Để thực hiện mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu được đề ra như sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về nhận thức, tư duy; về nâng cao khả năng nhận thức và
tư duy của HS trong quá trình dạy, học Hóa học; về BTHH và quan hệ giữa BTHH với việc
nâng cao khả năng nhận thức và tư duy.
- Nghiên cứu về đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực; về đổi mới
phương pháp kiểm tra, đánh giá trong dạy học Hóa học.
- Điều tra thực trạng sử dụng BTHH ở trường phổ thông hiện nay.
- Lựa chọn, xây dựng hệ thống bài tập Hóa vô cơ lớp 11 chương trình cơ bản theo các
mức độ nhận thức và tư duy.
- Sử dụng hệ thống bài tập theo các mức độ nhận thức và tư duy vào dạy học các bài
Hóa vô cơ lớp 11 trong chương trình Hóa học phổ thông.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá chất lượng, tính hiệu quả của hệ thống bài tập
đã xây dựng nhằm nâng cao khả năng nhận thức và tư duy hóa học của HS. Đối chứng kết
quả giữa lớp sử dụng bài tập giúp nâng cao khả năng nhận thức và tư duy với lớp sử dụng bài
tập hóa học thông thường, rút ra kết luận về khả năng ứng dụng những nội dung và biện pháp
đã nêu ra vào quá trình dạy học Hóa học.
19 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3667 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nâng cao khả năng nhận thức và tưduy của học sinh trung học phổ thông qua hệ thống bài tập hoá vô cơ 11 chương trình cơ bản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN
ĐỀ TÀI: “ Nâng cao khả năng nhận thức và
tư duy của học sinh Trung học phổ thông qua
hệ thống bài tập hoá vô cơ 11 chương trình cơ
bản”
Nâng cao khả năng nhận thức và tư duy của
học sinh Trung học phổ thông qua hệ thống
bài tập hoá vô cơ 11 chương trình cơ bản
Trần Thị Hải Yến
Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS. ngành: Lý luận và phương pháp dạy học (Bộ môn Hóa học)
Mã số: 60 14 10
Người hướng dẫn: PGS.TS. Lê Kim Long
Năm bảo vệ: 2012
Abstract. Nghiên cứu cơ sở lý luận về nhận thức, tư duy; về nâng cao khả năng
nhận thức và tư duy của học sinh trong quá trình dạy, học Hóa học; về bài tập hóa
học (BTHH) và quan hệ giữa BTHH với việc nâng cao khả năng nhận thức và tư
duy. Nghiên cứu về đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực; về đổi mới
phương pháp kiểm tra, đánh giá trong dạy học Hóa học. Điều tra thực trạng sử dụng
BTHH ở trường phổ thông hiện nay. Lựa chọn, xây dựng hệ thống bài tập Hóa vô cơ
lớp 11 chương trình cơ bản theo các mức độ nhận thức và tư duy. Sử dụng hệ thống
bài tập theo các mức độ nhận thức và tư duy vào dạy học các bài Hóa vô cơ lớp 11
trong chương trình Hóa học phổ thông. Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá chất
lượng, tính hiệu quả của hệ thống bài tập đã xây dựng nhằm nâng cao khả năng nhận
thức và tư duy hóa học của học sinh. Đối chứng kết quả giữa lớp sử dụng bài tập
giúp nâng cao khả năng nhận thức và tư duy với lớp sử dụng bài tập hóa học thông
thường, rút ra kết luận về khả năng ứng dụng những nội dung và cách thức đã nêu ra
vào quá trình dạy học Hóa học.
Keywords. Hóa học; Phương pháp giảng dạy; Khả năng nhận thức; Tư duy; Bài tập
Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Môn Hóa học là môn học trong nhóm môn khoa học tự nhiên. Môn Hóa học ở phổ
thông cung cấp cho học sinh (HS) những tri thức hóa học phổ thông tương đối hoàn chỉnh về
các chất, sự biến đổi các chất, mối liên hệ giữa công nghệ hóa học, môi trường và con người.
Để học giỏi môn hoá học, HS cần có những phẩm chất và năng lực như: có hệ thống kiến
thức hoá học cơ bản vững vàng, sâu sắc; có trình độ tư duy hóa học phát triển (năng lực phân
tích, tổng hợp, so sánh, khái quát, suy luận logic, …) có kỹ năng thực hành và vận dụng linh
hoạt sáng tạo kiến thức hoá học đã có để giải quyết các vấn đề trong hóa học cũng như trong
thực tiễn … Vì vậy, phát triển năng lực nhận thức và rèn luyện các kỹ năng là những yêu cầu
cơ bản, quan trọng nhất của quá trình bồi dưỡng HS.
Trong dạy học hoá học, bài tập hóa học (BTHH) vừa là mục đích, vừa là nội dung và
cũng vừa là phương pháp dạy học, vừa là phương tiện dạy học hiệu quả. Hiêṇ nay, HS đươc̣
tiếp xúc với môṭ khối lươṇg lớn các BTHH thông qua sách vở , báo, internet. Vì thế người
giáo viên (GV) cần nghiên cứu BTHH trên cơ sở tư duy của HS, áp dụng hệ thống bài tập
trong dạy học hóa học một cách linh hoạt, khéo léo, hợp lý nhằm phát triển tối đa khả năng
nhận thức và tư duy của HS.
Trên cơ sở đó tôi đã chọn đề tài: “Nâng cao khả năng nhận thức và tư duy của học
sinh trung học phổ thông qua hệ thống bài tập Hóa vô cơ 11 chương trình cơ bản” và áp
dụng vào quá trình dạy và học môn Hóa học ở trường THPT Phương Nam - Hà Nội.
2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
2.1. Mục đích
- Lựa chọn, xây dựng hệ thống bài tập Hóa vô cơ chương trình lớp 11
- Sử dụng hệ thống bài tập đó nhằm nâng cao khả năng nhận thức và tư duy cho học
sinh trung học phổ thông (THPT).
2.2. Nhiệm vụ của đề tài
Để thực hiện mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu được đề ra như sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về nhận thức, tư duy; về nâng cao khả năng nhận thức và
tư duy của HS trong quá trình dạy, học Hóa học; về BTHH và quan hệ giữa BTHH với việc
nâng cao khả năng nhận thức và tư duy.
- Nghiên cứu về đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực; về đổi mới
phương pháp kiểm tra, đánh giá trong dạy học Hóa học.
- Điều tra thực trạng sử dụng BTHH ở trường phổ thông hiện nay.
- Lựa chọn, xây dựng hệ thống bài tập Hóa vô cơ lớp 11 chương trình cơ bản theo các
mức độ nhận thức và tư duy.
- Sử dụng hệ thống bài tập theo các mức độ nhận thức và tư duy vào dạy học các bài
Hóa vô cơ lớp 11 trong chương trình Hóa học phổ thông.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá chất lượng, tính hiệu quả của hệ thống bài tập
đã xây dựng nhằm nâng cao khả năng nhận thức và tư duy hóa học của HS. Đối chứng kết
quả giữa lớp sử dụng bài tập giúp nâng cao khả năng nhận thức và tư duy với lớp sử dụng bài
tập hóa học thông thường, rút ra kết luận về khả năng ứng dụng những nội dung và biện pháp
đã nêu ra vào quá trình dạy học Hóa học.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống bài tập Hóa vô cơ lớp 11 chương trình cơ bản nhằm rèn luyện khả năng
nhận thức và tư duy của học sinh trung học phổ thông
4. Phạm vi nghiên cứu
Do hạn chế về thời gian và điều kiện nghiên cứu nên đề tài tập trung nghiên cứu phần
Hóa học vô cơ trong chương trình lớp 11 cơ bản với cả hai dạng bài tập là bài tập trắc nghiệm
và bài tập tự luận.
5. Vấn đề nghiên cứu
Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập Hóa vô cơ lớp 11 chương trình cơ bản như thế
nào để nâng cao khả năng nhận thức và tư duy của học sinh trung học phổ thông ?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Xây dựng hệ thống bài tập Hóa vô cơ lớp 11 chương trình cơ bản theo các mức độ
nhận thức và tư duy; sau đó lựa chọn, sắp xếp và sử dụng bài tập phù hợp cho từng giờ học sẽ
giúp nâng cao khả năng nhận thức và tư duy của học sinh trung học phổ thông
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để chứng minh giả thuyết trên, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: nghiên cứu cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: điều tra, quan sát, phỏng vấn ...
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm và áp dụng phương pháp thống kê toán học
trong khoa học giáo dục để xử lý kết quả, đánh giá chất lượng, tính khả thi của đề tài
8. Đóng góp của đề tài
Lựa chọn, xây dựng và sử dụng hợp lý hệ thống bài tập Hóa vô cơ lớp 11 chương
trình cơ bản nhằm nâng cao khả năng nhận thức và tư duy của học sinh trung học phổ thông.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, mục lục, tài liệu tham khảo, luận văn
được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Xây dựng hệ thống bài tập Hóa vô cơ lớp 11 theo các mức độ nhận thức và
tư duy
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận về nhận thức
1.1.1. Khái niệm nhận thức
Theo quan điểm triết học Mác - Lênin, nhận thức được định nghĩa là quá trình phản
ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, có tính tích cực, năng
động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn.
Con đường nhận thức đó được thực hiện qua các giai đoạn từ đơn giản đến phức tạp,
từ thấp đến cao, từ cụ thể đến trừu tượng, từ hình thức bên ngoài đến bản chất bên trong, đó
là từ nhận thức cảm tính (cảm giác, tri giác và biểu tượng) đến nhận thức lý tính (tư duy và
tưởng tượng).
1.1.2. Mô hình của quá trình nhận thức
Quá trình nhận thức
(Phân tích, tổng hợp, so sánh,
khái quát hóa, tái tạo …)
Thông tin đầu vào
(tri thức cũ)
Kết quả đầu ra
(tri thức mới)
Theo mô hình này, tư duy và mọi cách nhận thức đều có thể tìm hiểu được bằng cách
phân tích ra thành những bộ phận cấu thành.
1.1.3. Giải pháp để nâng cao năng lực nhận thức
- Sử dụng các phương pháp dạy học mang tính chất nghiên cứu, kích thích được hoạt
động nhận thức, rèn luyện tư duy độc lập, sáng tạo.
- Hình thành và phát triển ở HS năng lực giải quyết vấn đề, tăng cường tính độc lập
trong hoạt động.
- Tổ chức các hoạt động tập thể để mỗi HS thể hiện cách nhìn nhận, giải quyết vấn đề
của mình và nhận xét, đánh giá được cách giải quyết của bạn.
1.2. Cơ sở lý luận về tƣ duy
1.2.1. Khái niệm tư duy
Theo M.N.Sacdacov: Tư duy là sự nhận thức khái quát gián tiếp các sự vật và hiện
tượng trong những dấu hiệu, những thuộc tính chung và bản chất của chúng. Tư duy cũng là
sự nhận thức sáng tạo những sự vật và hiện tượng mới, riêng lẻ của hiện thực trên cơ sở
những kiến thức khái quát hóa đã thu nhận được.
1.2.2. Những hình thức cơ bản của tư duy
1.2.2.1. Khái niệm
1.2.2.2. Phán đoán
1.2.2.3. Suy lý
1.2.3. Những phẩm chất của tư duy
Tư duy có những phẩm chất cơ bản là: tính định hướng; bề rộng; độ sâu; tính linh
hoạt; tính mềm dẻo; tính độc lập; tính khái quát
1.2.4. Các thao tác của tư duy
Môn Hóa học là môn khoa học thực nghiệm nên nó có nhiều khả năng trong việc hình
thành và phát triển nhận thức, tư duy cho HS. Sự phát triển tư duy nói chung được đặc trưng
bởi sự tích luỹ các thao tác tư duy thành thạo vững chắc của con người. Trong đó ta cần đặc
biệt chú ý rèn luyện cho HS một số thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái
quát hoá ...
1.2.5. Tư duy hóa học – Đánh giá trình độ phát triển tư duy của học sinh
1.2.5.1. Tư duy hóa học
Tư duy hóa học được đặc trưng bởi phương pháp nhận thức hóa học nghiên cứu các
chất và các quy luật chi phối quá trình biến đổi này. Trong hóa học, các chất tương tác với
nhau đã xảy ra sự biến đổi nội tại của các chất để tạo thành các chất mới. Sự biến đổi này
tuân theo những nguyên lý, quy luật, những mối quan hệ định tính và định lượng của hóa
học. Việc sử dụng các thao tác tư duy, sự suy luận đều phải tuân theo các quy luật này.
Cơ sở của tư duy hóa học là sự liên hệ quá trình phản ứng với sự tương tác giữa các
tiểu phân của thế giới vi mô (phân tử, nguyên tử, ion, electron …), mối liên hệ giữa đặc điểm
cấu tạo với tính chất của các chất. Các quy luật biến đổi giữa các loại chất và mối quan hệ
giữa chúng.
1.2.5.2. Sự phát triển tư duy trong dạy học hóa học
Việc phát triển tư duy cho HS trước hết là giúp HS nắm vững kiến thức hoá học, biết
vận dụng kiến thức vào việc giải bài tập và thực hành, qua đó kiến thức của HS thu thập được
trở nên vững chắc và sinh động hơn.
Sự phát triển tư duy của HS được diễn ra trong quá trình tiếp thu và vận dụng tri thức.
Khi tư duy phát triển sẽ tạo ra một kĩ năng và thói quen làm việc có suy nghĩ, có phương
pháp chuẩn bị lâu dài cho HS hoạt động sáng tạo sau này. Hoạt động giảng dạy hoá học cần
phải tập luyện cho HS hoạt động tư duy sáng tạo qua các khâu của quá trình dạy học.
Trong học tập hoá học, việc giải các bài tập hoá học (bài tập định tính, bài tập định
lượng) là một trong những hoạt động chủ yếu để phát triển tư duy cho HS.
1.2.5.3. Đánh giá trình độ phát triển tư duy của học sinh
Việc đánh giá quá trình học tập của HS thông qua việc đánh giá trình độ phát triển tư
duy của HS bao gồm: đánh giá trình độ phát triển năng lực nhận thức, năng lực tư duy và
năng lực kỹ năng thực hành. Tiêu chí đánh giá các mức độ phát triển của tư duy hiện nay có
nhiều quan điểm.
Theo thang phân loại của Bloom để đánh giá trình độ nhận thức của học sinh THPT
gồm 6 mức độ từ thấp đến cao như sau: nhận biết; hiểu; vận dụng; phân tích; tổng hợp; đánh
giá.
Theo quan điểm của cố Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang gồm có 4 trình độ nắm vững
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo đó là: trình độ tìm hiểu; trình độ tái hiện; trình độ kỹ năng; trình
độ biến hóa. Việc đánh giá năng lực tư duy có thể chia làm 4 cấp độ lần lượt như sau: tư duy
cụ thể; tư duy logic; tư duy hệ thống; tư duy trừu tượng.
Dựa vào 2 thang phân loại trên cùng với thực tế trình độ nhận thức của học sinh
THPT hiện nay ở nước ta, theo những tài liệu hướng dẫn giảng dạy của Bộ, ta nên đánh giá
trình độ phát triển tư duy của HS theo 3 mức độ: biết, hiểu, vận dụng.
- Biết: khả năng nhớ lại kiến thức đó một cách máy móc và nhắc lại được.
- Hiểu: khả năng hiểu thấu được ý nghĩa kiến thức, giải thích được nội dung kiến
thức, diễn đạt khái niệm theo sự hiểu biết mới của mình.
- Vận dụng: Khả năng sử dụng thông tin và biến đổi kiến thức từ dạng này sang dạng
khác; vận dụng kiến thức trong tình huống mới, trong đời sống, trong thực tiễn tiến đến vận
dụng sáng tạo với cách giải quyết mới, linh hoạt, độc đáo, hữu hiệu.
1.3. Bài tập hóa học
1.3.1. Phân loại bài tập hóa học
Theo từ điển Tiếng Việt: ‘‘Bài tập là bài ra cho học sinh làm để vận dụng điều đã
học’’, còn bài toán là vấn đề cần giải quyết bằng phương pháp khoa học. Trong nhiều tài liệu
về phương pháp giảng dạy hóa học, các tác giả đã phân loại BTHH theo những cách khác
nhau trên những cơ sở khác nhau như: dựa vào chủ đề; khối lượng kiến thức hay mức độ đơn
giản hoặc phức tạp; dựa vào tính chất của bài tập; kiểu bài hay dạng bài; dựa vào nội dung;
mục đích dạy học … Cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất về tiêu chuẩn phân loại BTHH
vì trong bất kỳ bài tập nào của cách phân loại này cũng chứa đựng một vài yếu tố của một
hay nhiều cách phân loại khác.
1.3.2. Xu hướng phát triển của bài tập hóa học
Trên cơ sở của định hướng xây dựng chương trình hóa học Phổ thông thì xu hướng
phát triển chung của BTHH trong giai đoạn hiện nay là hướng đến rèn luyện khả năng vận
dụng kiến thức, phát triển khả năng tư duy hóa học cho HS ở các mặt lý thuyết, thực hành và
ứng dụng. Những yêu cầu cơ bản đó là:
- Loại bỏ những bài tập nghèo nàn về kiến thức hóa học, nặng về thuật toán.
- Nội dung hóa học phải thiết thực. Chú ý đến việc mở rộng kiến thức hóa học và các
ứng dụng của hóa học trong thực tiễn.
- Tăng cường sử dụng bài tập thực nghiệm, thí nghiệm hóa học trong học tập. Nội
dung kiến thức phải gắn với thực hành, thí nghiệm hóa học.
- Cần sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan.
- Xây dựng bài tập mới để rèn luyện cho học sinh năng lực phát hiện vấn đề và giải
quyết vấn đề có liên quan đến hoá học, thực tiễn cuộc sống.
- Đa dạng hoá các loại hình bài tập như: Bài tập bằng hình vẽ, bài tập vẽ đồ thị, sơ đồ,
lắp dụng cụ thí nghiệm…
1.3.3. Quan hệ giữa bài tập hóa học với việc nâng cao khả năng nhận thức và tư duy của
học sinh
HS chỉ thực sự lĩnh hội được tri thức khi họ thực sự tư duy. Vì thế phát triển năng lực
tư duy có vai trò quan trọng trong quá trình học tập của HS. Bằng cách tư duy, người học có
thể nắm bắt được kiến thức một cách dễ dàng hơn, vận dụng kiến thức vào thực tế linh hoạt
và mềm dẻo hơn.
Trong học tập hóa học, một trong những hoạt động chủ yếu để phát triển tư duy cho
HS là hoạt động giải bài tập. Thông qua hoạt động này năng lực tư duy được phát triển, HS sẽ
có những phẩm chất tư duy mới, thể hiện ở: năng lực phát hiện vấn đề mới; tìm ra hướng
mới; tạo ra kết quả học tập mới.
Người GV cần ý thức được mục đích của việc giải bài tập hóa học, không phải chỉ là
tìm ra đáp số đúng mà còn là phương tiện khá hiệu quả để rèn luyện tư duy hóa học cho HS.
BTHH phong phú và đa dạng, để giải được BTHH cần vận dụng nhiều kiến thức cơ bản, sử
dụng các thao tác tư duy: so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa … Qua
đó HS phát triển năng lực nhận thức, tư duy logic, biện chứng, khái quát; phát huy khả năng
suy luận, tích cực.
Với những bài tập có nhiều cách giải sẽ giúp rèn luyện trí thông minh cho HS thông
qua việc HS tự chọn một cách giải độc đáo, hiệu quả. Bên cạnh đó, HS còn được rèn luyện ý
thức tự giác trong học tập, nâng cao khả năng hiểu biết của bản thân; giúp HS năng động,
sáng tạo, thấy được giá trị lao động qua những bài tập thực hành, thực nghiệm, liên quan đến
thực tế sản xuất và đời sống, góp phần hình thành nhân cách toàn diện cho HS.
1.4. Đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng dạy học tích cực
1.4.1. Tính tích cực học tập
Tính tích cực học tập là tính chủ động nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố
gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức.
Tính tích cực học tập liên quan trước hết với động cơ học tập. Động cơ đúng tạo ra
hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tâm lí tạo nên tính
tích cực. Tính tích cực sản sinh ra nếp tư duy độc lập. Suy nghĩ, tư duy độc lập là mầm mống
của sáng tạo. Ngược lại, học tập tích cực, độc lập, sáng tạo sẽ phát triển tính tự giác, hứng thú
và nuôi dưỡng động cơ học tập.
1.4.2. Phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động
nhận thức của người học và có nhiều nét đặc trưng nhất định:
- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS
- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
- Kết hợp sự đánh giá của thầy và sự đánh giá của trò.
Trên thế giới hiện nay có một số phương pháp dạy học tích cực như: dạy học theo dự
án; dạy học giải quyết vấn đề; dạy học theo mục tiêu; dạy học phân hóa; dạy học tình huống;
dạy học tương tác …
1.4.3. Một số định hướng đổi mới phương pháp dạy học hóa học theo hướng tích cực
- Sử dụng thiết bị thí nghiệm hóa học theo định hướng là nguồn để HS nghiên cứu,
khai thác và tìm tòi kiến thức hóa học.
- Sử dụng câu hỏi và BTHH là nguồn để HS tích cực thu nhận kiến thức.
- Nêu và giải quyết vấn đề trong dạy học hóa học giúp cho HS phát triển tư duy sáng
tạo và năng lực giải quyết vấn đề.
- Sử dụng SGK hóa học như là nguồn tư liệu để HS tự đọc, tự nghiên cứu, tích cực
nhận thức, thu thập và xử lý thông tin có hiệu quả.
- Tự học kết hợp với hợp tác theo nhóm nhỏ.
- Chú ý ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp dạy học
1.5. Đổi mới phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá trong dạy học hóa học
1.5.1. Định hướng về nội dung và hình thức đánh giá
- Coi trọng kiểm tra, đánh giá chất lượng nắm vững hệ thống khái niệm cơ bản hóa
học, không nặng về học thuộc lòng.
- Chú ý đánh giá năng lực vận dụng tổng hợp kiến thức, vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, coi đó là sự thể hiện phát triển tiềm lực trí tuệ của HS.
- Tăng cường kiểm tra thí nghiệm hóa học và năng lực tự học của HS.
1.5.2. Định hướng đổi mới về kiểm tra, đánh giá trong dạy học hóa học
1.5.2.1. Mục đích của đánh giá
Mục đích của đánh giá là kiểm tra việc thực hiện mục tiêu giáo dục của bậc học, cấp
học, môn học.
1.5.2.2. Nội dung đánh giá
- Bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng cụ thể của mỗi chủ đề, mỗi chương.
- Đánh giá mức độ biết, hiểu, vận dụng kiến thức, kỹ năng hóa học theo hướng tăng
cường vận dụng, gắn với thực tiễn học tập và cuộc sống.
- Kết hợp các hình thức kiểm tra tự luận và trắc nghiệm khách quan để đảm bảo tính
khách quan của đánh giá.
- Tăng cường kiểm tra nội dung về thực hành, thí nghiệm hóa học.
- Tăng cường đánh giá kỹ năng khai thác hình ảnh, xử lý số liệu và phân tích biểu
bảng, thu thập thông tin từ các tài liệu học tập hóa học.
- Tăng cường việc đánh giá năng lực tư duy sáng tạo, khả năng giải quyết vấn đề và
một số vấn đề của thực tiễn cuộc sống có liên quan đến hóa học.
- Khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin trong các khâu đánh giá kết quả học
tập hóa học.
1.5.2.3. Phạm vi đánh giá
Mở rộng đến việc đánh giá kiến thức, kỹ năng thực nghiệm cả về lý thuyết lẫn thực
hành. Đánh giá khả năng tự học của HS, phương pháp hoạt động để chiếm lĩnh tri thức, khả
năng tìm tòi, khai thác thông tin, xử lý và áp dụng các thông tin, khả năng hợp tác và làm
việc theo nhóm. Đánh giá năng lực hoạt động trí tuệ, tư duy sáng tạo, vận dụng các kiến thức
đã học vào thực tế cuộc sống và sản xuất.
1.5.3. Phương pháp kiểm tra, đánh giá
- Về hình thức: có câu hỏi kiểm tra dạng trắc nghiệm (ít nhất chiếm 30 %) và 70 %
câu hỏi dạng tự luận.
- Về nội dung: phải bám sát chương trình hiện hành
+ Kiểm tra các khái niệm cơ bản
+ Kiểm tra các kiến thức trọng tâm
+ Kiểm tra kỹ năng: viết công thức và phương trình hóa học, giải bài toán hóa học,
thực hành, vận dụng tổng hợp các kiến thức cơ bản …
- Về mức độ: thể hiện được việc đánh giá các loại trình độ: kiến thức cơ bản, vận
dụng thành thạo các kiến thức v