Đề tài nhằm nghiêncứusự kháng thuốccủa vi khuẩn Aeromonas spp,
Vibrio spp trong môi trường ao nuôi cá tra(Pangasianodon hypophthalmus)
thâm canh ởCần Thơ, và vùngnướclợtỉnh Trà Vinh,Bến Tre. Vi khuẩn
Aeromonas spp trong môi trường (nước, bùn) được phânlập trên môi trường
GSP-Agar và Vibriospp trên môi trường TCBS.
Kết quả kháng sinh đồ cho thấyCần Thơ có nhiều vi khuẩn Aeromonas
spp kháng thuốchơntỉnh Trà Vinh vàBến Tre: 3/9 chủng khángvới SM, TE,
SXT; 2/9 chủng khángvớiDO, không có chủng vi khuẩn nào khángvới CHL,
đồng thời Aeromonasspp đa kháng chiếm 3/9 chủng. Trong đó 1 chủng kháng
với SXT-DO-TE-SM, 1 chủng khángvới SXT-DO-TE và 1 chủng khángvới
SXT- SM.Tỉnh Trà Vinh có 2/9 chủng đa kháng thuốc (một chủng kháng
CHL-SM,một chủng kháng SXT-TE), vi khuẩn Aeromonas spp khángvới
CHL, SXT, DO, TE có cùngsốlượng 1/9 chủng, 3/9 chủng khángvới SM.
Bến Tre có sốlượng vi khuẩnkháng, đa kháng thuốc tương đươngvới tỉnh Trà
Vinh: 2/8 chủng đa kháng (1chủng kháng DO-TE, 1 chủng kháng SXT-SM),
vi khuẩn kháng thuốc SXT, DO, TE có cùngsốlượng: 1/8 chủng, 5/8 chủng
khángvới SM và không có chủng nào khángvới CHL. Riêng các chủng
Vibrio spp tại Trà Vinh,Bến Tre có 9/11 chủng khángvới SM và không có
chủng nào khángvới CHL, SXT, DO, AM, TE.
Kết quảnồng độ ức chếtối thiểu (MIC)của các chủng vi khuẩn khảo
sát khá cao. Đốivới SM có giá trị: 16-64 mg/ml, CHL là 1-32 mg/ml, OXT:
0,125- 64 mg/ml. Riêng chủng Vibrio spp VBT0930vớinồng độ thuốc OXT
là: 0,125 mg/ml rất thấp so vớicác chủng Aeromonasspp (32-64 mg/ml).
48 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2504 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu sự kháng thuốc của nhóm vi khuẩn aeromonasspp, vibrio spp trong môi trờng ao nuôi cá tra (pangasianodon hypophthalmus) thâm canh ở Cần Thơ và vùng nước lợ tỉnh Trà Vinh và Bến Tre, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
BỘ MÔN SINH HỌC VÀ BỆNH HỌC THỦY SẢN
HỒ NGỌC THI
NGHIÊN CỨU SỰ KHÁNG THUỐC CỦA
NHÓM VI KHUẨN Aeromonas spp, Vibrio spp
TRONG MÔI TRƯỜNG AO NUÔI CÁ TRA
(Pangasianodon hypophthalmus) THÂM CANH
Ở CẦN THƠ VÀVÙNG NƯỚC LỢ TỈNH TRÀ VINH
VÀ BẾN TRE
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH BỆNH HỌC THUỶ SẢN
2009
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
i
LỜI CẢM TẠ
Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành gởi đến
Cô Từ Thanh Dung đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và đóng góp nhiều ý kiến
quý báu trong suốt thời gian thực hiện đề tài, giúp tôi hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Thầy cô Khoa Thuỷ Sản đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong học tập cũng
như hoàn thành tốt luận văn.
Anh, chị lớp Bệnh Học Thuỷ Sản khoá 30 đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
tôi làm việc ở phòng thí nghiệm.
Tập thể lớp Bệnh Học Thuỷ sản khóa 31 đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian thực hiện đề tài .
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
ii
TÓM TẮT
Đề tài nhằm nghiên cứu sự kháng thuốc của vi khuẩn Aeromonas spp,
Vibrio spp trong môi trường ao nuôi cá tra (Pangasianodon hypophthalmus)
thâm canh ở Cần Thơ, và vùng nước lợ tỉnh Trà Vinh, Bến Tre. Vi khuẩn
Aeromonas spp trong môi trường (nước, bùn) được phân lập trên môi trường
GSP-Agar và Vibrio spp trên môi trường TCBS.
Kết quả kháng sinh đồ cho thấy Cần Thơ có nhiều vi khuẩn Aeromonas
spp kháng thuốc hơn tỉnh Trà Vinh và Bến Tre: 3/9 chủng kháng với SM, TE,
SXT; 2/9 chủng kháng với DO, không có chủng vi khuẩn nào kháng với CHL,
đồng thời Aeromonas spp đa kháng chiếm 3/9 chủng. Trong đó 1 chủng kháng
với SXT-DO-TE-SM, 1 chủng kháng với SXT-DO-TE và 1 chủng kháng với
SXT- SM. Tỉnh Trà Vinh có 2/9 chủng đa kháng thuốc (một chủng kháng
CHL-SM, một chủng kháng SXT-TE), vi khuẩn Aeromonas spp kháng với
CHL, SXT, DO, TE có cùng số lượng 1/9 chủng, 3/9 chủng kháng với SM.
Bến Tre có số lượng vi khuẩn kháng, đa kháng thuốc tương đương với tỉnh Trà
Vinh: 2/8 chủng đa kháng (1chủng kháng DO-TE, 1 chủng kháng SXT-SM),
vi khuẩn kháng thuốc SXT, DO, TE có cùng số lượng: 1/8 chủng, 5/8 chủng
kháng với SM và không có chủng nào kháng với CHL. Riêng các chủng
Vibrio spp tại Trà Vinh, Bến Tre có 9/11 chủng kháng với SM và không có
chủng nào kháng với CHL, SXT, DO, AM, TE.
Kết quả nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của các chủng vi khuẩn khảo
sát khá cao. Đối với SM có giá trị: 16-64 mg/ml, CHL là 1-32 mg/ml, OXT:
0,125- 64 mg/ml. Riêng chủng Vibrio spp VBT0930 với nồng độ thuốc OXT
là: 0,125 mg/ml rất thấp so với các chủng Aeromonas spp (32-64 mg/ml).
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
iii
MỤC LỤC
PHẦN I: GIỚI THIỆU ................................................................................... 1
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 3
2.1 Thuốc kháng sinh trong nuôi trồng thuỷ sản............................................. 3
2.2 Những nhóm thuốc kháng sinh đã được sử dụng phổ biến ....................... 4
2.2.1 Nhóm sulfamid .................................................................................... 4
2.2.2 Nhóm b-lactamin .................................................................................. 5
2.2.3 Nhóm tetracyclin ................................................................................. 5
2.2.4 Nhóm phenicol .................................................................................... 5
2.2.5 Nhóm aminosid .................................................................................... 6
2.2.6 Nhóm trimethoprim ............................................................................. 6
2.3 Vi khuẩn Aeromonas spp và Vibrio spp ................................................... 6
2.4 Nghiên cứu về mật độ vi khuẩn tổng cộng trong môi trường nước ........... 9
2.5 Nghiên cứu về sự kháng thuốc của các vi khuẩn trong nuôi thuỷ sản ....... 9
2.6. Các thí nghiệm xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) ...................... 13
PHẦN III: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 15
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................... 15
3.2 Vật liệu nghiên cứu ................................................................................. 15
3.2.1 Dụng cụ ............................................................................................... 15
3.2.2 Môi trường, hoá chất và vật liệu nghiên cứu ........................................ 15
3.3 Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 16
3.3.1 Địa điểm thu mẫu ................................................................................. 16
3.3.2 Số mẫu ................................................................................................. 16
3.3.3 Phương pháp thu mẫu .......................................................................... 16
3.3.4 Phương pháp phân lập vi khuẩn ........................................................... 16
3.3.5 Phương pháp định danh vi khuẩn ......................................................... 17
3.3.6 Phương pháp lập kháng sinh đồ .......................................................... 17
3.3.7 Phương pháp xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) ....................... 18
PHẦN IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................... 20
4.1 Kết quả thu mẫu, phân lập và định danh vi khuẩn ................................... 20
4.2 Kết quả kiểm tra kháng sinh đồ ............................................................... 22
4.2.1 Kết quả kháng sinh đồ của vi khuẩn Aeromonas spp ở Cần Thơ .......... 22
4.2.2 Kết quả kháng sinh đồ của vi khuẩn Aeromonas spp ở Trà Vinh .......... 24
4.2.3 Kết quả kháng sinh đồ của vi khuẩn Aeromonas spp ở Bến Tre ........... 26
4.2.4 Kết quả kháng sinh đồ của vi khuẩn Vibrio spp ở Trà Vinh và Bến
Tre ............................................................................................................... 27
4.3 Kết quả nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của kháng sinh lên vi khuẩn ..... 29
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ........................................................ 32
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
iv
5.1 Kết luận ................................................................................................. 32
5.2 Đề xuất .................................................................................................. 32
PHẦN VI: TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 34
PHỤ LỤC .................................................................................................... 37
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
v
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 4.1 : Tính đa kháng thuốc vi khuẩn Aeromonas spp ở Cần Thơ ....... 23
Bảng 4.2: Tính đa kháng thuốc vi khuẩn Aeromonas spp ở Trà Vinh ........ 26
Bảng 4.3 : Tính đa kháng thuốc vi khuẩn Aeromonas spp ở Bến Tre ........ 27
Bảng 4.4 : Giá trị nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) ..................................... 30
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
vi
DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1: Các con đường trao đổi sự kháng thuốc của vi khuẩn giữa động vật
và con người…………………………………………………………………..4
Hình 4.1: Đĩa phân lập Aeromonas spp màu vàng (mũi tên) trên môi trường
GSP (a) , cấy Aeromonas spp trên môi trường GSP (b)……………………...21
Hình 4.2: Hình đĩa kháng sinh đồ chủng Aeromonas spp ở Cần Thơ………..22
Hình 4.3: Biểu đồ đặc tính kháng thuốc của vi khuẩn Aeromonas spp tại Cần
Thơ…………………………………………………………………………...23
Hình 4.4: Biểu đồ đặc tính kháng thuốc của vi khuẩn Aeromonas spp tại Trà
Vinh…………………………………………………………………………..25
Hình 4.5: Biểu đồ đặc tính kháng thuốc của vi khuẩn Aeromonas spp tại Bến
Tre……………………………………………………………………………27
Hình 4.6: Biểu đồ đặc tính kháng thuốc của vi khuẩn Vibrio spp tại Trà Vinh,
Bến Tre………………………………………………………………………28
Hình 4.7: Kết quả MIC của chủng Aeromonas spp ACT097 ……………….30
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long
AM: ampicillin
CHL: chloramphenicol
DO: doxycyclin
FT: nitrofurantion
NA: nalidixic
NFXC: norfloxcin
OXLA: oxolinic acid
OXT: oxytetracyclin
SM: streptomycin
SMX: sulfamethoxazol
SXT: trimethoprim + sulfamethoxazol
TE: tetracyclin
TMP: trimethoprim
R: kháng
I: trung bình nhạy
S: nhạy
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
1
PHẦN I
GIỚI THIỆU
Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) với ngành nuôi trồng thủy sản
phát triển rất nhanh chóng góp phần tích cực vào việc nâng cao nguồn thu
nhập của cộng đồng và tăng kim ngạch xuất khẩu
( Vùng đã cung cấp hơn 80% tổng sản phẩm
thủy sản của cả nước. Trong đó cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) là một
sản phẩm rất quan trọng ở khu vực nước ngọt. Năm 2007, tổng sản lượng cá
tra, ba sa của toàn vùng 1,2 triệu tấn, theo dự đoán của ngành thủy sản: sản
lượng quy hoạch cho đến năm 2010 là 1,5 triệu tấn. Riêng tỉnh Bến
Tre tính đến nay có khoảng 600 ha nuôi cá tra, basa
( Tổng diện tích đất được sử dụng để nuôi trồng
thủy sản Trà Vinh khoảng 29.187 ha (
Với nổ lực tăng nhanh sản lượng thuỷ sản và kim ngạch xuất khẩu, các
nước đang phát triển rất chú trọng tới nuôi trồng thuỷ sản. Ðể đạt được sản
lượng và lợi nhuận cao nhất, nhiều ngư dân hiện đang áp dụng các phương
thức nuôi thâm canh và tăng cường mở rộng diện tích.Tuy nhiên, khi nghề
nuôi được thâm canh hóa nhất là nuôi với mật độ cao thì vấn đề dịch bệnh xảy
ra thường xuyên hơn và thiệt hại cũng nhiều hơn. Nghề nuôi thủy sản cũng
đang phải đương đầu với tình trạng bệnh thường xuyên xuất hiện và ngày càng
nghiêm trọng do môi trường ô nhiểm và sự lây lan mầm bệnh. Nhất là bệnh do
vi khuẩn đã và đang gây thiệt hại nghiêm trọng đến sản lượng tôm cá. Thông
thường, người ta sử dụng thuốc kháng sinh để kiểm soát các vi khuẩn gây
bệnh. Do việc sử dụng không đúng cách nên đã gây ra hiện tượng vi khuẩn
kháng thuốc và tích tụ dư lượng thuốc kháng sinh trong sản phẩm. Việc sử
dụng kháng sinh bừa bãi trong nuôi trồng thuỷ sản có thể gây ra nhiều vấn đề
nghiêm trọng như gây độc, biến đổi hệ vi khuẩn ở người tiêu dùng
(www.nhanong.net).
Thực trạng cho thấy, việc sử dụng thuốc kháng sinh trong thủy sản
không chỉ phổ biến ở ĐBSCL nói riêng, Việt Nam nói chung mà còn diễn ra ở
nhiều nước trên thế giới. Đây là vấn đề đáng quan tâm và đã được nhiều nhà
khoa học nghiên cứu (Phuong et al., 2005; Le et al., 2005; Sarter et al., 2006;
Dung et al., 2008).
Do nhu cầu của thị trường, nhu cầu cải thiện đời sống, chuyển đổi đối
tượng nuôi của các vùng nhằm hạn chế những rủi ro dịch bệnh cho đối tượng
nuôi của người dân. Hiện tại cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) đã được
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
2
nuôi khá phổ biến ở các vùng nước lợ. Song song với những việc làm này thì
việc sử dụng thuốc kháng sinh của người dân là vấn rất quan trọng cần được
quan tâm. Việc sử dụng thuốc kháng sinh không đúng cách sẽ tạo ra nhiều
chủng vi khuẩn kháng thuốc, tạo nên một mối nguy hiểm tiềm tàng. Theo
Kruse (1994) và Prescott et al., (2000) các gen kháng thuốc từ vi khuẩn liên
quan đến động vật nuôi sẽ được truyền sang vi khuẩn liên quan đến người qua
chuỗi thức ăn hoặc qua tiếp xúc trực tiếp (được thể hiện qua hình 2.1) và tác
động đến khả năng kháng thuốc của các chủng vi khuẩn ở người . Xuất phát từ
những vấn đề trên cho thấy việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu sự kháng
thuốc của nhóm vi khuẩn Aeromonas spp, vibrio spp trong môi trường ao
nuôi cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) thâm canh ở Cần Thơ và
vùng nước lợ tỉnh Trà vinh, Bến Tre” là rất cần thiết.
Mục tiêu
Đánh giá, sự kháng thuốc của hai nhóm vi khuẩn Aeromonas spp và
Vibrio spp trong môi trường ao nuôi cá tra (Pangasianodon hypophthalmus)
thâm canh ở Cần Thơ và vùng nước lợ Trà Vinh, Bến Tre. Từ đó có cách nhìn
sâu hơn về thuốc kháng sinh nhằm có biện pháp kiểm soát việc sử dụng thuốc
kháng sinh trong chăn nuôi, thuỷ sản một cách triệt để hơn, và góp phần bảo
vệ sức khỏe cộng đồng.
Nội Dung
Thu mẫu, phân lập, định danh đến giống 2 loại vi khuẩn Aeromonas
spp, Vibrio spp trong môi trường nuôi cá tra (nước và bùn) thâm canh ở Cần
Thơ, Trà Vinh, Bến Tre.
Lập kháng sinh đồ hai loại vi khuẩn Aeromonas spp và Vibrio spp.
Xác định giá trị MIC bằng phương pháp pha loãng.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
3
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Thuốc kháng sinh trong nuôi trồng thuỷ sản
Trong nuôi trồng thuỷ sản việc sử dụng kháng sinh rất có hiệu quả
trong các trường hợp trị bệnh nhiễm khuẩn, giúp động vật thuỷ sản phục hồi
lại chức năng sinh lý bình thường, nâng cao tỷ lệ sống, nếu việc dùng đúng
bệnh, đúng liều, đúng thời gian. Nhưng khi sử dụng kháng sinh quá mức, tuỳ
tiện, thiếu hiểu biết sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng: gây ra hiện tượng vi
khuẩn gây bệnh kháng thuốc, ảnh hưởng đến sức khoẻ của vật nuôi, tác động
đến môi trường sinh thái và ảnh hưởng đến sức khoẻ con người. Tuy vậy, việc
dùng thuốc, đặc biệt là lạm dụng thuốc đang phổ biến rộng trong ngành nuôi
thuỷ sản ở Việt Nam và các nước trong khu vực. Điều này có thể sẽ mang lại
nhiều hậu quả nặng nề và ngày càng nghiêm trọng khi những người nông dân
tham gia nuôi trồng thuỷ sản có hiểu biết rất ít về hiệu quả và tác dụng phụ của
từng loại thuốc mà họ đang dùng.
Trong thuỷ sản, tuy việc dùng thuốc kháng sinh để phòng và trị bệnh
nhiễm khuẩn cho vật nuôi bằng phương pháp cho ăn nhưng cũng đã thải vào
môi trường nuôi một lượng kháng sinh không nhỏ do không được vật nuôi hấp
thụ hoặc kháng sinh đã được vật nuôi hấp thụ và đào thải ra môi trường.
Lượng kháng sinh này sẽ theo nguồn nước lan toả ra môi trường xung quanh,
một phần nhỏ sẽ hoà tan trong nước, nhưng một phần lớn lại lắng động cùng
với các chất trầm tích gây tác động đến môi trường sinh thái và đe doạ sức
khoẻ con người. Theo Rosenthal (1989) đã thông báo rằng, để sản xuất
120.000 tấn cá hồi, người ta phải dùng 1800 kg kháng sinh, trong đó ước tính
cơ thể cá chỉ hấp thụ tối đa khoảng 20-30% số thuốc, còn lại 70-80% số thuốc
đã dùng được đào thải ra môi trường. Cravedi (1987) đã xác định được rằng,
chỉ có khoảng 7-9% khối lượng kháng sinh oxytetracycline đã dùng được cá
hấp thu, còn lại 90% sẽ đào thải ra môi trường. Trong khi đó kháng sinh
oxytetracycline được dùng phổ biến trong nuôi trồng thuỷ sản ở khắp thế giới,
chủ yếu bằng phương pháp trộn thuốc vào thức ăn. Hanse (1992) đã thông
báo: dư lượng kháng sinh trong chất trầm tích có thể giảm 40-50% mật độ vi
khuẩn ở nền đáy, và giảm tới 90% hàm lượng phosphate trong chất trầm tích
(trích dẫn bởi Đỗ Thị Hoà và ctv, 2004).
Theo Prescott et al., (2000) tính kháng thuốc của vi khuẩn trên vật nuôi
có thể truyền sang vi khuẩn liên quan với con người bằng nhiều con đường
khác nhau. Những đối tượng có nguy cơ bị nhiễm các vi khuẩn kháng thuốc
cao là: công nhân lò mổ, người chế biến thức ăn và đặc biệt là người nông dân
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
4
trực tiếp cho vật nuôi ăn thuốc kháng sinh thì có khả năng nhiễm vi khuẩn
kháng thuốc nhiều hơn những người bình thường. Khả năng truyền tính kháng
thuốc có thể được thực hiện thông qua chuỗi thức ăn hoặc qua tiếp xúc trực
tiếp.
Hình 2.1: Các con đường trao đổi sự kháng thuốc của vi khuẩn giữa động vật và con người (Prescott
et al., 2000)
Tóm lại: dùng thuốc kháng sinh là sử dụng con dao hai lưỡi. Nếu biết
rõ tính chất, tác dụng, dùng đúng bệnh, đúng liều, đúng cách, nó giúp con
người trị được nhiều bệnh nguy hiểm. Sử dụng bừa bãi sẽ gây những hậu quả
trầm trọng: tăng tác dụng phụ, tăng độc tính, gây chủng vi khuẩn lờn thuốc
làm cho việc chữa trị về sau gặp khó khăn, dễ bị bội nhiễm, đôi khi dẫn tới tử
vong.Trị liệu bằng kháng sinh được coi như sự trợ giúp nhất thời khi khả năng
chống bệnh suy giảm, vì thế ta nên tăng cường các biện pháp phòng bệnh hơn
là phải trị bệnh (Bùi Kim Tùng và ctv, 2001).
2.2 Những nhóm thuốc kháng sinh đã được sử dụng phổ biến
2.2.1 Nhóm sulfamid
Còn được gọi là sulfonamid. Theo Bùi Kim Tùng, 2001 chất căn bản
của sulfamid là sulfanilamid hay para-aminosulfamid. Suldamid có tác dụng
kìm khuẩn. Hoạt phổ rất rộng gồm các vi khuẩn Gram âm và Gram dương.
Với cấu trúc tương tự, sulfamid thế vào vị trí của acid para aminobenzoic
CON NGƯỜI
Bệnh viện, thành
phố, nông thôn
Động vật
MÔI TRƯỜNG
NUÔI THUỶ
SẢN
(cá và giáp xác)
ĐỘNG VẬT
TRÊN CẠN
Cừu, Ngựa, Heo,
Gia Cầm, Bò
Sông, suối
Lò
mổ Thịt
Người
tiêu
thụ
Tiếp xúc trực
Chế
biến Phế
Nguồn
nước, chất
thải nông
trại
Nước uống
HỆ THỰC VẬT
Rau
Cây ăn quả
Nước uống
Nước thải
Biể Bơi lội
Thức ăn
gia xúc
Biển
MÔI TRƯỜNG
NUÔI THUỶ SẢN
(cá và giáp xác)
Lò
ổ
iế c tr c tiếp
uồn
ti
t
Vật nuôi trong
phẩm
Nguồn nước ,
chất thải của
nông trại
nhà
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
5
(APAB) là một tiền chất của acid folic mà vi khuẩn cần được cung cấp để tổng
hợp các chất purin, pyrimidin, thymin, làm ức chế sự tổng hợp purin, thymin
làm cho sự phân bào và tổng hợp protein khó thực hiện được (Bùi Kim Tùng,
2001). Một số vi khuẩn chủng kháng thuốc là do không sử dụng APAB, hoặc
tự thích ứng để không cần sử dụng APAB nữa. Ngoài ra sự nhiểm plasmid
cũng dẩn đến tình trạng kháng thuốc của vi khuẩn.
Trong nuôi trồng thuỷ sản hiện nay thường dùng
sulfamethoxazole,…và ở dạng kết hợp với trimethoprim để trị các bệnh như:
đỏ mỏ, viêm ruột, xuất huyết, đốm đỏ, trắng đuôi do vi khuẩn Vibrio gây ra
trên cá (Lê Thị Kiêm Liên và Nguyễn Thị Như Ngọc, 2006; Đỗ Thị Hoà và
ctv, 2004).
2.2.2 Nhóm b-lactamin (penicillins và cephalosporins)
Penicillin là thuốc kháng sinh được phát hiện đầu tiên, mở đầu cho kỷ
nguyên kháng sinh quang trọng. Năm 1928, Fleming phát hiện ra penicillin từ
Penicillium notatum. Nhưng mãi đến năm 1943 mới được sản xuất công
nghiệp (Bùi Kim Tùng và ctv, 2001). Theo Bùi Thị Tho (2003) các penicillin
đều có chung một nhân hoá học cơ bản là: 6- amino penicillanic acid. Nhóm
kháng sinh này có tác dụng ức chế sự tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.
Ampicillin thuộc nhóm penicillin tổng hợp là loại thuốc hạn chế sử
dụng trong thuỷ sản. Thuốc có phổ kháng sinh rộng, chúng tác dụng cả với vi
khuẩn Gram (+) và Gram (-), cả những chủng tụ cầu, liên cầu đã kháng lại
penicillin, cả với Pseudomonas. (Bùi Thị Tho, 2003).
2.2.3 Nhóm tetracyclin
Nhóm này có phổ kháng khuẩn rộng tác dụng lên vi khuẩn Gram âm,
Gram dương, nguyên sinh động vật, là kháng sinh kìm khuẩn phổ rộng, ở nồng
độ thấp có khả năng ức chế vi khuẩn nhưng ở nồng độ cao có tác dụng diệt
khuẩn (Trần Thị Thu Hằng, 2006).
Oxytetracyclin (kháng sinh thế hệ I), doxycyclin (kháng sinh thế hệ II)
thường được dùng phổ biến trong nuôi thuỷ sản. Các kháng sinh này thường
dùng để trị bệnh đường ruột, bệnh nhiễm khuẩn máu, xuất huyết của các loài
cá nước ngọt: cá tra, cá basa, cá trắm cỏ (Đỗ Thị Hoà và ctv, 2004). Theo Lê
Thị Kim Liên và ctv (2006) các kháng sinh này dùng điều trị đỏ mỏ, đỏ kỳ,
trắng da, lở loét, chướng hơi ngửa bụng trên cá, bệnh trầy da của ếch, bệnh
phồng cổ của baba.
2.2.4 Nhóm phenicol
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
6
Theo Bùi Kim Tùng và ctv (2001) có tác dụng ức chế sự tổng hợp protein của
vi khuẩn bằng cách ngăn cản bước chuyển đổi axid amin giữa ARN vận
chuyển và ribosom 50S. Chloramphenicol thường có tác dụng kiềm khuẩn
nhưng có thể diệt khuẩn ở nồng độ cao hoặc đối với những vi khuẩn nhạy cảm
cao. Vi khuẩn lờn thuốc là do tiết ra acety transferaz làm chloramphenicol mất