Nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường

Đất nước phồn vinh, đời sống của mọi thành viên trong xã hội ngày càng cải thiện . Đòi hỏi phải có một nền công nghiệp,nông nghiệp phát triển,khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển.Nước ta muốn phát triển kinh tế có hiệu quả thì Đảng và Nhà nước ta phải có tầm hiểu biết sâu rộng trong việc đưa ra các chính sách tối ưu. Các sách phải hình thành từ sự hiểu biết một cách sâu sắc,những gì mà nó đem lại và những gì mà nó gây ra trong hiện tại,trong tương lai gần,trong tương lai xa.Đứng trên vĩ mô và vi mô.Do đó sự thành công khi thực hiện các chính sách kinh tế luôn là mục tiêu cơ bản của Đảng và Nhà nước ta. Xuất phát từ nguyên tắc trên với nền kinh tế Việt Nam hiện nay.Nước ta đang chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường.Chúng ta mong mỏi cho quá trình phát triển kinh tế thành công.Vì thế,không phải ai khác không phải một tổ chức,một quốc gia nào khác có thể giúp chúng ta mà tự ta phải tìm ra con đường phát triển kinh tế phù hợp với điều kiện của nước ta của nước ta hiện nay.Yêu cầu đặt ra là chúng ta phải hiểu rõ những bản chất ,nguồn gốc của những yếu tố bên trong nền kinh tế thị trường đặc biệt là yếu tố chính quyết định,thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế thị trường.Đó chính là lợi nhuận.Vậy thế nào là lợi nhuận?Nguồn gốc, bản chất lợi nhuận là gì?và lợi nhuận đóng vai trò như thế nào trong nền kinh tế thị trường mà ta lại có thể xem nó là yếu tố chính yếu?.Đây chính là những vấn đề đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế hiện nay. Đây là một vấn đề có tầm quan trọng rất lớn.Qúa trình nghiên cứu nó phải xuất phát từ các quan điểm của các nhà học thuyết trước Mac kết hợp với quan điểm của Mac và thực tiễn hiện nay.Qúa trình nghiên cứu sẽ giúp giải đáp được các câu hỏi luôn đặt ra trong lý luận cũng như trong thực tiễn về sự phát triển công nghiệp,nông nghiệp,những biến đổi xã hội.để thấy được quá trình phát triển của Việt Nam. Em nhận thấy đây là một vấn đề hết sức quan trọng và mang tính thời sự .Do đó đề án của em đề cập đến vấn đề: Nguồn gốc,bản chất của lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường. Đề án gồm 3 chương: - Chương I : Nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận. - Chương II : Vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường. - Chương III: Thực trạng và giải pháp về vấn đề lợi nhuận ở Việt Nam Nam .

doc24 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 7083 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MụC LụC Lời nói đầu. Chương I: Nguồn gốc và Bản chất của lợi nhuận. I : Một số quan điểm về nguồn gốc ,bản chất của lợi nhuận. 1.Quan điểm của trường phái trọng thương về lợi nhuận. 2.Quan điểm của trường phái cổ điển về lợi nhuận. 3.Quan điểm của trường phái Samuellson về lợi nhuận. II :Quan điểm của Mac về nguồn gốc ,bản chất của lợi nhuận. 1. Khái quát về giá trị thặng dư. 1.1. Qúa trình sản xuất giá trị thặng dư. 1.2. Tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư. 2. Lý luận về lợi nhuận. 2.1. Sự chuyển hoá giá trị thặng dư thành lợi nhuận. 2.2.Tỷ suất lợi nhuận. 2.3.Những nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận. 3. Cac hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư. 3.1.Lợi nhuận bình quân. 3.1.1.Lợi nhuận công nghiệp. 3.1.2.Lợi nhuận thương nghiệp. 3.1.3.Lợi nhuận ngân hàng. 3.1.4.Lợi tức cho vay. 3.1.5.Lợi tức cổ phần. 3.1.6.Lợi tức trái khoán. 3.2. Lợi nhuận siêu ngạch. 3.2.1. Lợi nhuận siêu ngạch trong công nghiệp. 3.2.1.Lợi nhuận siêu ngạch trong nông nghiệp. 3.3. Lợi nhuận độc quyền. Chương II: Vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trưòng. I : Kinh tế thị trường và ảnh hưởng của cơ chế thị trường đến thu lợi nhuận. 1.Khái niệm kinh tế thị trường và cơ chế thị trường. 2.Ưu điểm và khuyết điểm của cơ chế thị trường. 3. Tác dụng của cơ chế thị trường trong việc thu lợi nhuận II : Vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường 1. Lợi nhuận là động lực,mục tiêu trong nền kinh tế thị trường 2. Lợi nhuận góp phần nâng cao đời sống nhân dân. 3.Lợi nhuận tạo điều kiện cho tái sản xuất xã hội. III : Vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường 1.mặt tiêu cực của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường 2. Vai trò của nhà nước Chương III: Thực trạng và giải pháp về vấn đề lợi nhuận ở Việt Nam. I : Thực trạng về vấn đề lợi nhuận ở Việt Nam. II : Các giải pháp cho vấn đề lợi nhuận ở Việt Nam Kết luận . Danh mục các tài liệu tham khảo. Lời nói đầu Đất nước phồn vinh, đời sống của mọi thành viên trong xã hội ngày càng cải thiện . Đòi hỏi phải có một nền công nghiệp,nông nghiệp phát triển,khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển.Nước ta muốn phát triển kinh tế có hiệu quả thì Đảng và Nhà nước ta phải có tầm hiểu biết sâu rộng trong việc đưa ra các chính sách tối ưu. Các sách phải hình thành từ sự hiểu biết một cách sâu sắc,những gì mà nó đem lại và những gì mà nó gây ra trong hiện tại,trong tương lai gần,trong tương lai xa.Đứng trên vĩ mô và vi mô.Do đó sự thành công khi thực hiện các chính sách kinh tế luôn là mục tiêu cơ bản của Đảng và Nhà nước ta. Xuất phát từ nguyên tắc trên với nền kinh tế Việt Nam hiện nay.Nước ta đang chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường.Chúng ta mong mỏi cho quá trình phát triển kinh tế thành công.Vì thế,không phải ai khác không phải một tổ chức,một quốc gia nào khác có thể giúp chúng ta mà tự ta phải tìm ra con đường phát triển kinh tế phù hợp với điều kiện của nước ta của nước ta hiện nay.Yêu cầu đặt ra là chúng ta phải hiểu rõ những bản chất ,nguồn gốc của những yếu tố bên trong nền kinh tế thị trường đặc biệt là yếu tố chính quyết định,thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế thị trường.Đó chính là lợi nhuận.Vậy thế nào là lợi nhuận?Nguồn gốc, bản chất lợi nhuận là gì?và lợi nhuận đóng vai trò như thế nào trong nền kinh tế thị trường mà ta lại có thể xem nó là yếu tố chính yếu?..Đây chính là những vấn đề đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế hiện nay. Đây là một vấn đề có tầm quan trọng rất lớn.Qúa trình nghiên cứu nó phải xuất phát từ các quan điểm của các nhà học thuyết trước Mac kết hợp với quan điểm của Mac và thực tiễn hiện nay.Qúa trình nghiên cứu sẽ giúp giải đáp được các câu hỏi luôn đặt ra trong lý luận cũng như trong thực tiễn về sự phát triển công nghiệp,nông nghiệp,những biến đổi xã hội..để thấy được quá trình phát triển của Việt Nam. Em nhận thấy đây là một vấn đề hết sức quan trọng và mang tính thời sự .Do đó đề án của em đề cập đến vấn đề: Nguồn gốc,bản chất của lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường. Đề án gồm 3 chương: - Chương I : Nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận. - Chương II : Vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường. - Chương III: Thực trạng và giải pháp về vấn đề lợi nhuận ở Việt Nam Nam . chương I: Nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận. I. Một số quan điểm về nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận. 1.Quan điểm của trường phái trọng thương về lợi nhuận. Học thuyết kinh tế trọng thương cho rằng lợi nhuận là do lĩnh vực lưu thông mua bán,trao đối sinh ra.Nó là kết quả của việc mua ít bán nhiều,mua rẻ bán đắt mà có. Trong giai đoạn đầu của thời kỳ nền kinh tế tư bản chủ nghĩa bắt đầu hình thành các nhà kinh tế học của trường phái trọng thương đã đưa ra cac chính sách làm tăng của cải tiền tệ,giữ cho khối lượng tiền không ra nước ngoài,tập trung buôn bán để Nhà nước dễ kiểm tra,bắt buộc thương nhân nước ngoài,tập trung buôn bán phải dùng số tiền mà họ có mua hết số hàng mang về nước họ..ở giai đoạn sau họ dùng chính sách xuất siêu để có chênh lệch ,mang tiền ra nước ngoài để thực hiện mua rẻ bán đắt.. Nhưng trong giai đoạn này các nhà kinh tế học chưa hiểu quan hệ giữa lưu thông hàng hoá và lưu thông tiền tệ.Do đó những chính sách đưa ra nhằm mục tiêu như trên của các nước tư bản chỉ mang tính chất bề mặt nông cạn.Chứng tỏ quan điểm về lợi nhuận cũng như kinh tế chưa có “chiều sâu” thực chất.Chính những điều này đã dẫn đến nhiều mâu thuẫn trong nền kinh tế.Đòi hỏi phải thoát khỏi phương pháp kinh nghiệm thuần tuý.Phải phân tích kinh tế xã hội với tư cách là một chỉnh thể. 2.Quan điểm của trường phái cổ điển về lợi nhuận. Học thuyết kinh tế cổ điển cho rằng lợi nhuận có được là do lĩnh vực sản xuất sinh ra haylà kết qủa của lao động mang lại do người công nhân tạo ra trong quá trình sản xuất. Các nhà kinh tế của trường phái cổ điển ,họ xây dựng một hệ thống các phạm trù và quy luật của nền kinh tế thị trường.Như phạm trù lợi nhuận,địa tô,lợi tức..trong đó có một số quan điểm về lợi nhuận nổi bật là quan điểm của W.Petty,A.Đ Smith,Ricacđô. W.Petty cho rằng lợi nhuận là khoản dôi ra hay số chênh lệch giữa thu nhập bán hàng và chi phí sản xuất và lợi nhuận dôi ra phụ thuộc vào nhà tư bản.Vì đó là công lao về sự mạo hiểm của nhà tư bản ứng tiền ra sản xuất. A.Đ Smith cho rằng lợi nhuận là khoản khấu trừ thứ hai vào sản phẩm của người lao động,chúng đều có chung nguồn gốc là lao động không được trả công của công nhân. Ricacdo cho rằng “Lợi nhuận là số tiền còn lại ngoài tiền lương mà nhà tư bản trả cho công nhân”( 1).Tuy nhiên quan điểm của trường phái cổ điển do hạn chế về mặt thế giới quan nên khi gặp các vấn đề phức tạp họ chỉ mô tả một cách hời hợt chung chung và rút ra những kết luận sai lầm. 1 Lịch sử các học thuyết kinh tế-NXB Chính Trị Quốc Gia Hà Nội 1997 trang 77 3.Quan điểm của trường phái Samuellson về lợi nhuận. Theo Sameullson lợi nhuận kinh doanh là lợi tức,lợi nhuận là phần thưởng cho việc gánh chịu rủi ro cho sự đổi mới,lợi nhuận là lợi tức độc quyền. Bởi ông cho rằng lợi nhuận kinh doanh là tổng hợp của nhiều khoản khác nhau.Phần lớn giá trị lợi nhuận kinh doanh được báo cáo chỉ là phần lợi tức của các chủ sở hữu Công ty có được do lao động của họ hay do vốn đầu tư của họ mang lại.Nghĩa là tiền trả cho cac yếu tố sản xuất do họ cung cấp. Tóm lại quan điểm của Samuellson cho rằng lợi nhuận bằng doanh thu trừ chi phí.Lợi nhuận kinh doanh được báo cáolà thu nhập Công ty.Quan điểm này phù hợp với thực tế. -------------------------------------- ii. quan điểm của MAC về nguồn gốc , bản chất của lợi nhuận. 1.Khái quát về giá trị thặng dư. 1.1. Qúa trình sản xuất giá trị thặng dư. Mac và Ănghen cũng là người đầu tiên đã xây dựng nên lý luận về giá trị thặng dư một cách hoàn chỉnh vì vậy,lý luận giá trị thặng dư được xem là hòn đá tảng to nhất trong toàn bộ học thuyết kinh tế của Mac. Qua thực tế xã hội tư bản lúc bấy giờ Mac thấy rằng giai cấp tư sản thì ngày càng giầu thêm còn giai cấp vô sản thì ngày càng nghèo khổ và ông đã đi tìm hiểu nguyên nhân vì sao lại có hiện tượng này.Cuối cùng ông đã phát hiện ra rằng nếu tư bản đưa ra một lượng tiền là T đưa vào quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá thì số tiền thu về lớn hơn số tiền ứng ra.Ta gọi là T’(T’>T) hay T’=T+DT. C.Mac gọi DT là giá trị thặng dư.Ông cũng cho rằng mục đích của lưu thông tiền tệ với tư cách là tư bản không phải là giá trị sử dụng mà là giá trị.Mục đích của lưu thông T-H-T’ là sự lớn lên của giá trị thặng dư nên sự vận động T-H-T’ là không có giới hạn.Công thức này được Mac gọi là công thức của tư bản. Qua nghiên cứu Mac đã đi đến kết luận:”Tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất hiện ở người lưu thông.Nó phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời không phải trong lưu thông”.Đây chính là mâu thuẫn chung của công thức tư bản.Để giải quyết mâu thuẫn này Mac đã phát hiện ra nguồn gốc sinh ra giá trị hàng hoá-sức lao động.Qúa trình sản xuất ra hàng hoá và tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân giá trị sức lao động.Vậy quá trình sản xuất ra tư bản chủ nghĩa là quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư. Phần giá trị mới lớn hơn giá trị sức lao động,nó được tính bằng giá trị sức lao động cộng thêm giá trị thặng dư.Vậy giá trị thặng dư (m) là phần giá trị sức lao động do công nhân tạo ra và bị nhà tư bản chiếm đoạt.Qua đó chúng ta thấy tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột công nhân làm thuê. Để nghiên cứu yếu tố cốt lõi tạo nên giá trị thặng dư trong quá trinh sản xuất của tư bản tư bản thì C.Mac đã chia tư bản ra làm hai bộ phận:tư bản bất biến(c) và tư bản khả biến(v). Tư bản bất biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất mà giá trị được bảo tồn và chuyển vào sản phẩm ,tức là giá trik không đổi về lượng trong quá trình sản xuất. Tư bản khả biến là tư bản biểu hiện dưới hình thức giá trị sức lao động trong quá trình sản xuất đã tăng thêm về lượng. Mac đã kết luận :giá trị của một hàng hoá bằng giá trị tư bản bất biến mà no chứa đựng,cộng với giá trị của tư bản khả biến đó(tức giá trị thặng dư đã được sản xuất ra).Nó được biểu hiện bằng công thức: Giá trị=c+v+m Giá trị tư liệu sản xuất chuyển vào sản phẩm :c Giá trị sức lao động của người công nhân(mà nhà tư bản trả cho người công nhân) :v Giá trị mới do người công nhân tạo ra :v+m Như vậy tư bản bỏ ra một lượng tư bản để tạo ra giá trị là c+v.Nhưng giá trị mà tư bản thu vào là c+v+m.Phẩn m dôi ra là phần mà tư bản bóc lột của người công nhân 1.2. Tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư. Tỷ suất giá trị thặng dư là tỉ số giữa tư giá trị thặng dư và tư bản khả biến.Ký hiệu của tỷ suất giá trị thặng dư là m’ ta có: m.100% m’=------------ v Tỷ suất giá trị thặng dư vạch ra một cách chính xác trình độ bóc lột công nhân. Khối lượng giá trị thặng dư (M)là tích số giữa tỷ suất giá trị thặng dư(m’) và tổng tư bản khả biến(V) .Gọi M là tổng khối lượng giá trị thặng dư thì v là một đơn vị tư bản biểu hiện ra bên ngoài như tiền lương của một công nhân. m.V M=m’.V =------------ v Khối lượng giá trị thặng dư nói lên quy mô bóc lột của tư bản. 2. Lý luận về lợi nhuận. 2.1. Sự chuyển hoá giá trị thặng dư thành lợi nhuận. Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư chỉ là biểu hiện qua sản phẩm còn thực tế để thu được tiền thì sự chuyển hoá giá trị thặng dư như thế nào.Vì công thức chung của tư bản là T-H-T’ nên mục đích cuối cùng của nhà tư bản là thu được T còn m chỉ là nền tảng để thu được T’(T’>T).Mac đã giúp ta giải quyết vấn đề này vì ông đã tìm ra một đại lượng biểu hiện giá trị thặng dư đó là lợi nhuận (P).Vậy: “Giá trị thặng dư khi được đem so sánh với tổng tư bản ứng trước thì mang hình thức biến tướng thành lợi nhuận “ từ đó ta có thể thấy P chính là con đẻ của tổng tư bản ứng trước c+v. Để hiểu rõ hơn về P chúng ta có thể đi sâu vào phân tích chi phí thực tế xã hội và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa xuất phát từ giá trị của hàng hoá c+v+m. Muốn sản xuất hàng hoá phải chi phí lao động nhất định bao gồm chi phí mua tư liệu sản xuất c gọi là lao động quá khứ và lao động tạo ra giá trị mới (v+m) .Đứng trên quan điểm toàn xã hội ,quan điểm của người lao động thì chi phí đó là chi phí thực tế để tạo ra giá trị hàng hoá (c+v+m).Nhưng đối với nhà tư bản thì họ không hao phí thực tế để sản xuất ra hàng hoá nên nhà tư bản chỉ xem hết bao nhiêu tư bản chứ không tính xem chi phí hết bao nhiêu lao động cần thiết.Thực tế họ chỉ ứng ra sô tư bản để mua tư liệu sản xuất (c)và mua sức lao động (v).Chi phí đó được Mac gọi là chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa có sư chênh lệch nhau một lượng đúng bằng m.Do đó nhà tư bản hàng hoá sẽ thu về một phần lời đúng bằng giá trị thặng dư,số tiền này gọi là lợi nhuận. Gía trị hàng hoá lúc này bằng chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa với lợi nhuận giá trị=k+P. Về mặt lượng P có nguồn gốc là kết quả lao động không công của công nhân làm thuê . Về mặt chất P xem như toàn bộ tư bản ứng trước đẻ ra.Do đó P che dấu quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa ,che dấu nguồn gốc thực sự của nó. Do chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa luôn nhỏ hơn chi phí sản xuất thực tế cho nên nhà tư bản có thể bán hàng hoá cao hơn chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa va có thể bán thấp hơn giá trị hàng hoá .Nếu nhà tư bản bán hàng hoá với giá trị bằng giá trị của nó thì P=m.Nếu bán với giá cao hơn giá trị của nó thì P>m,nếu bán với giá trị nhỏ hơn giá trị của nó thì P<m.Chính điều này đã làm cho chủ nghĩa tư bản cho rằng lợi nhuận là do việc mua bán,do lưu thông tạo ra,do tái kinh doanh của nhà tư bản mà có.Điều này dẫn đến sự che giấu thực chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản . 2.2.Tỷ suất lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận (P) là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư và toàn bộ tư bản ứng trước. m.100% P’=--------------- c+v Tỷ suất lợi nhuận không phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản mà nó nói lên mức lãi của việc đầu tư.Nó cho nhà tư bản biết đầu tư vào đâu thì có lợi.Do đó việc thu P và theo đuổi P’ là động lực thúc đẩy nhà tư bản ,là mục tiêu cạnh tranh của các nhà tư bản. 2.3.Những nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận. Về thời gian như rút ngắn thời gian lao động cần thiết ,do đó sẽ kéo dài thời gian lao động tương ứng tạo ra lợi nhuận trong điều kiện độ dài ngày lao động không đổi. Hay như nhân tố cải tạo kỹ thuật đưa kỹ thuật mới vào,nâng cao tay nghề công nhân,tạo điều kiện vê tinh thần để tạo ra năng suất lao động. Đổi mới cách quản lý ,giảm chi phí sản xuất,nhanh nhậy nắm bắt thị trường... 3. Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư. 3.1.Lợi nhuận bình quân. Do mục tiêu đạt được lợi nhuận cao nhất nên giữa các nhà tư bản luôn luôn diễn ra sự cạnh tranh gay gắt.Các quá trình cạnh tranh của nhà tư bản được Mac phân làm hai loại cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành.Hai loại cạnh tranh này do nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan đã hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và lợi nhuận bình quân và chúng đã che dấu bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản .Lúc này lợi nhuận được biểu hiện dưới các dạng sau: 3.1.1.Lợi nhuận công nghiệp. Trong công nghiệp để cung cấp hàng hoá ,để cung cấp hàng hoá,dịch vụ cho thị trường các nhà sản xuất phải bỏ tiền vốn trong quá trình sản xuất và kinh doanh ,họ mong muốn ngoài chi phí còn số dư dôi ra để không chỉ sản xuất mà còn củng cố và tăng cường vị trí của mình trên thị trường .Lợi nhuận ở đây là chính là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí.Có thể tối đa hoá lợi nhuận bằng giảm chi phí sản xuất,hay tăng tổng doanh thu thông qua bán hàng hoá,dịch vụ trong một thời kỳ nhất định tức làm gì. 3.1.2.Lợi nhuận thương nghiệp. Tư bản thương nghiệp dưới chủ nghĩa tư bản là một bộ phận của tư bản công nghiệp tách rời ra phục vụ quá trình trình lưu thông hàng hoá vả tư bản công nghiệp.Tư bản thương nghiệp chỉ hạn chế ở chức năng mua và bán,nó không sáng tạo ra giá trị và giá trị thặng dư.Nó chỉ làm nhiệm vụ thực hiện giá trị và giá trị thặng dư.Và như vậy lợi nhuận thương nghiệp là số chênh lệch giữa giá bán hàng hoá mà tư bản thương nghiệp bán được và giá mua hàng hoá mà tư bản công nghiệp bán cho nhà tư bản thương nghiệp.Hay lợi nhuận thương nghiệp là một phần mà nhà tư bản công nghiệp nhường cho nhà tư bản thương nghiệp bởi vì tư bản thương nghiệp chỉ hoạt động trong lĩnh vực lưu thông,đó là một khâu,một giai đoạn của quá trình sản xuất ,không có giai đoạn đó thì quá trình tái sản xuất không tiếp tục được. 3.1.3.Lợi nhuận ngân hàng. Lợi nhuận ngân hàng là thu nhập của nhà tư bản ngân hàng là hình thái biến tướng riêng biệt của m.Nghiệp vụ chính của ngân hàng là thu nhận tiền gửi cho vay.Lợi tức cho vay của ngân hàng cao hơn lợi tức tiền gửi ,con số chênh lệch này là nguồn gốc của lợi nhuận ngân hàng.Vậy lợi nhuận ngân hàng thu được sau khi bù vào chi phí nghiệp vụ ngân hàng(lương nhân viên,thiết bị văn phòng..).Ngân hàng cho các doanh nghiệp vay và thu được một phần giá trị thặng dư do doanh nghiệp trả lợi tức cho ngân hàng.Vậy,lợi nhuận ngân hàng cũng là giá trị thặng dư. 3.1.4.Lợi tức cho vay. Trong quá trinh tuần hoàn và chu chuyển tư bản công nghiệp,thương nghiêp luôn có số tư bản tiền tệ tam thời nhàn rỗi .Vì vậy nhà tư bản phải cho người khác vay để kiếm lãi do số tiền nhàn rỗi như vậy không đem lại một khoản thu nhập nào cả mà đối với một nhà tư bản thì tiền phải đẻ ra tiền.Tóm lại tư bản cho vay là số tiền mà người chủ của nó cho vay sau một khoảng thời gian để nhận được một số lãi nào đó.Số lãi đó người ta gọi là lợi tức cho vay.Và lợi tức đó là một phần lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản đi vay đã đưa cho nhà tư bản cho vay,nguồn gốc của lợi là một phần giá trị thặng dư do công nhân tạo ra trong quá trình sản xuất. 3.1.5.Lợi tức cổ phần. Muốn mở rộng sản xuất ,xây dựng các xí nghiệp lớn phải hợp nhất nhiều tư bản cá nhân lại thành những công ty cổ phần.Công ty cổ phần là công ty mà vốn của nó do những cổ đông đóng góp vào.Cổ đông là người mua cổ phiếu và căn cứ vào số tiền nghi trên cổ phiếu hàng năm cổ đông sẽ nhận được một phần thu nhập của doanh nghiệp gọi là lợi tức cổ phần. 3.1.6.Lợi tức trái khoán. Công ty cổ phần ngoài việc phát cổ phiếu còn phát hành trái khoán.Người mua trái khoán được nhận lợi tức cố định là một phần thu nhập của doanh nghiệp hàng năm gọi là lợi tức trái khoán.Tuy nhiên người mua trái khoán không được dự đại hội đồng cổ đông. Ngoài ra hiện nay tại thị trường chứng khoán chính phủ cũng bán trái khoán với lãi suất hàng năm và người mua trái khoán cũng sẽ nhận được lợi tức hàng năm.Và người mua chứng khoán phải trả một phần cho người môi giới trong số lợi tức này. 3.2. Lợi nhuận siêu ngạch. Là loại lợi nhuận mà nhà tư bản luôn tìm cách để có được nó và nó còn lớn hơn giá trị thặng dư thông thường. 3.2.1. Lợi nhuận siêu ngạch trong công nghiệp. Trong công nghiệp nhà tư bản sản xuất luôn tìm cách rút ngắn thời gian lao động cần thiết do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư và bên cạnh đó nhà tư bản công nghiệp tìm cách cải tạo kỹ thuật,đưa kỹ thuật mới vào..do đó sẽ tạo ra một giá trị thặng dư mới lớn hơn giá trị thặng dư thông thường .Phương pháp này sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch trong công nghiệp. 3.2.2.Lợi nhuận siêu ngạch trong nông nghiệp.(r) Nhà tư bản kinh doanh thuê ruộng đất và thuê nhân công để tiến hành sản xuất .Sau đó họ phải trích ra một phần,do công nhân tạo ra để trả cho địa chủ dưới hình thức địa tô. Vậy địa tô tư bản chủ nghĩa là phần giá trị thặng dư còn lại trừ đi phần lợi nhuận bình quân của nhà tư bản kinh doanh ruộng đất. --------------------------------------- 2. David Berg Kinh tế học tập I trang 11. Kinh tế chính trị Mac-LêNin tập II ,trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân trang 142. Địa tô=m-P. Trong nông nghiệp nhà tư bản nông nghiệp luôn tìm mọi cách thu được địa tô càng lớn bằng cách cải tạo đất..Đây là một công cụ tạo ra giá trị thặng dư siêu ngạch trong nông nghiệp. 3.3. Lợi nhuận độc quyền. Độc quyền ra đời từ tự do cạnh tranh,nó loại bỏ sự thống trị của tự do cạnh t
Luận văn liên quan