng trong điều kiện trong nền kinh tế mở, cạnh tranh và hội nhập vẫn tiếp tục đóng một vai trò quan trọng trong kinh doanh ngân hàng và đang đặt ra những yêu cầu mới về nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng Việt Nam và ngân hàng Công thương nói riêng đã có những chuyển biến tích cực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Tuy nhiên hoạt động tín dụng là một hoạt động phức tạp nên còn gặp nhiều khó khăn cũng như bộc lộ nhiều hạn chế.
Qua những định hướng trên, qua thời gian thực tập tại ngân hàng Công thương chi nhánh Hoàn Kiếm, tôi đã được nghiên cứu về hoạt động của ngân hàng đặc biện là hoạt động tín dụng của phòng khách hàng doanh nghiệp lớn vì vậy tôi đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp lớn của ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm” để làm chuyên đề tốt nghiệp.
58 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2190 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp lớn của ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NHTM ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG LÀ DOANH NGHIỆP LỚN. 5
1.1. Doanh nghiệp lớn trong nền Kinh tế Quốc dân. 5
1.1.1. Khái niệm và tiêu chí đánh giá doanh nghiệp lớn. 5
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp lớn trong nền kinh tế quốc dân. 6
1.2. Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp lớn trong nền kinh tế Quốc dân. 8
1.2.1. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại. 8
1.2.2 Hoạt động tín dụng của NHTM. 13
1.2.3. Vai trò của tín dụng đối với Doanh nghiệp lớn trong nền kinh tế quốc dân. 17
1.3 Hiệu quả tín dụng của NHTM đối với doanh nghiệp lớn. 19
1.3.1. Khái niệm hiệu quả tín dụng. 19
1.3.2. Các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp lớn. 20
1.3.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng về phía ngân hàng. 20
1.3.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với khách hàng. 21
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp lớn. 22
1.3.3.1 Các nhân tố từ phía ngân hàng. 22
1.3.3.2. Các nhân tố từ phía người xin vay 25
1.3.3.3. Các nhân tố khách quan. 25
1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp lớn trong ngân hàng. 27
CHƯƠNG II: HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP LỚN TẠI CHI NHÁNH NHTMCP CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM. 28
2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Hoàn Kiếm. 28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức. 29
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh. 30
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn. 31
2.1.3.2 Hoạt động tín dụng. 33
2.1.3.3 Hoạt động dịch vụ. 34
2.1.3.4. Các hoạt động khác. 35
2.1.3.5. Lợi nhuận hạch toán nội bộ. 36
2.2. Hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh đối với khách hàng Doanh nghiệp lớn. 37
2.2.1. Các điều kiện thực hiện tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp lớn của ngân hàng Công thương Việt Nam. 37
2.2.2. Quy mô hoạt động tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại NHTMCP Công thương Hoàn Kiếm. 40
2.2.3. Thực trạng hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại NHTMCP Công thương Hoàn Kiếm. 42
2.2.4 Đánh giá chung về hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại NHTMCP Công thương Hoàn Kiếm. 45
2.2.4.1.Những kết quả đạt được. 45
2.2.4.2. Những hạn chế. 46
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP LỚN TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM. 47
3.1 Phương hướng hoạt động tín dụng của NHTMCP Công thương Hoàn Kiếm 47
3.1.1. Mục tiêu phát triển của NHTMCP Công thương Hoàn Kiếm. 47
3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả tín dụng của NHTMCP Công thương Hoàn Kiếm. 48
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại NHTMCP Công thương Hoàn Kiếm. 50
3.2.1. Hoàn thiện quy trình và phương pháp thực hiện hoạt động tín dụng. 50
3.2.2. Từng bước đào tạo quy chuẩn đội ngũ cán bộ trong chi nhánh. 52
3.2.3. Nâng cao chất lượng thông tin phòng ngừa rủi ro. 53
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ. 53
3.2.5. Có những chính sách đặc biệt đối với khách hàng doanh nghiệp lớn. 54
3.2.6. Đẩy mạnh các hoạt động marketing ngân hàng, và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. 54
3.3. Một số kiến nghị. 55
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ. 55
3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước. 56
3.3.3. Kiến nghị đối với NHTMCP Công thương Việt Nam. 56
KẾT LUẬN 58
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước chúng ta đang chuyển mình phát triển với những bước đi đúng hướng, những thành tựu mới trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Chúng ta đang bắt đầu thực hiện các cam kết mở cửa, các doanh nghiệp đang đứng trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, cơ hội nhiều nhưng thách thức cũng không nhỏ.
Thời gian qua nền kinh tế thế giới đang trải qua thời kì khủng hoảng sâu rộng đã làm cho hệ thống ngân hàng, cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Cùng với các biện pháp của chính phủ, vai trò của các NHTM cùng với các doanh nghiệp lớn trong nền kinh tế đã góp phần không nhỏ trong quá trình khôi phục nền kinh tế hiện nay.
Trong hoạt động của các NHTM Việt Nam hiện nay, hoạt động tín dụng là một nghiệp vụ truyền thống, nền tảng, chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu tài sản và cơ cấu thu nhập, nhưng cũng là hoạt động phức tạp, tiềm ẩn những rủi ro lớn cho các NHTM. Tín dụng trong điều kiện trong nền kinh tế mở, cạnh tranh và hội nhập vẫn tiếp tục đóng một vai trò quan trọng trong kinh doanh ngân hàng và đang đặt ra những yêu cầu mới về nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng Việt Nam và ngân hàng Công thương nói riêng đã có những chuyển biến tích cực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Tuy nhiên hoạt động tín dụng là một hoạt động phức tạp nên còn gặp nhiều khó khăn cũng như bộc lộ nhiều hạn chế.
Qua những định hướng trên, qua thời gian thực tập tại ngân hàng Công thương chi nhánh Hoàn Kiếm, tôi đã được nghiên cứu về hoạt động của ngân hàng đặc biện là hoạt động tín dụng của phòng khách hàng doanh nghiệp lớn vì vậy tôi đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp lớn của ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm” để làm chuyên đề tốt nghiệp.
Mục tiêu đề tài là làm rõ hoạt động tín dụng tại ngân hàng Công thương chi nhánh Hoàn Kiếm tập trung vào nhóm khách hàng doanh nghiệp lớn đồng thời đưa ra một số giải pháp nâng cao hoạt động này trong thời gian tới.
CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NHTM ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG LÀ DOANH NGHIỆP LỚN.
1.1. Doanh nghiệp lớn trong nền Kinh tế Quốc dân.
1.1.1. Khái niệm và tiêu chí đánh giá doanh nghiệp lớn.
Ở mỗi nước, trong mỗi thời kì khác nhau, tùy thuộc vào những điều kiện cụ thể của nền kinh tế mà pháp luật quy định mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh thích hợp. Doanh nghiệp được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, tuy nhiện nó vẫn bao gồm những điểm chung cơ bản nhất. Theo luật doanh nghiệp 2005 tại điều 4 ghi rõ “Doanh nghiệp là những tổ chức kinh tế có tên riêng có trụ sở giao dịch ổn định được đang kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”
Trên cơ sở đó doanh nghiệp được chia làm nhiều loại khác nhau như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài … tùy theo hình thức phân chia theo quy mô, hình thức sở hữu, theo ngành nghề kinh doanh …
Doanh nghiệp lớn là một bộ phận của doanh nghiệp được hình thành và phát triển trong nền kinh tế chung. Để phân loại được dạng doanh nghiệp này chúng ta dựa theo quy mô của doanh nghiệp. Nền kinh tế của mỗi nước có sự phát triển khác nhau nên chỉ số của các tiêu chí phân loại của mỗi nước là khác nhau để phù hợp với sự phát triển của các doanh nghiệp. Các tiêu chi được sử dụng thường là doanh thu, tài sản, số lượn lao động, lợi nhuận … Ở Châu Âu doanh nghiệp lớn là doanh nghiệp có trên 250 lao động và có tổng tài sản lớn hơn 50 triệu Euro. Mỗi nước sẽ có những tiêu chi riêng của mình để xét các doanh nghiệp. Tại Việt Nam theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ quy định doanh nghiệp có số lượng lao động từ 200 đến 300 và có tổng nguồn vốn từ 20 tỷ đến 100 tỷ đồng là doanh nghiệp vừa. Như vậy doanh nghiệp lớn là doanh nghiệp có số lao động vượt quá 300 người và tổng nguồn vồn trên 100 tỷ đồng. Mặc dù có những tiêu chí để phân biệt nhưng nhìn chung các doanh nghiệp lớn là những doanh nghiệp mũi nhọn, có quy mô lớn trong nền kinh tế.
Năm 2009 công ty cổ phần Báo cáo đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) công bố bảng xếp hạng VNR500 - TOP 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam. Đây là năm thứ 3 liên tiếp, bảng xếp hạng VNR500 được chính thức công bố để ghi nhận và tôn vinh những thành quả mà cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam đạt được.
Bảng 1: Top 10 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam
STT
TÊN DOANH NGHIỆP
1
Tập đoàn dầu khí Việt Nam.
2
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam.
3
Tập đoàn điện lực Việt Nam.
4
Tập đoàn than khoáng sản Việt Nam.
5
Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam.
6
Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn.
7
Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT Việt Nam.
8
Tổng công ty dầu Việt Nam - PVOIL.
9
Tổng công ty viễn thông quân đội.
10
Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam - VINASHIN
Nguồn:
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp lớn trong nền kinh tế quốc dân.
Cũng giống như các quốc gia khác trên toàn thế giới, ở Việt Nam số lượng doanh nghiệp Lớn chỉ chiếm một số lượng ít trong tổng số các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Về tính chất sở hữu, hầu hết các doanh nghiệp lớn ở nước ta đều xuất phát từ doanh nghiệp nhà nước. Trong bảng xếp hạng 500 doanh nghiệp qua các năm gần đây nhất thì có hơn một nửa là cấc doanh nghiệp nhà nước. Đây cũng là điểm nổi bật của của nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa như nước ta, lấy nền kinh tế nhà nước làm chủ đạo. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của khối doanh nghiệp nhà nước thì sự phát triển của các khối doanh nghiệp còn lại ngày càng mạnh mẽ, không ngừng tăng lên về số lượng cũng như quy mô để trở thành doanh nghiệp lớn trong nền kinh tế.
Doanh nghiệp lớn có thể phân biệt với các doanh nghiệp khác bằng quy mô về vốn, doanh thu, số lao động và sự đóng góp cho sự phát triển kinh tế của đất nước. Các doanh nghiệp lớn thường là các doanh nghiệp khai thác kinh doanh tài nguyên khoáng sản như: dầu khí, than và các ngành kinh tế nhà nước nắm thế độc quyền như: Hàng không, ngân hàng, tài chính, viễn thông, điện lực… Bên cạnh đó là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài về lĩnh vực chế tạo và sản xuất, một lĩnh vực đòi hỏi vốn và công nghệ cao.
Tuy gần đây chúng ta đã có bảng xếp hạng doanh nghiệp để khích lệ, đồng thời công nhận đóng góp của các doanh nghiệp vào nền kinh tế nói chung nhưng việc xác định doanh nghiệp lớn ở Việt Nam vẫn chưa cụ thể, chưa có quy định pháp luật rõ rang thế nào là một doanh nghiệp lớn, cũng chưa có tổ chức cụ thể nào để hướng dẫn sự phát triển của doanh nghiệp lớn.
Mặc dù chiếm tỉ lệ nhỏ trong tổng số các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế tuy nhiên các doanh nghiệp lớn lại giữ những ngành kinh tế quan trọng, có những đóng góp to lớn cho nền kinh tế và ngân sách nhà nước. Theo thống kê doanh nghiệp lớn tạo ra GDP gấp nhiều lần các doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo ra. Chính vì những lí do đó mà các doanh nghiệp lớn luôn được xem là bộ phận trọng yếu của nền kinh tế quốc dân. Nó luôn là đầu tàu dẫn dắt sự phát triển của nền kinh tế, chúng ta có thể xem xét rõ hơn vai trò của doanh nghiệp lớn trên các khía cạnh sau:
Vai trò về mặt kinh tế: Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội, vấn đề quan trọng được đặt ra là đưa nền kinh tế nhanh chóng thoát ra khỏi tìn trạng nghèo nàn lạc hậu lên trình độ sản xuất tiên tiến, có quan hệ sản xuất phát triển phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất. Để thực hiện được nhiệm vụ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, các doanh nghiệp lớn – thành phần chủ đạo là các doanh nghiệp nhà nước cần tiếp tục thể hiện vai trò của mình trong nền kinh tế.
Doanh nghiệp lớn với lợi thế về quy mô, thương hiệu nên có thể dễ dàng huy động vốn từ nhiều nguồn phong phú nên dễ dàng tiếp cận được với trình độ khoa học kĩ thuật phát triển, nâng cao sức cạnh tranh do đó dễ dàng tiếp cận với khoa học công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh do đó có công đóng góp quan trọng cho nền kinh tế. Chỉ riêng tính 50 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam đã đóng góp gần 40% tổng thu ngân sách nhà nước, với tổn tài sản nắm giữ của các doanh nghiệp đã vượt qua GDP của nước ta.
Vai trò về chính trị: Đất nước chúng ta đang đi theo con đường chủ nghĩa xã hội, nền kinh tế nhà nước là nền kinh tế chủ đạo. Các doanh nghiệp lớn của nước ta đều xuất phát là các doanh nghiệp nhà nước, chính vì vậy nó luôn có ý nghĩa chính trị vô cùng quan trọng. Nó là bộ phận giúp định hướng về mặt kinh tế, đồng thời là công cụ để nhà nước thông qua đó thực hiện các chính sách của mình. Nó có tác dụng định hướng sự phát triển của các doanh nghiệp khác, cung cấp nguồn lực chủ yếu cho đất nước. Đồng thời nó là công cụ hữu hiệu thúc đẩy nền kinh tế theo đúng định hướng và thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội do chính phủ đề ra. Đặc biệt nó còn đóng vai trò tối quan trọng trong các lĩnh vực kinh tế quan trọng của đất nước, ảnh hưởng tới an ninh quốc gia như năng lượng, vận tải, quốc phòng …
Vai trò về mặt xã hội: Các doanh nghiệp lớn đã và đang nêu cao vai trò của mình trong các công tác xã hội. Bên cạnh việc sử dụng lao động, tạo công ăn việc làm ổn đinhm tăng thu nhập cho người lao động, các doanh nghiệp lớn còn tích cức tham gia vào các công tác xã hội.
1.2. Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp lớn trong nền kinh tế Quốc dân.
1.2.1. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại.
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Cùng với sự phát triển của kinh tế và hệ thống tài chính trên toàn thế giới hệ thống ngân hàng bao gồm nhiều loại, trong số đó ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất, nhất là về quy mô tài sản, thị phần, và số lượng các ngân hàng.
Qua quá trình hình thành và phát triển của nền sản xuất xã hội, ngành ngân hàng đang ngày càng phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng hoạt động. Mặt khác chính sự phát triển của ngành ngân hàng, cùng với các nghiệp vụ của mình nó đang là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Nhìn chung các ngân hàng thương mại có các hoạt động cơ bản sau đây:
a). Mua bán ngoại tệ.
Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi (mua bán) ngoại tệ - một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ.
b). Nhận tiền gửi.
Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm mọi cách để huy động được tiền. Một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi thanh toán và tiết kiệm của khách hàng. Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn. Trong cuộc cạnh tranh để tìm và dành được các khoản tiền gửi, các ngân hàng đã trả lãi cho tiền gửi như là phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hy sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh.
c). Cho vay.
Cho vay thương mại.
Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vayđối với người bán (người bán chuyển các khoản phải thu cho ngân hàng để lấy tiền trước). Sau đó ngân hàng cho vay trực tiếp đối với khách hàng (là người mua), giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
Cho vay tiêu dùng
Trong giai đoạn đầu hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình bơỉ vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng rủi ro vỡ nợ tương đối cao. Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho vay đã hướng các ngân hàng tới người tiêu dùng như là một khách hàng tiềm năng. Sau chiến tranh thế giới thứ 2, tín dụng tiêu dùng đã trở thành một trong những loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất ở các nước có nền kinh tế phát triển
Tài trợ cho dự án.
Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ trung, dài hạn: Tài trợ xây dựng nhà máy, phát triển ngành công nghệ cao. Một số ngân hàng còn cho vay để đầu tư vào đất.
d). Bảo quản tài sản hộ
Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng, các giấy tờ có giá và tài sản khác cho khách hàng trong két ( vì vậy còn gọi là dịch vụ cho thuê két). Ngân hàng thường giữ hộ những tài sản tài chính, giấy tờ cầm cố, hoặc những giấy tờ quan trọng khác của khách hàng với nguyên tắc an toàn, bí mật, thuận tiện. Dịch vụ này phát triển cùng vời nhiều dịch vụ khác như mua bán hộ các giấy tờ có giá cho khách, thanh toán lãi hoặc cổ tức hộ...
e). Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán.
Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản mà còn thục hiện các lệnh chi trả cho khách hàng. Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức là người gửi tiền không cần phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết phiếu chi trả cho khách, khách hàng mang giấy đến ngân hàng sẽ nhận được tiền. Các tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt (an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiếtkiệm chi phí) đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho khách hàng. Khi ngân hàng mở chi nhánh, phạm vi thanh toán qua ngân hàng được mở rộng, càng tạo nhiều lợi ích hơn. Điều này đã khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để nhờ ngân hàng thanh toán hộ. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, bên cạnh các thể thức thanh toán như séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, L/C, đã phát triển các hình thức thanh toán mới bằng điện, thẻ...
f). Quản lý ngân quỹ.
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và cá nhân. Nhờ đó, ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng. Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân, nhiều ngân hàng đã ccung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lời và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
g). Tài trợ các hoạt động của chính phủ
Khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của ngân hàng đã trở thành trọng tâm chú ý của các chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường là cấp bách trong khi thu không đủ, chínhphủ các nước đều muốn tiếp cận với các khoản cho vay của ngân hàng. Ngày nay, chính phủ dành quyền cấp phép hoạt động và kiểm soát các ngân hàng. Các ngân hàng được cấp giấy phép thành lập với điều kiện là họ phải cam kết thực hiện với mức độ nào đó các chính sách của chính phủ và tài trợ cho Chính phủ. Các ngân hàng thường mua trái phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được.
h). Bảo lãnh
Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất lớn và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng, nên ngân hàng có uy tín trong bảo lãnh cho khách hàng. Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng đa dạng và phát triển mạnh. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của mình mua chịu hàng hoá và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức tín dụng khác ...
i). Cho thuê thiết bị trung và dài hạn (Leasing)
Nhằm để bán được các thiết bị, đặc biệt là các thiết bị có giá trị lớn. Nhiều hãng sản xuất và thương mại đã cho thuê. Cuối hợp đồng thuê khách hàng có thể mua( do vậy còn gọi là hợp đồng thuê mua). Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng quyền lựa chọn thuê các thiết bị máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê với điều kiện khách hàng phải trả tới hơn 70% hoặc100% giá trị của tài sản cho thuê. Do vậy cho thuê của ngân hàng cũng có nhiều điểm giống như cho vay và được xếp vào tín dụng trung và dài hạn.
j). Cung cấp dịc vụ uỷ thác và tư vấn.
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, các ngân hàng có rất nhiều chuyên gia về quản lí tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ uỷ thác phát triển sang cả uỷ thác vay hộ , uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác phát hành, uỷ thác đầu tư... Thậm chí, các ngân hàng đóng vai trò là người được uỷ thác trong di chúc, quản lý tài sản cho khách hàng đã qua đời bằng cách công bố tài sản, bảo quản các tài sản có giá. Nhiều khách hàng còn coi ngân hàng như một chuyên gia tư vấn về tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, về quản lý tài chính, về thành lập, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp.
k). Cung cấp dịch vụ môi giới và đầu tư chứng khoán
Nhiều ngân hàng đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách