Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đang từng bước chuyển biến ngày càng mở rộng . Trên đà phát triển và đạt mức tăng trưởng khá cùng sự đổi mới sâu sắc của cơ chế nền kinh tế thị trường,do đó sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp theo cơ chế thị trường càng trở nên gay gắt hơn.Các doanh nghiệp đều cố gắng để đạt được mục đích cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận.Vì vậy không chỉ là chỉ tiêu chất lượng ,hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong suốt một kỳ hoạt động mà còn là chỉ tiêu đánh giá sự tồn tại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Chính vì vậy mà bất cứ một doanh nghiệp nào,khi tiến hành hoạt động kinh doanh đều quan tâm đến kết quả kinh doanh cuối cùng.Việc hạch toán kế toán đóng vai trò đặt biệt quan trọng trong việc quản lý điều hành mọi hoạt động kinh tế tài chính,phản ánh đầy đủ, rõ ràng, chính xác các hoạt động của công ty.Qua đó thể hiện sự thành công hay thất bại trong kinh doanh của công ty.Vì vậy mà công tác hạch toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh là công việc quan trọng trong hạch toán kế toán,nó không thể thiếu trong quá trình quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh.Do đó tất cả các hoạt động của doanh nghiệp như mua bán,sản xuất,tính toán,ghi chép và phân tích theo những cách thức khoa học và thống nhất trong toàn bộ nền kinh tế.
Trên cơ sở đó giúp cho các đơn vị kinh doanh có những biện pháp xử lý kịp thời nếu đơn vị đó làm ăn thua lỗ,kém hiệu quả. Chính vì vậy ,em chọn đề tài “Doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Vĩnh Tường Hưng”,với mong muốn tìm hiểu và làm sáng tỏ tầm quan trọng về hình thức và nội dung của việc phân tích,xác định kết quả hoạt động kinh doanh được thể hiện trong một công ty.
57 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3062 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nhiệm vụ chức năng phòng ban, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đang từng bước chuyển biến ngày càng mở rộng . Trên đà phát triển và đạt mức tăng trưởng khá cùng sự đổi mới sâu sắc của cơ chế nền kinh tế thị trường,do đó sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp theo cơ chế thị trường càng trở nên gay gắt hơn.Các doanh nghiệp đều cố gắng để đạt được mục đích cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận.Vì vậy không chỉ là chỉ tiêu chất lượng ,hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong suốt một kỳ hoạt động mà còn là chỉ tiêu đánh giá sự tồn tại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Chính vì vậy mà bất cứ một doanh nghiệp nào,khi tiến hành hoạt động kinh doanh đều quan tâm đến kết quả kinh doanh cuối cùng.Việc hạch toán kế toán đóng vai trò đặt biệt quan trọng trong việc quản lý điều hành mọi hoạt động kinh tế tài chính,phản ánh đầy đủ, rõ ràng, chính xác các hoạt động của công ty.Qua đó thể hiện sự thành công hay thất bại trong kinh doanh của công ty.Vì vậy mà công tác hạch toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh là công việc quan trọng trong hạch toán kế toán,nó không thể thiếu trong quá trình quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh.Do đó tất cả các hoạt động của doanh nghiệp như mua bán,sản xuất,tính toán,ghi chép và phân tích theo những cách thức khoa học và thống nhất trong toàn bộ nền kinh tế.
Trên cơ sở đó giúp cho các đơn vị kinh doanh có những biện pháp xử lý kịp thời nếu đơn vị đó làm ăn thua lỗ,kém hiệu quả. Chính vì vậy ,em chọn đề tài “Doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Vĩnh Tường Hưng”,với mong muốn tìm hiểu và làm sáng tỏ tầm quan trọng về hình thức và nội dung của việc phân tích,xác định kết quả hoạt động kinh doanh được thể hiện trong một công ty.
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH TM VĨNH TƯỜNG HƯNG
1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH TM Vĩnh Tường Hưng
Công ty TNHH TM Vĩnh Tường Hưng là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập theo quyết định số 176/GP-UP-do UBND Thành Phố Hồ Chí Minh cấp ngày 25 tháng 04 năm 1998,theo giấy phép kinh doanh số 046918.
Tên doanh nghiệp : Công ty TNHH TM Vĩnh Tường Hưng
Văn phòng : 42 Đường số 5A-Cư xá Bình Thới Phường 8,Quận 11,TPHCM.
Địa chỉ kho : 452 Hưng Phú, Phường 9, Quận 8, TP HCM
Điện thoại : 8552346.
Fax : 8552346
Mã số thuế : 0303142980
Email :vinhtuonghung@gmail.com
Công ty được thành lập 1998 Ban đầu công ty kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng hóa mỹ phẩm với số vốn điều lệ là 300 triệu đồng.
Cùng với sự phát triển đổi mới của đất nước và để thích ứng với cơ chế thị trường có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt,công ty đã không ngừng đổi mới và phát triển.Với sự điều hành của ban lãnh đạo cộng với sự tận tâm đầy nhiệt quyết của đội ngũ cán bộ công nhân viên,công ty đã và đang ngày càng khẳng định vị thế của mình trên thị trường.Trong những năm qua công ty đã không ngừng lớn mạnh,nguồn vốn gia tăng đáng kể tính đến năm 2002 nguồn vốn gia tăng lên gấp 4 lần.
1.2 Quyền hạn,chức năng và nhiệm vụ của công ty:
1.2.1 Quyền hạn:
- Công ty là đơn vị hoạt động độc lập,có con dấu riêng,mã số thuế riêng.
- Công ty có quyền mở tài khoản ở các ngân hàng trong và ngoài nước,có quyền tự chủ về tài chính,có quyền quan hệ với các tổ chức kinh doanh,tổ chức tài chính trong và ngoài nước(theo pháp luật Việt Nam).
1.2.2 Chức năng:
- Tổ chức cung ứng các loại hàng hóa ,hàng tiêu dùng phục vụ nhu cầu sinh hoạt của người dân.
- Tổ chức lưu thông,phân phối hàng hóa ,khai thác , tiếp nhận hàng hóa cho nhu cầu xã hội.
- Mở rộng mạng lưới kinh doanh,nâng cao doanh số bán hàng ,tăng mức lợi nhuận,không ngừng nâng cao đời sống vật chất,tinh thần cho cán bộ công nhân viên,và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Tổ chức nghiên cứu tiếp thị,nắm bắt thị hiếu của xã hội.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh của công ty,bảo toàn và phát triển vốn,kinh doanh có hiệu quả,góp phần phát triển kinh tế của đất nước.
1.2.3 Nhiệm vụ:
- Tuân thủ mọi chủ trương,chính sách kinh tế,văn hóa,pháp luật của Nhà nước.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước.
- Tổ chức xây dựng và thực hiện các kế hoạch kinh doanh của công ty,bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh có hiệu quả,góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế Nhà nước.
- Nâng cao chất lượng phục vụ.
- Chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
1.3 Đặc điểm và lĩnh vực hoạt động:
Công ty là một doanh nghiệp chuyên lưu thông phân phối hàng hóa,tự định đoạt việc mua bán theo cơ chế thị trường.
- Hình thức sở hữu vốn : tư nhân.
- Lĩnh vực kinh doanh : thương mại và dịch vụ.
- Tổng số nhân viên :
- Công ty là một đơn vị hoạt động độc lập,luôn minh bạch trong báo cáo tài chính.
- Là cầu nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng.
- Công ty kinh doanh nhiều mặt hàng phong phú và đa dạng thông qua hệ thống siêu thị với nhiều hình thức bán hàng như:bán sỉ, bán lẻ, bán hàng theo hình thức Gift Cheque…Hiện nay công ty kinh doanh hơn 500 mặt hàng khác nhau tập trung vào bón nhóm mặt hàng chính:
+ Nhóm mặt hàng giặt tẩy gia đình
+ Nhóm mặt hàng thực phẩm.
+ Nhóm mặt hàng nước uống.
+ Nhóm mặt hàng mỹ phẩm.
1.4 Những thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển của công ty:
1.4.1 Thuận lợi:
- Bằng phương châm bảo đảm chất lượng hàng hóa bán ra cũng như cung cách phục vụ khách hàng,công ty luôn duy trì và mở rộng được các mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, thu hút số lượng lớn khách hàng đến công ty.
1.4.2 Khó khăn:
- Công ty cung ứng các mặt hàng trong nước khẩu,uy nhiên tình trạng buôn lậu và gian lận thương mại vẫn còn.Hàng hóa nhập lậu, hàng giả được bán với giá rẻ, gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty.
1.4.3 Định hướng phát triển của công ty:
- Mục tiêu của công ty là mở rộng và phát triển bao phủ hệ thống mạng lưới khách hàng.
- Nâng cấp các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh, gia tăng chủng loại hàng hóa đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, và thu hút nhiều khách mới cũng như duy trì mối quan hệ với khách cũ.
- Phát triển và tăng cường công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường để nắm bắt kịp thời nhu cầu xã hội.
- Thường xuyên củng cố công tác tổ chức, quản lý các hoạt động kế toán để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
1.5 Cơ cấu tổ chức quản lý công ty Vĩnh Tường Hưng:
1.5.1 Sơ đồ tổ chức:
1.5.2 Chức năng các phòng ban:
1.5.2.1 Ban giám đốc:
- Giám đốc: là người đứng đầu công ty,người chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động kinh doanh và thực hiện kế hoạch của công ty,người có quyền quyết định chiến lược điều hành mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật,người trực tiếp chỉ đạo vào các phòng ban của công ty.
- Phó giám đốc: là người giải quyết các công việc kinh doanh khi giám đốc đi vắng , điều hành và chỉ đạo các công việc kinh doanh và chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc được phân công.
1.5.2.2 Phòng kế toán:
- Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán điều hành hoạt động kế toán của công ty.Hướng dẫn các chế độ quản lý kinh tế, tài chính, giúp cho giám đốc trong việc tổ chức kiểm tra, kiểm kê, phân tích các hoạt động kinh tế, ký duyệt các chứng từ kế toán và những tài liệu liên quan đến công tác thanh toán hợp đồng.Kế toán trưởng phân công trách nhiệm và kiểm tra công tác thực hiện của kế toán viên.
- Kế toán tổng hợp: là người cùng kế toán trưởng giám sát, đôn đốc các kế toán viên hoàn thành công việc được giao,có nhiệm vụ tập hợp các số liệu phát sinh từ các siêu thị,hạch toán lên các báo cáo ,biểu kế toán.
- Ngoài ra còn có : kế toán thanh toán, kế toán tài sản cố định, thủ quỹ…thực hiện các vấn đề có liên quan đến vốn, tài sản,hàng hoá,công nợ của công ty.Thực hiện các tham mưu quản lý,tác nghiệp các hoạt động của công ty trên lĩnh vực thống kê kế toán và tài chính theo đúng qui định của pháp luật và đạt yêu cầu kết quả kinh tế cao.
1.5.2.3 Phòng kinh doanh:
Nghiên cứu thị trường,chủ động tìm nguồn hàng mở rộng giao dịch,phối hợp các phòng ban để xem xét các phương thức thanh toán về hoạt động mua bán ,nhập xuất,tổ chức tiếp thị cung cấp thông tin tham mưu cho giám đốc về chính sách chủ trương kinh tế,về hiệu quả của từng hoạt động nhu cầu hàng hóa trên thị trường.
1.5.2.4 Phòng hành chánh nhân sự:
- Tổ chức lưu trữ, bảo quản và quản lý hồ sơ cán bộ và công nhân viên, tham mưu cho giám đốc về việc tuyển dụng hay thôi việc, quản lý sắp xếp nhân sự,nghiên cứu xây dựng cơ cấu tổ chức và quy chế quản lý lao động.Thực hiện một số công việc về chế độ nhân viên như ký hợp đồng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và các chế độ chính sách khác.
- Thực hiệ các chức năng tổ chức bộ máy nhân sự,phân công bố trí đúng người đúng việc,phân công chuyên môn hóa sâu nhằm đạt hiệu quả cao.
1.5.2.5 Phòng quảng cáo- tiếp thị:
- Tổ chức các chương trình khuyến mãi,giảm giá hàng bán, các chương trình bốc thăm trúng thưởng…
- Thực hiện chức năng tư vấn và tham mưu cho giám đốc về thị trường các mặt hàng kinh doanh của công ty.
- Lắng nghe và tổng hợp ý kiến khách hàng về chất lượng hàng hoá cũng như cung cách phục vụ của nhân viên công ty nhằm tìm biện pháp khắc phục kịp thời.
1.6 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
1.6.1 Sơ đồ bộ máy kế toán:
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán bán hàng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Kế toán công nợ
1.6.2 Chức năng:
1.6.2.1 Kế toán trưởng:
- Chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán, điều hành bộ máy kế toán tại công ty và ký duyệt các chứng từ liên quan.Thường xuyên kiểm tra công việc và tình hình thực hiện các hợp đồng mua bán hàng hoá, đôn đốc thanh toán tiền hàng.Tính toán xác định kết quả kinh doanh của công ty.
- Phân công trách nhiệm và kiểm tra công tác thực hiện công việc của các kế toán viên.
- Lập báo cáo doanh thu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo yêu cầu các cấp liên quan.Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh,từ đó tham mưu cho giám đốc trong việc lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả.
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác kế toán.
1.6.2.2 Kế toán tổng hợp:
- Cùng kế toán trưởng kiểm tra,giám sát, đôn đốc kế toán viên hoàn thành công việc được giao.Là người có trách nhiệm tổng hợp chứng để lập một báo cáo chung cho công ty.
- Ghi sổ tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh,ghi sổ cái.
- Lập các báo biểu kế toán.
1.6.2.3 Kế toán tiền mặt(kế toán công nợ):
Hàng ngày kế toán tập hợp phiếu thu, phiếu chi cho các bộ phận công ty.Cuối tháng tổng hợp tình hình thu chi để phản ánh vào sổ tiền mặt.Theo dõi dòng tiền tại công ty.
1.6.2.4 Kế toán thanh toán:
Hàng ngày theo dõi ghi vào sổ kế toán các khoản phải thu, phải trả của công ty.Hàng tháng kiểm kê số tiền thu chi và đối chiếu các sổ liên quan.
1.6.2.5 Thủ quỹ:
Thu chi tiền khi có lệnh thu chi và khi có chứng từ hợp lệ, quản lý tiền mặt của công ty.Hàng tháng kiểm tra số tiền thu chi và đối chiếu các sổ liên quan.
1.6.3 Chính sách kế toán tại công ty:
-Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ ghi chép: thống nhất là VNĐ,ngoại tệ phát sinh được hạch toán theo tỉ giá thực tế liên ngân hàng của ngân hàng nhà nước Việt Nam tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
- Hình thức kế toán: chứng từ ghi sổ.
- Phương pháp kế toán tài sản cố định: áp dụng tiêu chuẩn tài sản cố định theo quyết định 1062/QĐ/TSTC và quyết định số 166/1999/QĐ/BTC ngày 31/12/1999.
- Phương pháp tính khấu hao: theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp kê khai hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: tinh theo giá nhập kho bao gồm giá mua hàng cộng chi phí mua hàng cộng thuế nhập khẩu(nếu có).
+ Phương pháp đánh giá hàng tồn kho cuối kỳ: công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng :tính theo phương pháp khấu trừ.
1.6.4 Trình tự ghi sổ kế toán: theo hình thức chứng từ ghi sổ.
: Ghi hằng ngày hoặc định kỳ.
: Quan hệ đối chiếu.
: Ghi cuối tháng.
1.6.5.Xử lý chứng từ: căn cứ vào chứng từ gốc và tình hình thực tế phát sinh.Kế toán:
- Kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của chứng từ.
- Kiểm tra các phương pháp tính toán trên chứng từ, luân chuyển chứng từ và bảo 1.6.6.Hệ thống tài khoản mà công ty sử dụng là hệ thống tài khoản do bộ tài chính ban hành quyết định số 114TC-QD-CĐKT ngày 01/11/1995 đúng với tình hình thực tế phát sinh.
1.6.7.Hệ thống chứng từ sổ sách tại công ty: công ty áp dụng tất cả các loại sổ sách dùng cho hình thức chứng từ ghi sổ như: sổ cái, sổ quỹ tiền mặt,sổ tiền gửi ngân hàng,sổ chi phí,sổ doanh thu, sổ công nợ phải thu phải trả…cùng với bảng kê hàng hoá,hoá đơn,chứng từ mua vào bán ra.
1.6.8.Hệ thống máy tính được áp dụng trong công ty:
- Công ty tổ chức công tác kế toán bằng phần mềm máy tính.Hàng ngày căn cứ vào chứng từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,kế toán nhập thông tin trên các chứng từ này vào phần mềm kế toán và phần mềm sẽ tự xử lý,truy xuất sổ sách và báo cáo theo yêu cầu của người sử dụng.
- Công ty sử dụng phần mềm kế toán: Solomon
-Công ty có phân quyền truy cập vào các phần hành kế toán trong hệ thống máy tính cho các nhân viên kế toán một cách cụ thể.Cách thức phân quyền này căn cứ vào vị trí ,quyền hạn và nhiệm vụ mỗi nhân viên.
1.6.9. Các phần hành kế toán tại công ty:
1.6.9.1.Kế toán vốn bằng tiền
- Vốn bằng tiền là một bộ phận tài sản lưu động thể hiện dưới hình thái tiền tệ.
- Trong công ty vốn bằng tiền gồm tiền tại quỹ và tiền gửi ngân hàng.
1.6.9.1.1.Kế toán tiền tại quỹ:
- Là một bộ phận vốn bằng tiền để tại quỹ tiền mặt của công ty.
- Trong quá trình kinh doanh,tiền tệ là một loại tài sản linh hoạt nhất,là sự luân chuyển tiền mặt .Nó liên quan đến hầu hết tất cả các hoạt động của công ty.
Nguyên tắc ghi chép:
- Căn cứ vào phiếu thu ,phiếu chi kế toán tiền mặt chỉ phản ánh vào tài khoản 111.
- Tiền tại quỹ do thủ quỹ quản lý và trực tiếp thu chi trên cơ sở chứng từ hợp lệ.
- Kế toán tiền mặt quản lý tiền trên hệ thống máy tính,số liệu phải trùng khớp với chứng từ ghi sổ.Trường hợp nếu phát hiện thừa thiếu thì kế toán tiền mặt và thủ quỹ phải tiến hành đối chiếu tìm nguyên nhân và xử lý kịp thời.
Hệ thống chứng từ ghi sổ:
- Hệ thống sổ sách chứng từ mà công ty sử dụng gồm: phiếu thu, phiếu chi(uỷ nhiệm chi),phiếu nhập kho,báo cáo quỷ, sổ cái tài khoản 111.
- Ngay khi có nghiệp vụ phát sinh liên quan đến thu (chi) tiền thì kế toán tiền mặt tiến hành lập phiếu thu(phiếu chi) với đầy đủ các chứng từ liên quan,ghi đầy đủ nội dung trên phiếu.Phiếu thu(phiếu chi) đều phải đầy đủ chữ ký của các bên liên quan.
-Phiếu thu(phiếu chi) được lập tại phòng kế toán.
- Theo nguyên tắc thì vào cuối mỗi ngày thủ quỹ phải trả tất các chứng từ về phòng kế toán,cuối mỗi tuần kế toán tập hợp tất cả chứng từ thu chi và nộp cho kế toán trưởng kiểm tra, ký và xuất trình cho giám đốc duyệt.
- Trình tự luân chuyển hoá đơn như:
Phương pháp hạch toán:
- Đối với nghiệp vụ thu tiền kế toán hạch toán:
Nợ TK1111,1112
Có TK3331
Có TK511,512,131
Ví dụ: ngày 30/3/2006 thu tiền cho thuê kệ của công ty Văn Thụy theo số hoá đơn 00367 với số tiền thu trong tháng là 9.900.000đồng, trong đó thuế suất thuế GTGT 10%. Kế toán ghi:
Nợ TK111: 9.900.000
Có TK 333: 900.000
Có TK 511: 9.000.000
- Đối với nghiệp vụ chi tiền:
Nợ TK331,133,141…
Có TK111
Ví dụ: Ngày 11/03/2006 Công ty mua của công ty sữa Vinamilk 10 thùng,mỗi thùng giá 330.000đồng trong đó thuế 10%.Kế toán ghi:
Nợ TK 331: 3.000.000đ
Nợ TK 133: 300.000đ
Có TK 111: 3.300.000đ
1.6.9.1.2.Kế toán tiền gửi ngân hàng:
Công ty đã mở tài khoản nhiều ngân hàng như:
- Ngân hàng MB:nơi giao dịch chính của công ty.
- Ngân hàng HSBC: thanh toán tiền hàng cho công ty Unilever -
Nguyên tắc ghi chép:
- Việc ghi chép tình hình tăng giảm tiền gửi ngân hàng là dựa vào giấy báo có,giấy báo nợ hoặc bản sao kê của ngân hàng kèm theo chứng từ gốc(uỷ nhiệm chi,uỷ nhiệm thu,sec,chuyển khoản…)
Hệ thống chứng từ sổ sách:
- Giấy báo có (Do công ty thanh toán khi nhập hàng,vay tiền…)
- Giấy báo nợ (Do khách hàng chuyển trả tiền,bảng kê nộp sec,thẻ…)
- Sổ phụ ngân hàng,sổ cái TK 1121…
-Hàng ngày kế toán nhận các chứng từ gốc kèm theo các hoá đơn bán hàng khi thanh toán đã gửi cho khách hàng và sổ phụ,trong đó ghi tất cả các nghiệp vụ thu chi qua ngân hàng của công ty.
- Khi nhận chứng từ của ngân hàng,kế toán phải kiểm tra, đối chiếu chứng từ gốc kèm theo.Trường hợp có chênh lệch giữa số liệu ngân hàng với số liệu ghi trên sổ kế toán của công ty,thì kế toán phải thông báo cho ngân hàng biết để cùng đối chiếu, xác minh chênh lệch để xử lý kịp thời.
- Nếu cuối tháng vẫn chưa xác định được nguyên nhân thì kế toán phải điều chỉnh số dư trên sổ sách theo số dư trên sổ phụ của ngân hàng.Sang kì sau tìm nguyên nhân và có hướng xử lý phù hợp.
Cách hạch toán:
- Khi nhận giấy báo có của ngân hàng khi khách hàng thanh toán,khi gửi tiền…, kế toán hạch toán:
Nợ TK1121
Có TK131,111
Ví dụ: Ngày 1/03/2006 thu tiền hàng khách hàng qua ngân hàng ACB với số tiền 3.049.390đồng, kế toán ghi sổ:
Nợ TK1121 : 3.049.390
Có TK131 : 3.049.390
Ví dụ: Ngày 29/03/2006 đại diện công ty nộp tiền vào ngân hàng ACB với số tiền là 50.000.000đồng,kế toán hạch toán:
Nợ TK1121 : 50.000.000
Có TK111 : 50.000.000
- khi nhận giấy báo nợ về việc thanh toán tiền hàng,mua hàng…,kế toán ghi:
Nợ TK331,156…
Có TK1121
Ví dụ: Ngày 04/03/2006 công ty thanh toán tiền hàng Unileverbằng tiền gửi ngân hàng với số tiền 50.972.186đồng,kế toán hạch toán:
Nợ TK331 : 50.972.186
Có TK1121 : 50.972.186
Do công ty mua bán chủ yếu là hàng hoá trong nước nên mọi nghiệp vụ thu chi đều sử dụng là đồng Việt Nam.Vì vậy kế toán tiền tại quỹ và tiền gửi ngân hàng đều hạch toán theo đồng Việt Nam.
1.6.9.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
- Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh
- Các khoản trích theo lương gồm:bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. Các khoản này được trích theo phần trăm trên lương(công ty và người lao động chịu,riêng kinh phí công đoàn là do công ty chịu)
Hệ thống chứng từ sổ sách:
Hệ thống chứng từ chủ yếu dựa vào bảng chấm công theo dõi thời gian làm việc của nhân viên.
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Cách tính tiền lương cho nhân viên:
- Giờ chế độ: 8 giờ/ngày
- Ngày lễ,ngày nghỉ phép vẫn được tính vào giờ chế độ, nghỉ bù không được tính vào giờ chế độ.
- Phụ trội: hệ số quy đổi bằng 1,5
- Những quy định của công ty để phân phối tiền lương theo năng suất
+ Những ngày công trực tiếp tham gia làm việc.
+ Những ngày đi công tác theo yêu cầu….
- Những ngày không được tính lương theo năng suất;
+ Nghỉ phép năm, lễ ,tết.
+ Nghỉ việc riêng.
- Sau khi đã nắm rõ số ngày làm việc của nhân viên trong tháng, kế toán tiền lương tính tiền lương cho nhân viên như sau:
Mức lương căn bản * số ngày làm việc*hệ số lương
Tiền lương được hưởng =
(1 nhân viên/tháng) 30
Phương pháp hạch toán tiền lương:
- Tài khoản sử dụng: TK334 “phải trả công nhân viên”
- Để tiến hành trả lương cho nhân viên của công ty và siêu thị,kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi.Tiền lương trả cho nhân viên công ty, kế toán hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp TK642
Nợ TK642
Có TK334
- Khi tiến hành chi trả tiền lương kế toán hạch toán:
Nợ TK334
Có TK111
- Các khoản khấu trừ vào lương (BHXH,BHYT,thu hồi tạm ứng,các khoản bắt bồi thường…):
Nợ TK334
Có TK338,141,138…
- Tính thuế thu nhập công nhân viên chức,người lao động có thu nhập cao phải nộp cho Nhà nước.Kế toán ghi:
Nợ TK334
Có TK333 (3338:các loại thuế khác)
Ví dụ: Ngày 30/08/2005 công ty nộp thuế thu nhập công nhân viên công ty với số tiền là 56.500.000đồng.Kế toán hạch toán:
Nợ TK334 : 56.5
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuc nang phong ban1.doc
- TRANG BIA.doc