Vật liệu lai hóa càng ngày càng được nhiều nhà khoa học quan tâm nhờtính đa ứng 
dụng của chúng. Nghiên cứu của chúng tôi là tổng hợp vật liệu lai hóa giữa một polymer vô cơ
Polysilazane và một polymer hữu cơPolyoxydeethylene bằng phản ứng ghép hydrosilylation. 
Các điều kiện phản ứng được khảo sát là nhiệt độ, lượng xúc tác, môi trường phản ứng và sự
có mặt của dung môi. Bằng phương pháp phổcộng hưởng từhạt nhân 
1
H-NMR, chúng tôi đã 
tìm ra điều kiện tối ưu cho quá trình ghép Polyoxydeethylene lên Polysilazane. Tiền chất 
AllylPolyoxydeethylene cũng đã được tổng hợp thành công và được kiểm tra độtinh khiết bằng 
1
H-NMR và 
13
C-NMR.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 8 trang
8 trang | 
Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 1836 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tổng hợp vật liệu lai hóa Polysilazane - Polyoxideethylene, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(39).2010 
 119
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP VẬT LIỆU LAI HÓA 
POLYSILAZANE – POLYOXIDEETHYLENE 
AN INVESTIGATION INTO THE SYSTHESIS OF HYBRID MATERIAL OF 
POLYSILAZANE – POLYOXYDEETHYLENE 
Nguyễn Thị Diệu Hằng, Nguyễn Đình Lâm 
Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
François-Xavier Perrin 
Institut des Sciences de l’Ingénieur de 
Toulon et du Var, France 
TÓM TẮT 
Vật liệu lai hóa càng ngày càng được nhiều nhà khoa học quan tâm nhờ tính đa ứng 
dụng của chúng. Nghiên cứu của chúng tôi là tổng hợp vật liệu lai hóa giữa một polymer vô cơ 
Polysilazane và một polymer hữu cơ Polyoxydeethylene bằng phản ứng ghép hydrosilylation. 
Các điều kiện phản ứng được khảo sát là nhiệt độ, lượng xúc tác, môi trường phản ứng và sự 
có mặt của dung môi. Bằng phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR, chúng tôi đã 
tìm ra điều kiện tối ưu cho quá trình ghép Polyoxydeethylene lên Polysilazane. Tiền chất 
AllylPolyoxydeethylene cũng đã được tổng hợp thành công và được kiểm tra độ tinh khiết bằng 
1H-NMR và 13C-NMR. 
ABSTRACT 
Hybrid materials make increasing interests from scientists thanks to their multi-
applications. In this study, a hybrid material is synthesized from the grafting of an inorganic 
polymer as Polysilazane and an organic polymer as Polyoxydeethylene by hydrosilylation 
reaction. The parameters that could influence this synthesis were investigated as temperatures, 
catalyst amount, reactive atmosphere and the presence of the solvent. With the method of the 
nuclear magnetic resonance 1H-NMR, optimal conditions for grafting are achieved. The purity of 
synthesized precursor of Allylpolyoxydeethylene is also examined by 1H-NMR and 13C-NMR. 
1. Mở đầu 
Polysilazane được biết đến như là một polymer vô cơ organosilicat, được đặc 
trưng bởi liên kết –Si–N–Si– trong các mắt xích của mạch polymer. Tùy thuộc vào 
nhánh alkyl gắn với Si sẽ tồn tại các loại polysilazane khác nhau như 
polymethylhydrosilazane, polymethylvinylsilazane, polydimethylsilazane, 
perhydropolysilazane, Các polymer này đầu tiên được sử dụng làm nguyên liệu để 
sản xuất vật liệu ceramic không chứa oxy. Khi nung ở nhiệt độ trên 1400oC, 
polysilazane chuyển hóa thành các tinh thể silicon carbide (SiC) và silicon nitride 
(Si3N4) tạo nên vật liệu chịu lửa có tính bền cơ lý rất cao [1]. Ngược lại, việc nghiên cứu 
sử dụng polysilazane bằng các quá trình xử lý ở nhiệt độ thấp mới được phát triển trong 
một vài năm gần đây và chỉ mới được công bố trong một vài phát minh [2-4]. 
Polysilazane khi kết mạng trên vật liệu kim loại với sự có mặt của ẩm sẽ tạo thành một 
lớp thủy tinh mỏng với rất nhiều ưu điểm như là khả năng chống ăn mòn, chống mài 
mòn cao, bề mặt nhẵn bóng, dễ làm sạch, chống oxy hóa tốt, bền nhiệt, bền lửa 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(39).2010 
 120 
Polyoxyethylene (POE) đã được ứng dụng nhiều trong dược phẩm, mỹ phẩm. 
Trong lĩnh vực vi sinh, POE được biết đến nhờ khả năng đẩy protein cũng như khả năng 
chống bám dính vi sinh vật tốt bởi tính chất ưa nước (hydrophile) và tính dẫn ion của nó 
[5-9]. 
Với mong muốn kết hợp những đặc điểm nổi trội của hai polymer này, chúng tôi 
nghiên cứu tổng hợp ghép POE vào PSZ tạo một vật liệu mới copolymer PSZ-POE có 
khả năng bảo vệ kim loại cao trong các môi trường khắc nghiệt. Hiệu suất phản ứng 
ghép được theo dõi bằng phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton 1H-NMR và 
13C-NMR trên máy Bruker 400MHz với dung môi chloroform deuteurium CDCl3. 
2. Thực nghiệm 
 Polysilazane (PSZ) được sử dụng trong nghiên cứu này là loại 
polymethylhydrosilazane có công thức như sau: 
Si N Si*
CH3
H
H CH3
CH3
N *
(CH2)3
Si (OC2H5)3
x y
Polyoxyethylene được sử dụng là monomethoxy poly (ethylene oxide) glycol 
(M-POE) có phân tử lượng trung bình 350. Gốc methoxy CH3O- là một gốc bền, mạch 
POE sau khi được ghép sẽ tạo một nhánh dài trên bề mặt kết mạng của polysilazane. 
Công thức của M-POE như sau: 
H
n O
O
H3C 
Phản ứng ghép nhánh hydrocacbon vào nguyên tử Si được gọi là phản ứng 
hydrosilylation xảy với sự có mặt của xúc tác kim loại chuyển tiếp, thông dụng nhất là 
xúc tác platin [14]. Thực chất đây là phản ứng cộng của một nhóm hydrogenosilane (Si-
H) với một hợp chất hữu cơ không no. Vì vậy để M-POE có thể được ghép vào mạch 
PSZ, chúng tôi đã tổng hợp tiền chất Allylpolyoxydeethylene bằng việc gắn nhánh allyl 
CH2=CH-CH2- lên mạch POE. Giai đoạn này được thực hiện bằng phản ứng 
Williamson với xúc tác NaOH bằng phản ứng giữa Monomethoxy poly (ethylene oxide) 
glycol và Allyl bromua [10-11]. 
2.1. Nguyên liệu ban đầu 
Polysilazane được cung cấp bởi tập đoàn Clariant (Đức) và xúc tác phức 
Platinum-1,3-divinyl-1,1,3,3-tetramethyldisiloxane (pha loãng trong xylene, Pt ~ 2 %m) 
của hãng Sigma-Aldrich (Pháp) được sử dụng trực tiếp không cần xử lý. Monomethoxy 
poly (ethylene oxide) glycol của hãng Sigma-Aldrich (Pháp) được sấy chân không ở 
50oC khoảng 15h ngay trước khi sử dụng. Allyl bromua (AllylBr) của hãng Acros 
(Pháp) được chưng cất lôi cuốn dưới dòng nitơ ở 70oC trong bóng tối để loại bỏ các tạp 
chất có phân tử lượng lớn trong nguyên liệu. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(39).2010 
 121
2.2. Tổng hợp Allyl-polyoxydeethylene (AllylPOE): 
AllylPOE được tổng hợp từ M-POE với một lượng dư AllylBr theo tỷ lệ mol 
giữa Allyl-Br/M-POE là 7. Phản ứng được thực hiện trong môi trường nitơ với xúc tác 
NaOH khan ở 70oC trong 24h. Hệ thống phản ứng được lắp một sinh hàn để hồi lưu 
Allyl-Br. 
nO
O
CH3
H
nO
O
CH3
NaOH+
Br
 AllylBr M-POE AllylPOE 
Hỗn hợp sau phản ứng được lọc chân không để loại bỏ xúc tác NaOH và rửa xúc 
tác bằng Chloroform để tận thu AllylPOE. Hỗn hợp sản phẩm tiếp tục được cô quay để 
loại bỏ Chloroform và AllylBr còn thừa. Phần M-POE chưa phản ứng được trích ly 
bằng hỗn hợp dung môi Cloroform – Nước. AllylPOE hòa tan trong chloroform được cô 
quay để loại bỏ dung môi. Các vết nước có mặt trong sản phẩm cuối được tách sơ bộ 
bằng Na2SO4 khan và sấy chân không ở 50oC trong 12h. AllylPOE thu được là một chất 
lỏng nhớt và trong suốt. 
2.3. Tổng hợp copolymer PSZ-POE: 
PSZ–POE được tổng hợp bằng phản ứng hydrosilylation giữa các nhóm [Si-H] 
của polysilazane và nhánh allyl –CH2–CH=CH2 của AllylPOE. AllylPOE là một chất 
háo nước mà sự có mặt của nước làm cho PSZ bị thủy phân, do đó AllylPOE cần được 
sấy chân không ở 50oC khoảng thời gian 14h trước khi thực hiện phản ứng ghép. Lượng 
xúc tác tương ứng được đưa vào AllylPOE và được khuấy liên tục trong vòng 15 phút 
trước khi PSZ được thêm vào. 
Phản ứng ghép có thể được mô tả như sau : 
 | 
CH3-(OCH2CH2)n-O-CH2-CH=CH2 + [Si-H] → CH3-(OCH2CH2)n-O-CH2-CH2-CH2-Si– 
 | 
Xúc tác sử dụng cho phản ứng ghép này là Platinum(0)-1,3-divinyl-1,1,3,3-
tetramethyldisiloxane pha loãng trong xylene hay còn gọi là xúc tác Karstedt Pt(dvs). 
Đây là xúc tác có hoạt tính cao cho phản ứng hydrosilylation [14]. 
Với mục đích sử dụng là tạo một lớp phủ bảo vệ, do đó PSZ được lấy dư so với 
POE. Tỷ lệ mol của Si-H/Allyl được lựa chọn là 10. Các yếu tố ảnh hưởng đến phản 
ứng ghép là nhiệt độ (70°C, 80°C, 85°C); tỷ lệ mol giữa xúc tác và Allyl (Pt/Allyl = 
1x10-3, 3x10-3); môi trường phản ứng (Ar hay không khí khô) và sự có mặt hoặc không 
có mặt của dung môi (Toluene) đã được khảo sát và trình bày trong bảng 2. 
3. Kết quả và thảo luận 
3.1. Đánh giá chất lượng của AllylPOE 
AllylPOE sau khi tổng hợp với hiệu suất trên 90% được kiểm tra độ tinh khiết 
bằng việc theo dõi nhóm –OH trong nguyên liệu M-POE bằng 1H-NMR (hình 1). Tại độ 
dịch chuyển hóa học 2,78ppm đặc trưng cho nhóm –OH không còn xuất hiện pic, trong 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(39).2010 
 122 
khi đó xuất hiện các pic mới của gốc allyl tại các vị trí a (5,22ppm); b (5,87ppm) và c 
(3,99ppm) [12,13]. 
Hình 1. Phổ 1H-NMR của M-POE và AllylPOE 
Diện tích các pic được xác định bằng cách lấy tích phân cho phép xác định tỷ lệ 
của các loại proton có trong sản phẩm. Kết quả thu được trên bảng 1 cho thấy tỷ lệ các 
loại proton tính toán từ phổ hoàn toàn phù hợp với công thức cấu tạo của AllylPOE. 
Điều đó cho phép kết luận rằng chúng tôi đã gắn thành công nhánh allyl lên mạch của 
M-POE và sản phẩm thu được có độ tinh khiết cao 
Bảng 1. Tích phân các pic trên phổ 1H-NMR của AllylPOE 
(chữ số màu đỏ là số proton của AllylPOE theo công thức cấu tạo) 
Proton CH2= 
(a) 
CH= 
(b) 
-CH2- 
(c) 
-CH2-CH2-O 
(d+f) 
CH3 
(e) 
δ (ppm) 5,22 5,87 3,99 3,4÷3,8 3,34 
Tích phân 2,05/ 2 0,98/ 1 2,09/ 2 29,17/ 28,91 3/ 3 
Đồng thời chất lượng của AllylPOE cũng được kiểm tra bằng 13C-NMR. Kết 
quả thể hiện trên hình 2 cho thấy rằng gốc allyl đã được gắn trên mạch của M-POE 
thông qua sự xuất hiện 3 pic mới của 3 carbon trong nhánh allyl tại các vị trí a 
(115,7ppm), b (134,1ppm) và c (68,6ppm) [12,13]. Tại độ dịch chuyển hóa học 
61,1ppm đặc trưng cho nguyên tử carbon trong nhóm -CH2-OH đã bị mất hoàn toàn một 
lần nữa chứng tỏ rằng sản phẩm thu được có độ tinh khiết rất cao. 
3.2. Khảo sát điều kiện ghép AllylPOE lên mạch PSZ 
Hiệu suất phản ứng ghép mạch AllylPOE lên PSZ được theo dõi bằng 1H-NMR. 
Kết quả thu được trên hình 3 cho thấy cường độ các pic của nhóm Allyl (tại độ dịch 
chuyển hóa học 5,8ppm đối với -CH= ; 5,2ppm đối với CH2= và 3,99ppm đối với -CH2-
) giảm mạnh theo thời gian phản ứng. Điều này cho thấy rằng phản ứng hydrosilylation 
H2C CH CH2 O CH2 CH2 O CH2n-1a cb d ed
CH2 O CH3
fd 
HO CH2 CH2 O CH2
d ef
CH2 O CH2
n-2d
CH2 O CH3
ddgh 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(39).2010 
 123
đã xảy ra. Động học của phản ứng được đánh giá bằng độ giảm tín hiệu của nhóm CH2= 
đặc trưng cho sự chuyển hóa của AllylPOE. 
Hình 2. Phổ 13C-NMR của M-POE và AllylPOE 
Tuy nhiên trong quá trình ghép, sau một thời gian nhất định, có sự xuất hiện của 
các pic tại 5,9ppm và 6,2ppm với cường độ tăng dần theo thời gian phản ứng. 
Hình 3. Theo dõi động học phản ứng ghép AllylPOE lên PSZ bằng 1H-NMR 
(trường hợp Pt/Allyl = 3x10-3, T = 80oC, môi trường Ar, không dùng dung môi) 
Hai pic này tương ứng với proton của nhóm =CH-O dưới dạng 2 đồng phân cis 
và trans của sản phẩm isomer hóa của AllylPOE [15]. Đây là một phản ứng phụ xảy ra 
cùng với quá trình ghép của AllylPOE lên PSZ. Phản ứng isomer hóa này tạo ra các 
đồng phân sau: 
C
n
O
O
CH3
C
H3C
H H
C
n
O
O
CH3
C
H
H3C H
Isomer cis Isomer trans 
H2C CH CH2 O CH2 CH2 O CH2n-1a cb d ed
CH2 O CH3
fd 
HO CH2 CH2 O CH2
d ef
CH2 O CH2
n-2d
CH2 O CH3
ddgh 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(39).2010 
 124 
Như vậy điều kiện tối ưu của phản ứng sẽ được chọn khi độ chuyển hóa của nhóm 
allyl cho phản ứng hydrosilylation là lớn nhất với thời gian phản ứng là nhanh nhất. 
Kết quả thu được khi theo dõi động học bằng 1H-NMR của các phản ứng ghép 
từ R1 đến R7 được tổng hợp trong bảng 2 dưới đây. 
Bảng 2. Mức độ ghép AllylPOE lên PSZ ở các điều kiện khác nhau thu được từ 1H-NMR 
Điều kiện phản ứng Độ chuyển hóa của 
nhóm Allyl (%) Nhiệt 
độ 
(oC) 
Pt/Allyl 
(mol) 
Môi 
trường 
Dung 
môi 
Ký hiệu 
phản 
ứng Chydrosilylation Cisomer hóa 
Thời gian 
kết thúc 
phản ứng 
(h) 
80 1x10-3 Ar Không R1 58,66 19,97 >78 
80 3x10-3 Ar Không R2 74,84 25,16 48 
85 1x10-3 Ar Không R3 58,76 29,20 >78 
70 3x10-3 Ar Không R4 70,68 17,64 >78 
80 3x10-3 Ar Toluene R5 56,67 29,3 >98,5 
80 1x10-3 KKK Không R6 67,71 26,36 >120 
80 3x10-3 KKK Không R7 65,67 34,33 71 
(KKK: không khí khô; Chydrosilylation: % chuyển hóa của nhóm Allyl cho phản ứng ghép ; 
Cisome hóa : % chuyển hóa của nhóm Allyl cho phản ứng isomer hóa ) 
Từ kết quả thu được trên bảng 3 cho thấy rằng, khi tăng lượng xúc tác (giữa R1 
và R2) tốc độ chuyển hóa của AllylPOE tăng nhanh. Mức độ ghép AllylPOE lên PSZ 
tăng lên với thời gian phản ứng ngắn hơn nhưng lượng AllylPOE bị isomer hóa cũng tăng 
theo. Tuy nhiên khi tăng nhiệt độ phản ứng (giữa R1 và R3) không cải thiện được khả 
năng ghép trong khi lại thúc đẩy sự isomer hóa của AllylPOE cao hơn. Điều này cho thấy 
rằng lượng xúc tác ảnh hưởng mạnh hơn đến sự ghép AllylPOE so với nhiệt độ phản ứng. 
Còn nhiệt độ phản ứng tạo điều kiện thuận lợi cho sự đồng phân hóa AllylPOE. Điều này 
thể hiện trên kết quả của phản ứng R4, khi giảm nhiệt độ phản ứng, lượng AllylPOE bị 
isomer hóa giảm đi rõ rệt (so với R2) nhưng làm giảm tốc độ phản ứng. 
Chúng tôi cũng đã tiến hành thực hiện phản ứng với sự có mặt của dung môi 
Toluene nhưng hiệu quả ghép của AllylPOE không được cải thiện. Sự pha loãng của 
Toluene làm cho xác suất kết hợp của phân tử AllylPOE và phân tử PSZ bị giảm đi và 
điều này đã thúc đẩy sự đồng phân hóa AllylPOE. 
Khi môi trường phản ứng khí trơ (Ar) được thay bằng không khí khô như tác giả 
Larry N. Lewis thực hiện sự hydrosilylation với Silan [16] vẫn không làm tăng mức độ 
ghép AllylPOE lên PSZ. 
Với các kết quả thu được ở trên cho phép chúng tôi kết luận rằng điều kiện tối 
ưu cho phản ứng ghép của AllylPOE lên PSZ loại polymethylhydrosilazane là : nhiệt độ 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(39).2010 
 125
phản ứng ở 80oC, tỷ lệ mol của Pt/Allyl=3x10-3, môi trường phản ứng là Argon và 
không sử dụng dung môi. 
4. Kết luận 
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tổng hợp thành công AllylPOE với hiệu suất 
và độ tinh khiết cao. Từ đó chúng tôi đã thành công trong việc tổng hợp vật liệu lai hóa 
giữa một polymer vô cơ là polysilazane và một polymer hữu cơ là polyoxydeethylene 
và xác định điều kiện tối ưu cho sự tổng hợp này. Lớp màng phủ từ vật liệu lai hóa PSZ-
POE này sẽ giúp bề mặt kim loại tăng cường khả năng chống ăn mòn hóa học và ăn 
mòn sinh học. Việc theo dõi động học phản ứng bằng phương pháp 1H-NMR và kiểm 
tra lại bằng 13C-NMR là một phương pháp hiện đại để nghiên cứu phản ứng, các kết 
luận rút ra từ nghiên cứu này có độ tin cậy và tính khoa học cao. 
Chúng tôi xin chân thành cám ơn phòng thí nghiệm Vật liệu Polymer – Bề mặt 
phân chia pha – Môi trường biển (MAPIEM), EA 3834 của Viện Khoa học Kỹ sư 
Toulon-Var, Pháp đã tạo điều kiện cho chúng tôi thực hiện nghiên cứu này. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] M Birot, JP Pillot, J Dunoguès, Comprehensive Chemistry of Polycarbosilanes, 
Polysilazanes, and Polycarbosilazanes as Precursors of Ceramics, Chem Rev, 95, 
1443, 1995. 
[2] GJ Knasiak, IA Lukacs, R. Mouk, AE Abel, Polysilazane/Polysiloxane block 
copolymers, US Patent 6,534,184, 2003. 
[3] IA Lukacs, GJ Knasiak, Thermally stable, moisture polysilazanes and 
polysiloxazanes, US Patent 6,652,978, 2003. 
[4] H Kuno, H Takeda, K Adachi, US Patent 6,277,181, 2001. 
[5] D GAN, A MUELLER, KL. WOOLEY, Amphiphilic and Hydrophobic Surface 
Patterns Generated from Hyperbranched Fluoropolymer, Journal of Polymer 
Science, Part A: Polymer Chemistry, Vol. 41, 3531–3540 (2003). 
[6] H Chen, Z Zhang, Yang Chen, MA. Brook, H Sheardown, Protein repellant 
silicone surfaces by covalent immobilization of poly(ethylene oxide), Biomaterials 
26 (2005) 2391–2399. 
[7] R Murthy, CD Cox, MS Hahn and MA Grunlan, Protein-Resistant Silicones: 
Incorporation of Poly(ethylene oxide) via Siloxane Tethers, Biomacromolecules 
2007, 8, 3244-3252. 
[8] P Kingshott, HJ Griesser, Surfaces that resist bioadhesion, Current Opinion in 
Solid State and Materials Science 4 (1999) 403 –412. 
[9] KD Park, YS Kim, DK Han, Bacterial adhesion on PEG modified polyurethane 
surface, Biomaterials 19 (1998) 851-859. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(39).2010 
 126 
[10] K.Y Mya, X Li, L Chen, X Ni, J Li, and C He, Core-Corona Structure of Cubic 
Silsesquioxane-Poly(Ethylene Oxide) in Aqueous solutions, J. Phys. Chem. B 2005, 
109, 9455-9462. 
[11] Lestel, L.; Cheradame, H.; Boileau, S., Crosslinking of polyether networks by 
hydrosilylation and related side reactions, Polymer 1990, 31, 1154. 
[12] R Knischka, F Dietsche, R Hanselmann, H Frey, R Mülhaupt, PJ. Lutz, 
Silsesquioxane-Based Amphiphiles, Langmuir 1999, 15, 4752-4756. 
[13] National Institute of Advanced Industrial Science and Technology (AIST), Japan. 
Spectral Database for Organic Compounds, SDBS. 
[14] Maitra P.; Wunder S.L.; Oligomeric Poly(ethylene oxide) - Functionalized 
Silsesquioxanes: Interfacial Effects on Tg, Tm, and ∆Hm. Chem. Mater, 14, (2002), 
4494-4497 
[15] Dae-won Chung; Tae Gil Kim; Study on the Effect of Platinum Catalyst for the 
Synthesis of Polydimethylsiloxane Grafted with Polyoxyethylene. J. Ind. Eng. 
Chem., 13, No. 4, (2007) 571-577. 
[16] Lewis Larry N.; On the Mechanism of Metal Colloid Catalyzed Hydrosilylation: 
Proposed Explanations for Electronic Effects and Oxygen Cocatalysis. J. Am. 
Chem. Soc. 112, 1990, 5998-6004.