Nghiên cứu quy hoạch mạng lưới giao thông công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố đà nẵng

Ở các đô thị lớn cùng với nhịp độ tăng trưởng kinh tế là quá trình gia tăng nhanh dân số, nhu cầu đi lại, dẫn đến sự gia tăng không ngừng phương tiện cá nhân cả về số lượng và chủng loại, bên cạnh sự yếu kém của hạ tầng giao thông, gây ra những hậu quả nghiêm trọng mang tính toàn cầu như tình trạng ách tắc và tai nạn giao thông, sự khó khăn trong đi lại, ô nhiễm môi trường. Góp phần giải quyết thực trạng trên giao thông công cộng (GTCC) đang là giải pháp trung gian giữa tất cả các phương tiện nếu như nó đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng về mặt chất lượng dịch vụ, tiện nghi, tốc độ, thuận tiện. Phát triển hệ thống GTCC thông qua hệ thống xe buýt là tiền đề để phát triển hệ thống GTCC hiện đại (tàu điện, metro ), đó là những bước đi đầu tiên trên con đường xây dựng một đô thị văn minh, hiện đại và phát triển bền vững.

pdf5 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2540 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu quy hoạch mạng lưới giao thông công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố đà nẵng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008 176 NGHIÊN CỨU QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG RESEARCHING TO PLAN THE PUBLIC TRANSPORTATION NETWORK BY BUS IN DANANG CITY SVTH: MAI ANH ĐỨC Lớp 03X3D, Trường Đại Học Bách Khoa, Đại học Đà Nẵng GVHD: GVC.TS. PHAN CAO THỌ Trường Đại Học Bách Khoa, Đại học Đà Nẵng TÓM TẮT Đề tài nghiên cứu xây dựng phương pháp tính toán mạng lưới giao thông công cộng một cách hợp lý trên cơ sở các số liệu khảo sát thực nghiệm, hiện trạng khai thác mạng lưới đường, nhu cầu đi lại trong tương lai. Ứng dụng trong quy hoạch hệ thống giao thông công cộng bằng xe buýt ở đô thị Đà Nẵng. ABSTRACT This report researches to build the caculated method of the public transportation network reasonably based on datas of experimental survey, the operated state of road network, the demand of travelling in future. Applied in planning the system of the public transportation by bus in Danang urban. 1. Mở đầu 1.1. Đặt vấn đề Ở các đô thị lớn cùng với nhịp độ tăng trưởng kinh tế là quá trình gia tăng nhanh dân số, nhu cầu đi lại, dẫn đến sự gia tăng không ngừng phương tiện cá nhân cả về số lượng và chủng loại, bên cạnh sự yếu kém của hạ tầng giao thông, gây ra những hậu quả nghiêm trọng mang tính toàn cầu như tình trạng ách tắc và tai nạn giao thông, sự khó khăn trong đi lại, ô nhiễm môi trường. Góp phần giải quyết thực trạng trên giao thông công cộng (GTCC) đang là giải pháp trung gian giữa tất cả các phương tiện nếu như nó đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng về mặt chất lượng dịch vụ, tiện nghi, tốc độ, thuận tiện. Phát triển hệ thống GTCC thông qua hệ thống xe buýt là tiền đề để phát triển hệ thống GTCC hiện đại (tàu điện, metro…), đó là những bước đi đầu tiên trên con đường xây dựng một đô thị văn minh, hiện đại và phát triển bền vững. 1.2. Mục đích và ý nghĩa đề tài Đề tài tập trung nghiên cứu phương pháp dự báo nhu cầu đi lại nội đô phục vụ GTCC và xây dựng mạng lưới tuyến GTCC, từ đó đề xuất mạng lưới tuyến GTCC bằng xe buýt ở đô thị Đà Nẵng, nhằm hướng tới một hệ thống GTCC an toàn, tiện lợi và kinh tế, làm lời giải cho hiện tượng ách tắc và tai nạn giao thông. 1.3. Phương pháp, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Phương pháp nghiên cứu Kết hợp lí thuyết dự báo nhu cầu đi lại và xây dựng mạng lưới tuyến GTCC, thông qua các số liệu thu thập được, tiếp cận và vận dụng kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước từ đó đề xuất và tính toán mạng lưới tuyến xe buýt ở đô thị Đà Nẵng. Kết quả tính toán được đối chiếu thực tế để có những điều chỉnh thích hợp. 1.3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu mạng lưới giao thông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008 177 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Tổng quan về giao thông công cộng 2.1.1. Khái niệm Vận tải hành khách công cộng gọi tắt là giao thông công cộng GTCC = Mạng lưới giao thông + phương tiện chở khách. GTCC là hệ thống giao thông trong đó người tham gia giao thông không sử dụng các phương tiện thuộc sở hữu cá nhân. 2.1.2. Một số loại hình giao thông công cộng hiện nay trên thế giới - Xe buýt là phương tiện vận tải đơn giản, cơ động, thay đổi tuyến dễ dàng, chi phí ban đầu ít, có thể tổ chức vận tải với tốc độ cao. - Xe điện bánh hơi là loại phương tiện chở khách công cộng sử dụng nguồn năng lượng điện và chạy bằng hơi. - Tàu điện là phương tiện sử dụng nguồn năng lượng điện và chạy bằng ray. - Tàu điện ngầm là phương tiện được vận hành trên đường ray và có phần lớn chiều dài tuyến đi ngầm dưới đất. Xe buýt Xe điện bánh hơi (trolleybus) Xe điện bánh sắt (tàu điện) Tàu điện ngầm (metro) Hình 2.1: Một số loại hình GTCC hiện nay trên thế giới Đối với các đô thị đang phát triển lựa chọn loại hình GTCC bằng xe buýt phải được xem là lựa chọn hàng đầu để giải quyết vấn đề giao thông trước mắt và lâu dài của đô thị. Trong tương lai gần việc phát triển hệ thống GTCC hiện đại (metro, xe điện bánh sắt…) phải được xem là con đường duy nhất đảm bảo phát triển của giao thông đô thị. 2.2. Phương pháp dự báo nhu cầu đi lại và xây dựng mạng lưới tuyến GTCC 2.2.1. Quá trình dự báo nhu cầu đi lại Định nghĩa: Dự báo dòng hành khách là sự đánh giá có tính chất xác suất các chỉ số của dòng hành khách (lưu lượng, mật độ, phân bố…) với độ tin cậy cho phép. Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008 178 XAÏC ÂËNH CAÏC KHU GT TRÃN BAÍN ÂÄÖ THAÌNH PHÄÚ XAÏC ÂËNH MAÛNG LÆÅÏI CAÏC TUYÃÚN NGÀÕN NHÁÚT VAÌ ÊT CHUYÃØN TIÃÚP NÄÚI CAÏC KHU GT DÆÛ BAÏO LÆU LÆÅÜNG ÂI LAÛI TRÃN CAÏC TUYÃÚN GT THEO PHÆÅNG PHAÏP XÁY DÆÛNG HAÌM HÁÚP DÁÙN THEO PHÆÅNG PHAÏP PHÁN TÊCH, THÄÚNG KÃ, ÂIÃÖU TRA XAÎ HÄÜI XAÏC ÂËNH VAÌ DÆÛ BAÏO LÆU LÆÅÜNG SÆÍ DUÛNG PHÆÅNG TIÃÛN GTCC LÁÛP BIÃØU ÂÄÖ CÆÅÌNG ÂÄÜ DOÌNG HK TRÃN CAÏC TRUÛC GT CHÊNH LÆÛA CHOÜN MAÛNG LÆÅÏI GTCC HÅÜP LYÏ CHO THAÌNH PHÄÚ TÇNH HÇNH HAÛ TÁÖNG GIAO THÄNG ÂÄ THË PHÆÅNG PHAÏP PHÁN TÊCH TÄØNG HÅÜP PHÆÅNG PHAÏP CHUYÃN GIA PHÆÅNG PHAÏP XÁY DÆÛNG HAÌM HÄÖI QUY PHÆÅNG PHAÏP QUY HOAÛCH TUYÃÚN TÊNH CÆÅÌNG ÂÄÜ DOÌNG HK TRÃN CAÏC ÂOAÛN TUYÃÚN Hình 2.2: Trình tự dựng mạng lưới tuyến GTCC XAÏC ÂËNH QUAN HÃÛ ÂI LAÛI GIÆÎA CAÏC VUÌNG HÁÚP DÁÙN HÃÛ SÄÚ SÆÍ DUÛNG GTCC THEO KHOAÍNG CAÏCH ÂI LAÛI  XAÏC SUÁÚT PHÁN BÄÚ LAO ÂÄÜNG THEO THÅÌI GIAN ÂI LAÛI Tmax XAÏC ÂËNH THÅÌI GIAN ÂI LAÛI GIÆÎA CAÏC VUÌNG HÁÚP DÁÙN XAÏC ÂËNH KHOAÍNG CAÏCH GIÆÎA CAÏC VUÌNG HÁÚP DÁÙN XAÏ ÂË NHU CÁÖU ÂI LAÛI TRUNG BÇNH MÄÙI VUÌNG XAÏC ÂËNH NHU CÁÖU ÂI LAÛI THEO CÅ CÁÚ LAO ÂÄÜNG XAÏC ÂËNH THAÌNH PHÁÖN DÁN CÆ MÄÙI UÌNG HÁÚP DÁÙ XAÏC ÂËNH DÁN SÄÚ CAÏC VUÌNG HÁÚP DÁÙN (DIÃÛN TÊCH, MÁÛT ÂÄÜ DS) PHÁN CHIA TP THAÌNH CAÏC VUÌNG HÁÚP DÁÙN (F=1,5-3,5km2) Hình 2.3: Trình tự dự báo nhu cầu đi lại theo phương pháp phân tích tổng hợp 2.2.2. Xây dựng mạng lưới tuyến GTCC HIÃÛN TRAÛNG MLÂ ÂÄ THË LÆÛA CHOÜN CAÏC TUYÃÚN PHUÛC VUÛ GTCC SÅ BÄÜ LÆÛA CHOÜN MAÛNG LÆÅÏI TUYÃÚN GTCC NHU CÁÖU ÂI LAÛI QUAN TRÀÕC PHÁN CHIA CAÏC TUYÃÚN TCC THAÌNH CAÏC ÂOAÛN TUYÃÚN SÄÚ LÁÖN ÂI LAÛI QUA CAÏC ÂOAÛN TUYÃÚN QUAN HÃÛ ÂI LAÛI GIÆÎA CAÏC VUÌNG HÁÚP DÁÙN HAÌNH TRÇNH CHUYÃØN XE HS .TUYÃÚN HAÌNH TRÇNH ÂI THÀÓNG HS CHUYÃØN TUYÃÚN TÄØNG SÄÚ LÁÖN ÂI LAÛI CUÍA 1 ÂOAÛN TUYÃÚN HÃÛ SÄÚ TÁÛP TRUNG N U CÁÖU ÂI LAÛI  CÆÅÌNG ÂÄÜ DOÌNG HAÌNH KH ÏCH TRÃN TÆÌNG ÂOAÛN TUYÃÚN TÊNH TOAÏN SÄÚ LÆÅÜNG XE CÁÖN THIÃÚT TRÃN CAÏC ÂOAÛN TUYÃÚN ÂÄÚI CHIÃÚU MAÛNG LÆÅÏI TUYÃÚN SÅ BÄÜ ÂIÃÖU CHÈNH MAÛNG LÆÅÏI TUYÃÚN GTCC THÊCH HÅÜP (SÄÚ LÆÅÜNG XE, TÁÖN SUÁÚT XE CHAÛY)KHÄNG THAY ÂÄØI THAY ÂÄØI KÃÚT QUAÍ MAÛNG LÆÅÏI TUYÃÚN GTCC BÀÒNG XE BUYÏT TÊNH TOAÏN CAÏC THÄNG SÄÚ KYÎ THUÁÛT PHUÛC VUÛ TUYÃÚN Hình 2.4: Sơ đồ trình tự thiết kế mạng lưới tuyến GTCC Các thông số kỹ thuật phục vụ tuyến GTCC bằng xe buýt. - Số lượng xe phục vụ mỗi tuyến (N) - Thời gian giãn cách trung bình giữa các chuyến xe (Δt0) - Thời gian điều chỉnh tần suất xe chạy vào giờ cao điểm (t) - Thời gian xe dừng xe tại các điểm đón, trả khách (tđ) Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008 179 - Khoảng cách bình quân thích hợp giữa các điểm đón, trả khách (d) d (km) t (phuït) VË TRÊ ÂOÏN, TRAÍ KHAÏCH tâ (s) Hình 2.2: Các thông số kỹ thuật cơ bản phục vụ tuyến xe buýt 2.3. Ứng dụng quy hoạch mạng lưới tuyến GTCC bằng xe buýt ở đô thị Đà Nẵng - Phân chia TP. Đà Nẵng thành các vùng hấp dẫn (39 vùng) và các tuyến đường trong mạng lưới thành các đoạn giao tuyến (66 đoạn), tiến hành dự báo nhu cầu đi lại và quy hoạch mạng lưới GTCC. - Điểm ghi chú trong công tác quy hoạch: Hạn chế tuyến xe buýt qua cầu Sông Hàn do bề rộng phần xe chạy bé (b=7,5m), xe buýt không được đi qua cầu Thuận Phước - Kết quả tính toán: Đề xuất mạng lưới tuyến xe buýt bao gồm 7 tuyến. BX BUYÏT 08 BX BUYÏT 09 BX BUYÏT 06 BX BUYÏT 04 BX BUYÏT 05 BX BUYÏT 03 BX BUYÏT 01 BX BUYÏT 02 01 BX BUYÏT 07 01 01 01 03 0704 03 03 03 03 03 06 07 07 07 07 07 06 06 06 04 04 04 0402 04 0502 06 02 02 05 05 05 05 05 Hình 2.3 Đề xuất mạng lưới GTCC bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008 180 Bảng 2.1 Kết quả tính toán các tuyến GTCC trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Tuyến Xuất phát Kết thúc Ltuyến(km) N(xe) tđ(s) Δt0(phút) d(km) t(phút) 1 BX buýt 01 BX buýt 07 20,93 11 30 11 0.55 3-5 2 BX buýt 04 BX buýt 05 10,5 6 30 11 0.55 3-5 3 BX buýt 07 BX buýt 09 17,4 11 30 9 0.55 3-5 4 BX buýt 07 BX buýt 05 19,0 10 30 11 0.55 3-5 5 BX buýt 04 BX buýt 08 19,7 8 30 15 0.55 3-5 6 BX buýt 04 BX buýt 09 17,88 11 30 10 0.55 3-5 7 BX buýt 07 BX buýt 06 15,83 11 30 9 0.55 3-5 3. Kết luận, kiến nghị và hướng phát triển đề tài 3.1. Kết luận - Để tài đã nghiên cứu các phương pháp dự báo nhu cầu đi lại từ đó lựa chọn phương pháp phân tích tổng hợp kết hợp phương pháp chuyên gia để dự báo nhu cầu đi lại phục vụ công tác thiết kế hệ thống GTCC. - Đề xuất phương pháp tính toán mạng lưới GTCC một cách hợp lí ở các đô thị Việt Nam. - Ứng dụng tính toán và đề xuất mạng lưới GTCC bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 3.2. Kiến nghị - Đưa kết quả nghiên cứu vào ứng dụng thiết kế mạng lưới tuyến xe buýt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, từ kết quả thực nghiệm để có những điều chỉnh phù hợp. - Kết quả nghiên cứu có thể đưa vào ứng dụng cho các đô thị khác và trong công các quy hoạch mới mạng lưới giao thông ở các đô thị. 3.3. Hướng phát triển đề tài. - Tiếp tục nghiên cứu cách thức dự báo nhu cầu đi lại và xây dựng mạng lưới tuyến GTCC theo các phương pháp khác. - Nghiên cứu mối quan hệ giữa hình thức tổ chức GTCC bằng xe buýt với các loại hình giao thông hiện đại khác như metro, xe điện bánh sắt… - Xây dựng chương trình quy hoạch mạng lưới GTCC để có thể điều chỉnh mạng lưới thích hợp trong tình hình nhu cầu đi lại và mạng lưới đường thường xuyên thay đổi. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt [1] Lâm Quang Cường (1993), Giáo trình giao thông đô thị và quy hoạch đường phố, Trường ĐHXD, Hà Nội. [2] Nguyễn Quang Đạo (2002), Tài liệu hướng dẫn cao học, Hà Nội. [3] Nguyễn Khải (2007), Đường và giao thông đô thị, NXB GTVT, Hà Nội. [4] Thuyết minh báo cáo đầu tư (2006): Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng ưu tiên TP. Đà Nẵng, Đà Nẵng. [5] Nguyễn Xuân Thủy (2006), Giao thông đô thị, NXB GTVT, Hà Nội. [6] Phan Cao Thọ (2006), Làn đường dành riêng cho giao thông công cộng ở một số đô thị lớn nước ta, Tạp chí Cầu Đường, Hà Nội. Tiếng Anh [7] Jica (2005), The Comprehensive Urban Development Programme in Hanoi Capital City.