Tôm chân trắng Vannamei là loài tôm kinh tế đ-ợc nuôi ở nhiều n-ớc
trên thế giới. Trong vòng 5 năm trở lại đây, nhiều n-ớc khu vực châu á nh-
Đài Loan, Trung Quốc, Thái Lan đã nhập vào nuôi cho năng suất cao và có
hiệu quả. Từ năm 2002 đến nay đã gây ra sự mất cân đối giữa cung và cầu đẩy
giá tôm giảm đáng kể. Tôm chân trắng, bên cạnh những -u điểm là dễ nuôi,
năng suất cao và có hiệu quả là vấn đềdịch bệnh, đặc biệt là hội chứng taura
đã và đang gây tổn hại lớn cho nhiều vùng nuôi nh-ở Êquađo, Trung Quốc,
Đài Loan .
Từ năm 2001, Việt Nam cũng đã nhập tôm he chân trắng vào nuôi khảo
nghiệm- đến nay cũng đã mở rộng nuôi ở một số địa ph-ơng nh-Bạc Liêu,
Khánh Hoà, Phú Yên, Hà Tây, Hải Phòng, Quảng Ninh.
Bộ Thuỷ sản cũng đã có chỉ đạo các Viện nghiên cứu, các địa ph-ơng
và các doanh nghiệp thực hiện đúng một số qui địnhkỹ thuật. Tổng kết đánh
giá kết quả khảo nghiệm, xây dựng tiêu chuẩn, qui trình kỹ thuật để phổ biến
áp dụng.
68 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3036 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Những thông tin về đặc điểm sinh học và nuôi tôm chân trắng (lipopenaeus vannamei) ở một số nước và Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Bộ Thủy sản
Trung tâm Khuyến ng− Quốc gia
**********
Những thông tin về
Đặc điểm sinh học và nuôi tôm chân trắng (lipopenaeus
vannamei) ở một số n−ớc và Việt Nam
Tháng 11 năm 2004
2
Giới thiệu
Tôm chân trắng Vannamei là loài tôm kinh tế đ−ợc nuôi ở nhiều n−ớc
trên thế giới. Trong vòng 5 năm trở lại đây, nhiều n−ớc khu vực châu á nh−
Đài Loan, Trung Quốc, Thái Lan đã nhập vào nuôi cho năng suất cao và có
hiệu quả. Từ năm 2002 đến nay đã gây ra sự mất cân đối giữa cung và cầu đẩy
giá tôm giảm đáng kể. Tôm chân trắng, bên cạnh những −u điểm là dễ nuôi,
năng suất cao và có hiệu quả là vấn đề dịch bệnh, đặc biệt là hội chứng taura
đã và đang gây tổn hại lớn cho nhiều vùng nuôi nh− ở Êquađo, Trung Quốc,
Đài Loan….
Từ năm 2001, Việt Nam cũng đã nhập tôm he chân trắng vào nuôi khảo
nghiệm- đến nay cũng đã mở rộng nuôi ở một số địa ph−ơng nh− Bạc Liêu,
Khánh Hoà, Phú Yên, Hà Tây, Hải Phòng, Quảng Ninh.
Bộ Thuỷ sản cũng đã có chỉ đạo các Viện nghiên cứu, các địa ph−ơng
và các doanh nghiệp thực hiện đúng một số qui định kỹ thuật. Tổng kết đánh
giá kết quả khảo nghiệm, xây dựng tiêu chuẩn, qui trình kỹ thuật để phổ biến
áp dụng.
Để giúp bà con nông, ng− dân và các cá nhân, tổ chức quan tâm đến
tôm he chân trắng, có những thông tin bổ ích giúp chúng tôi tập hợp những
thông tin có đ−ợc, hy vọng sẽ góp phần nhỏ bé của mình vào việc thực hiện
đúng đắn chủ tr−ơng phát triển tôm chân trắng ở Việt Nam.
Rất mong nhận đ−ợc sự cộng tác và những ý kiến phản hồi của quý độc
giả.
Giám đốc Trung tâm Khuyến ng− Quốc gia
Trần Văn Quỳnh
3
Chỉ thị của bộ tr−ởng bộ thuỷ sản
về việc tăng c−ờng quản lý tôm chân trắng ở Việt Nam
Ngày 16/1/2004, Bộ Thuỷ sản đã ban hành Chỉ thị số 01/2004/CT –
BTS của Bộ tr−ởng Bộ Thuỷ sản về việc tăng c−ờng quản lý tôm chân trắng ở
Việt Nam. Chúng tôi xin giới thiệu d−ới đây nội dung bản Chỉ thị.
Hiện nay hoạt động sản xuất và nuôi th−ơng phẩm tôm chân trắng
(Litopenaeus vannamei hoặc Penaeus vannamei) đang diễn ra tại nhiều địa
ph−ơng nh− Quảng Ninh, Hà Tĩnh, Phú Yên, Bạc Liêu, Cà Mau… Qua tổng
hợp thông tin về phát triển nuôi đối t−ợng này trên thế giới và ở Việt Nam cho
thấy tôm chân trắng dễ nuôi, năng suất cao, giá cả hiện có tính cạnh tranh
nh−ng th−ờng mắc những bệnh của tôm sú, ngoài ra còn mắc hội chứng Taura
gây nên dịch bệnh lớn và có thể nhiễm sang đối t−ợng tôm khác làm thiệt hại
nghiêm trọng đến sản xuất thuỷ sản và môi tr−ờng tự nhiên. Một số n−ớc có
nghề nuôi tôm chân trắng mạnh nh− Trung Quốc, có n−ớc cho khoanh nuôi
hạn chế nh− Indônexia, Xrilanca, Australia, có n−ớc đã thông báo cấm nuôi
nh− Philippin, Malayxia, có n−ớc phát triển nuôi đạt đến sản l−ợng cao nh−ng
đến nay cấm nhập nh− Thái Lan.
Theo Pháp lệnh bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản, nhằm đảm bảo
yêu cầu phát triển nuôi trồng thuỷ sản bền vững khi đ−a các đối t−ợng mới có
triển vọng vào nuôi, tránh tác động tiêu cực đến sản xuất các đối t−ợng nuôi
khác cũng nh− chính trên đối t−ợng tôm chân trắng và bảo vệ môi tr−ờng sinh
thái, Bộ tr−ởng Bộ Thuỷ sản chỉ thị:
1. Các tổ chức, cá nhân nhập khẩu tôm chân trắng phải thực hiện
nghiêm chỉnh. Quyết định số 18/2002/QĐ - BTS ngày 3/6/2002 của Bộ tr−ởng
Bộ thuỷ sản về việc ban hành Qui chế khảo nghiệm giống thuỷ sản, thức ăn,
thuốc, hoá chất và chế phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thuỷ sản. Tr−ớc
khi nhập khẩu phải cung cấp đầy đủ Hợp đồng khảo nghiệm với cơ quan có
thẩm quyền, trong đó nêu rõ địa điểm, quy mô, thời hạn khảo nghiệm và phải
cô lập các lô tôm bố mẹ, tôm giống tại nơi tách biệt để tiến hành kiểm dịch
chặt chẽ tr−ớc khi thực hiện khảo nghiệm.
2. Không tiến hành sản xuất tôm chân trắng tại các trại tôm sú và tôm
giống khác; Chỉ đ−ợc phép nuôi tôm chân trắng tại các khu vực, ao, đầm nuôi
có sự tách biệt nhằm đảm bảo không gây lây lan dịch bệnh cho các đối t−ợng
nuôi khác và bảo vệ môi tr−ờng sinh thái. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động sản xuất giống và nuôi th−ơng phẩm tôm chân trắng chịu sự giám sát của
Cục chất l−ợng, An toàn vệ sinh và Thú y thuỷ sản (NAFIQAVED) về phòng
trị dịch bệnh, tự chi trả phí kiểm dịch và chi phí tiêu diệt mầm bệnh.
3. Cục quản lý chất l−ợng, An toàn vệ sinh và Thú y thuỷ sản triển khai
hệ thống kiểm tra, giám sát chấp hành, kiểm dịch, có ph−ơng án phòng và
chống dịch bệnh; Tăng c−ờng kiểm tra, giám sát hoạt động khảo nghiệm.
4. Cục quản lý chất l−ợng, An toàn vệ sinh và Thú y thuỷ sản tiến hành
tổng kết công tác khảo nghiệm, thử nghiệm tại tất cả các Công ty, đơn vị đã
đ−ợc cấp giấy phép khảo nghiệm theo nội dung quyết định số 18/2002/QĐ -
4
BTS ngày 3/6/2002 của Bộ tr−ởng Bộ Thuỷ sản để đề xuất giải pháp quản lý
nuôi tôm chân trắng có hiệu quả ở Việt Nam, có thông tin đầy đủ về tác động
của tôm chân trắng đối với các nguồn lợi, đa dạng sinh học, đề xuất giải pháp
kiểm dịch và đề phòng lây lan dịch bệnh.
5. Vụ Khoa học Công nghệ chỉ đạo các Viện, Trung tâm nghiên cứu,
Trung tâm tin học của Bộ, tập hợp thông tin, kinh nghiệm trong n−ớc, ngoài
n−ớc về nuôi tôm chân trắng, xây dựng cơ sở khoa học về triển vọng lâu dài
và những nguy cơ có thể của phát triển nuôi tôm chân trắng tại Việt Nam.
6. Viện Nghiên cứu NTTS I, II, Trung tâm Nghiên cứu Thuỷ sản III tiếp
tục hoàn thành sớm các nhiệm vụ nghiên cứu đã đ−ợc giao về tôm chân trắng,
thực hiện tốt các khảo nghiệm nuôi tôm chân trắng tại các vùng địa lý thuộc
phạm vi phân công của đơn vị và sớm xây dựng Tiêu chuẩn chất l−ợng tôm bố
mẹ, Tiêu chuẩn chất l−ợng tôm giống, Tiêu chuẩn chất l−ợng trại sản xuất tôm
giống chân trắng.
7. Vụ Nuôi trồng thuỷ sản tổng kết công tác quản lý và thực trạng hoạt
động sản xuất giống, nuôi th−ơng phẩm tôm chân trắng tại các địa ph−ơng
trong cả n−ớc. Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội về sản xuất tôm chân trắng tại
các tỉnh. Đề xuất h−ớng quản lý sản xuất tránh dịch bệnh bùng nổ và lây
nhiễm sang đối t−ợng nuôi khác.
8. Các Sở Thuỷ sản, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn có quản lý
thuỷ sản triển khai và báo cáo tình hình thực hiện chỉ thị này của Bộ tr−ởng Bộ
thuỷ sản. Xây dựng báo cáo đánh giá mặt đ−ợc, ch−a đ−ợc, nguy cơ của phát
triển nuôi tôm chân trắng tại địa ph−ơng. Chỉ đạo các cơ quan chức năng địa
ph−ơng thực hiện các hoạt động kiểm tra, giám sát trong sản xuất giống, nuôi
th−ơng phẩm, khảo nghiệm trong phân cấp và chỉ đạo trực tiếp về nghiệp vụ
của Cục Quản lý Chất l−ợng, An toàn vệ sinh và Thú y thuỷ sản.
9. Vụ Kế hoạch- Tài chính có kế hoạch ngân sách hàng năm và đột xuất
cho công tác thực hiện chỉ thị này; rà soát các văn bản đã có về xuất nhập đối
t−ợng mới, đề xuất nội dung liên quan để đảm bảo an toàn nhập tôm chân
trắng vào Việt Nam.
5
Một số đặc điểm sinh học tôm chân trắng
1/ Tên gọi
− Tên khoa học: Lipopenaeus vannamei (Bone, 1931) và Penaeus
vannamei
− Tên tiếng anh: White Shrimp
− Tên FAO: Tôm chân trắng, camaron patiblanco
− Tên tiếng việt: Tôm chân trắng, Tôm bạc Thái Bình D−ơng, tôm bạc
Tây Châu Mỹ.
2/ Nguồn gốc và phân bố
Tôm Lipopenaeus vannamei (Bone 1931) là tôm nhiệt đới, phân bố
vùng ven bờ phía Đông Thái Bình D−ơng, từ biển Pêru đến Nam Mê-hi-cô,
vùng biển Equađo; Hiện tôm chân trắng đã đ−ợc di giống ở nhiều n−ớc Đông
á và Đông Nam á nh− Trung Quốc, Thái Lan, Philippin, Indonexia, Malaixia
và Việt Nam.
3/ Hình thái cấu trúc
Tôm chân trắng
Tôm chân trắng vỏ mỏng có màu trắng đục nên có tên là tôm Bạc, bình
th−ờng có màu xanh lam, chân bò có màu trắng ngà nên gọi tôm chân trắng.
Chuỳ là phần kéo dài tiếp với bụng. D−ới chuỳ có 2 - 4 răng c−a, đôi khi có tới
5 - 6 răng c−a ở phía bụng. Những răng c−a đó kéo dài, đôi khi tới đốt thứ hai.
Vỏ đầu ngực có những gai gân và gai râu rất rõ, không có gai mắt và
gai đuôi (gai telssm), không có rãnh sau mắt, đ−ờng gờ sau chuỳ khá dài đôi
khi từ mép sau vỏ đầu ngực. Gờ bên chuỳ ngắn, chỉ kéo dài tới gai th−ợng vị.
Có 6 đốt bụng, ở đốt mang trứng, rãnh bụng rất hẹp hoặc không có. Telsson
(gai đuôi) không phân nhánh. Râu không có gai phụ và chiều dài râu ngắn hơn
nhiều so với vỏ giáp. Xúc biện của hàm d−ới thứ nhất thon dài và th−ờng có 3
6
- 4 hàng, phần cuối của xúc biện có hình roi. Gai gốc (basial) và gai ischial
nằm ở đốt thứ nhất chân ngực.
4/ Tập tính sinh sống
ở vùng biển tự nhiên, tôm chân trắng thích nghi sống nơi đáy là bùn, độ
sâu khoảng 72 m, có thể sống ở độ mặn trong phạm vi 5 - 500/00, thích hợp ở
độ mặn n−ớc biển 28 - 340/00, pH = 7,7 - 8,3, nhiệt độ thích hợp 25 - 320C, tuy
nhiên chúng có thể sống đ−ợc ở nhiệt độ 12 - 280C.
Tôm chân trắng là loài ăn tạp giống nh− những loài tôm khác. Song
không đòi hỏi thức ăn có hàm l−ợng đạm cao nh− tôm sú.
Tôm chân trắng có tốc độ sinh tr−ởng nhanh, chúng lớn nhanh hơn tôm
sú ở tuổi thành niên.
Trong điều kiện tự nhiên từ tôm bột đến tôm cỡ 40 g/con mất khoảng
thời gian 180 ngày hoặc từ 0,1 g có thể lớn tới 15 g trong giai đoạn 90 - 120
ngày. Là đối t−ợng nuôi quan trọng sau tôm sú.
5/ Đặc điểm sinh sản
Tôm chân trắng thành thục sớm, con cái có khối l−ợng từ 30 - 45 g/con
là có thể tham gia sinh sản.
ở khu vực tự nhiên có tôm chân trắng phân bố thì quanh năm đều bắt
đ−ợc tôm chân trắng. Song mùa sinh sản của tôm chân trắng ở vùng biển lại
có sự khác nhau ví dụ: ở ven biển phía Bắc Equađo tôm đẻ tử tháng 12 đến
tháng 4.
L−ợng trứng của mỗi vụ đẻ phụ thuộc vào cỡ tôm mẹ: Nếu tôm mẹ từ
30 - 45g thì l−ợng trứng từ 100.000 - 250.000 trứng, đ−ờng kính trứng
0.22mm.
Sau mỗi lần đẻ hết trứng, buồng trứng tôm lại phát triển tiếp. Thời gian
giữa 2 lần đẻ cách nhau 2 - 3 ngày. Con đẻ nhiều nhất tới 10 lần/năm. Th−ờng
sau 3 - 4 lần đẻ liên tục thì có lần lột vỏ. Sau khi đẻ 14 - 16 giờ trứng nở ra ấu
trùng Nauplius. ấu trùng Nauplius trải qua 6 giai đoạn: Zoea qua 3 giai đoạn,
Mysis qua 3 giai đoạn thành Postlarvae. Chiều dài của Postlarvae tôm
P.Vannamei khoảng 0,88 - 3mm.
7
Vài nét về tình hình khai thác và nuôi tôm chân
trắng trên thế giới
I/ Sản l−ợng khai thác tự nhiên
Có nhiều n−ớc Mỹ La Tinh ở bờ Đông Thái Bình D−ơng có nghề khai
thác tôm chân trắng nh− Pêru, Equađo, El Sanvado, Pa-na-ma, Costa Rica. Do
nguồn lợi tôm rất ít và lại biến động nên nghề khai thác tôm không phát triển.
Năm 1992 - 1993 có sản l−ợng kỷ lục là 14 nghìn tấn và năm 1999 lại tăng lên
8 nghìn tấn. Nhìn chung sản l−ợng khai thác tự nhiên không đáng kể. Nguồn
lợi tôm tự nhiên đ−ợc khai thác chủ yếu là tôm bố mẹ phục vụ cho nghề nuôi
tôm nhân tạo rất phát triển ở khu vực. Ngoài ra việc vớt tôm giống tự nhiên
phục vụ nuôi tôm nhân tạo cũng có vai trò quan trọng. Do đó các n−ớc đã
chuyển sang nuôi chủ yếu.
II/ Hiện trạng nghề nuôi tôm he chân trắng
Tôm he chân trắng là loài tôm đ−ợc nuôi phổ biến nhất (chiếm hơn 70%
các loài tôm he Nam Mỹ) ở Tây bán cầu (Wedner và Rosenberry, 1992). Sản
l−ợng tôm chân trắng chỉ đứng sau tổng sản l−ợng tôm sú nuôi trên thế giới.
Các quốc gia châu Mỹ nh− Equađo, Mê-hi-cô, Pa-na-ma… là những n−ớc có
nghề nuôi tôm chân trắng phát triển từ đầu những năm 90, trong đó Equađo là
quốc gia đứng đầu về sản l−ợng, riêng năm 1998 đạt 191.000 tấn. Hiện nay,
giá trị xuất khẩu tôm chân trắng −ớc tính trên 1 kg bằng 81% so với tôm sú
(khoảng 8 USD/kg so với 10 USD/kg).
III/ Các n−ớc nuôi chủ yếu
ở châu Mỹ có 12 quốc gia nuôi tôm chân trắng. Vào thời kỳ h−ng thịnh
(1998) sản l−ợng của chúng chiếm hơn 90% sản l−ợng tôm nuôi ở Tây Bán
cầu. Sau đây là các n−ớc nuôi cho sản l−ợng cao.
1. Equađo:
Từ lâu Equađo đã là n−ớc nuôi tôm nổi tiếng trên thế giới và luôn luôn
ở tốp dẫn đầu cho tới năm 1999.
Nuôi tôm là ngành sản xuất lớn và là nguồn xuất khẩu lớn thứ ba của
quốc gia này (đứng sau dầu khí và chuối). Công nghiệp nuôi tôm phát triển
ngay từ cuối thập kỷ tr−ớc. Đến năm 1991 sản l−ợng tôm nuôi (95% là tôm
chân trắng) đã là 103 nghìn tấn đứng thứ t− thế giới. Dịch bệnh tôm nuôi năm
1993 (Hội chứng Taura TSV) đã tàn phá các ao nuôi tôm tập trung dọc hai bờ
con sông Taura làm sản l−ợng giảm 1/3. Chỉ sau 2 - 3 năm Equađo đã khôi
phục lại đ−ợc nghề nuôi tôm chân trắng và sản l−ợng tăng rất nhanh lên 120
nghìn tấn năm 1998 và 130 nghìn tấn năm 1999 chiếm 70% sản l−ợng tôm
chân trắng của châu Mỹ. Sang năm 1999 đại dịch bệnh đốm trắng phát triển
và cao điểm là năm 2000. Không chỉ Equađo bị tổn thất nặng nề mà các n−ớc
khác nh− Pêru, Mê-hi-cô, Pa-na-ma, El.Sanvado… đều bị tổn thất lớn. Sản
8
l−ợng tôm chân trắng bị thiệt hại do vi rút đốm trắng khoảng 100 nghìn tấn.
Sản l−ợng tôm chân trắng của Equađo năm 2000 chỉ còn khoảng 35 nghìn tấn.
Tổn thất của Equađo −ớc tính khoảng 500 - 600 triệu USD. Equađo từ vị trí số
2 thế giới (1998) về sản l−ợng tôm nuôi đã nhanh chóng xuống vị trí thứ 6
(2000). Khả năng quay lại thời kỳ hoàng kim năm 1998 là rất khó khăn, tốn
kém và lâu dài. Họ đang tính tới việc chuyển các ao tôm bị bệnh năng sang
nuôi cá rô phi hồng xuất khẩu. Nhiều ng− dân nuôi tôm giỏi đã di c− sang các
n−ớc khác để hành nghề nh− Brazil, Côlômbia…..
Mặc dù có thời kỳ đã từng là n−ớc nuôi tôm lớn thứ nhì thế giới, nh−ng
Equađo vẫn chọn ph−ơng thức nuôi chủ yếu là bán thâm canh với năng suất
trung bình khoảng 700 - 800 kg/ha. Tuy công nghiệp sản xuất tôm giống đ−ợc
xếp vào hàng đầu ở châu Mỹ và thế giới, nh−ng chỉ đáp ứng 70% nhu cầu, còn
lại ng− dân vớt tôm giống tự nhiên.
2. Mê-hi-cô
Tr−ớc đây Mê-hi-cô chỉ quan tâm tới khai thác tôm tự nhiên ở Vịnh
Mếch Xích để xuất khẩu sang Mỹ. Thành công lớn của Equađo về nuôi tôm
chân trắng xuất khẩu không chỉ tạo ra phong trào nuôi rầm rộ ở Mê-hi-cô mà
còn ở hàng loạt các n−ớc Mỹ La Tinh (kể cả Mỹ). Mê-hi-cô nhanh chóng trở
thành n−ớc nuôi tôm chân trắng lớn thứ nhì châu Mỹ với sản l−ợng tăng rất
nhanh từ 2 nghìn tấn năm 1990 lên 16 nghìn tấn năm 1994 rồi 24 nghìn tấn
năm 2000. Nếu không bị dịch bệnh đốm trắng thì có thể sản l−ợng tôm chân
trắng của Mê-hi-cô đã v−ợt 30 nghìn tấn. Ch−ơng trình đầy tham vọng về nuôi
tôm chân trắng xuất khẩu của Mê-hi-cô đã bị chặn lại do dịch bệnh tôm năm
2000 vừa qua.
3. Pa-na-ma
Đứng hàng thứ ba về nuôi tôm chân trắng với sản l−ợng năm 1999 là 10
nghìn tấn. Tuy nhiên, dịch bệnh đốm trắng cũng không trừ tôm nuôi của quốc
gia này. Sản l−ợng năm 2000 chỉ đạt còn 7 nghìn tấn.
4. Các n−ớc khác
Tiếp theo 3 n−ớc dẫn đầu về nuôi tôm chân trắng là Equađo, Mê-hi-cô,
và Pa-na-ma là các n−ớc Mỹ La Tinh khác nh− Belize, Venezuela, Pêru,
Côlômbia….. Các n−ớc này đều có các kế hoạch đầy tham vọng về phát triển
nuôi tôm chân trắng xuất khẩu sang Mỹ. Nh− đã nêu, dịch bệnh đốm trắng đã
lan rộng ra khắp châu Mỹ trong 2 năm 1999 - 2000 đã gây tổn thất lớn cho
nhiều n−ớc mới bắt đầu phát triển. Nếu không sớm tìm đ−ợc các biện pháp
hữu hiệu để ngăn chặn và phòng ngừa dịch bệnh thì có thể phong trào nuôi
tôm chân trắng ở khu vực vừa mới phát động rất sôi nổi sẽ bị ảnh h−ởng lớn.
5. Tôm chân trắng đang đ−ợc di giống từ Đông sang Tây Thái Bình D−ơng
9
Sau khi đ−ợc nhiều n−ớc châu Mỹ nuôi nhân tạo thành công và có hiệu
quả cao, tôm chân trắng đ−ợc di giống sang nuôi ở Hawai và Hoholulu của
Mỹ. Từ đây tôm chân trắng lan sang Đông á và Đông Nam á.
Trung Quốc là n−ớc châu á quan tâm tới tôm chân trắng sớm nhất. Từ
năm 1998 họ đã công bố nuôi tôm chân trắng thành công và sẵn sàng chuyển
giao công nghệ (cung cấp con giống và kỹ thuật nuôi) cho các n−ớc châu á
nào muốn nhập nội. Năm 2000 vừa qua có thông tin nói rằng Trung Quốc đã
xuất khẩu sản phẩm tôm chân trắng, nh−ng không rõ nhiều hay ít. Tuy nhiên,
ở thị tr−ờng nội địa của Trung Quốc thì ng−ời tiêu dùng ch−a mặn mà với đối
t−ợng này.
Nhiều n−ớc châu á khác nh− Philippin, Inđônêxia, Malaixia, Thái Lan
và Việt Nam…. cũng đã nhập nội tôm chân trắng để nuôi với hy vọng đa dạng
hoá các sản phẩm tôm xuất khẩu để nhằm tránh tình trạng chỉ trông cậy phần
lớn vào tôm sú nh− hiện nay.
IV/ Đôi nét về ngoại th−ơng tôm chân trắng
Tôm chân trắng là đối t−ợng quý hiếm có giá trị rất cao, có thị tr−ờng
lớn và đang mở rộng. Tr−ớc khi có đại dịch bệnh đốm trắng năm 2000, sản
l−ợng tôm chân trắng chỉ đứng sau tôm sú và là đối t−ợng nuôi và xuất khẩu
chủ yếu của hàng chục n−ớc ở châu Mỹ. Tr−ớc đây về giá trị tôm chân trắng
ngang hàng với tôm sú. Tuy nhiên, gần đây ng−ời tiêu dùng Mỹ −a chuộng
tôm sú của Châu á nên giá trị của tôm chân trắng có phần giảm sút (theo
FAO năm 1999 giá trị trung bình tôm chân trắng nguyên liệu là 5,5 USD/kg
trong khi tôm sú là 6,5 USD/kg).
Equađo là n−ớc xuất khẩu tôm chân trắng lớn nhất với khối l−ợng kỷ
lục là 114 nghìn tấn năm 1998 với giá trị 852 triệu USD, giá trung bình xuất
khẩu là 8 USD/kg. Tuy nhiên, chỉ sau một năm xuất khẩu giảm 70%. Khối
l−ợng tôm chân trắng xuất khẩu sang Mỹ năm 1998 là 65 nghìn tấn sang năm
2000 chỉ còn 17 nghìn tấn.
Hầu hết các n−ớc nuôi tôm chân trắng xuất khẩu đều bị thiệt hại lớn
trong năm 2000.
Tr−ớc đây hầu nh− chỉ có thị tr−ờng Mỹ là nơi nhập khẩu chủ yếu tôm
chân trắng của các n−ớc Mỹ La Tinh. Từ giữa thập kỷ 90 và đặc biệt là sau khi
thị tr−ờng tôm Nhật Bản suy yếu, tôm sú châu á tràn sang Mỹ. Với nhiều −u
thế hơn nên tôm sú châu á đã cạnh tranh gay gắt với tôm chân trắng của Châu
Mỹ. Các nhà xuất khẩu tôm chân trắng Châu Mỹ buộc phải tìm thị tr−ờng
mới. EU và Nhật Bản mở rộng cửa đón nhận các sản phẩm tôm chân trắng chủ
yếu là chất l−ợng vẫn tốt mà giá lại mềm hơn tôm sú. Nh− vậy, hiện nay tuy
Mỹ vẫn là thị tr−ờng chính, nh−ng thị phần chỉ còn 60 - 70%, Tây Ban Nha,
Pháp, Nhật Bản…. là các thị tr−ờng quan trọng cho tôm chân trắng của châu
Mỹ.
10
Tôm chân trắng (P.vannamei) cùng với tốm sú (P.monodon) và tôm he
Trung Quốc (P.chinensis) là ba đối t−ợng nuôi quan trọng nhất của nghề nuôi
tôm thế giới ở thời kỳ hiện tại. Do có giá trị dinh d−ỡng rất cao, dễ nuôi, lớn
nhanh và khối l−ợng cá thể lớn nên tôm chân trắng đ−ợc nuôi phổ biến ở Tây
Bán cầu không kém gì tôm sú ở châu á.
Ngoài Mỹ là thị tr−ờng tiêu thụ lớn nhất, tôm chân trắng còn có thị
tr−ờng quan trọng là EU và Nhật Bản. Tuy bị tôm sú cạnh tranh rất gay gắt,
nh−ng tôm chân trắng vẫn đ−ợc ng−ời tiêu dùng ở các thị tr−ờng lớn −a
chuộng và nhu cầu vẫn cao.
Tôm chân trắng đang đ−ợc nhiều n−ớc nuôi tôm ở châu á quan tâm di
giống thuần hoá và phát triển nuôi quy mô lớn nhằm đa dạng hoá các sản
phẩm xuất khẩu, hạn chế dần sự độc tôn của tôm sú.
Khi quảng cáo cho việc chuyển giao công nghệ nuôi tôm chân trắng
ng−ời ta th−ờng chỉ đ−a ra các −a việt của chúng. Thực ra tôm chân trắng cũng
có những nh−ợc điểm lớn về khả năng chịu bệnh. Lịch sử nuôi tôm chân trắng
ở châu Mỹ tuy còn ngắn ngủi nh−ng đã phải nếm trải hai lần dịch bệnh rất
nghiêm trọng. Hội chứng Taura năm 1992 - 1993 đã đ−ợc khắc phục nhanh,
nh−ng các năm 1999 - 2000 vừa qua căn bệnh đốm trắng lan rộng gây thiệt
hại rất nghiêm trọng. Việc khắc phục hậu quả là khó khăn và tốn kém. Khả
năng quay lại đ−ợc mức năm 1998 còn phải chờ đợi.
Một số địa ph−ơng ở n−ớc ta đã nhập nội tôm chân trắng từ nhiều
nguồn vào nuôi thí nghiệm. Việc thu thập đầy đủ các thông tin về đối t−ợng
này, việc rút ra các kinh nghiệm về thành công và thất bại của nghề nuôi tôm
chân trắng của các n−ớc Châu Mỹ là rất quan trọng.
Kỹ thuật nuôi tôm he chân trắng
(Penaeus vannamei)
Tôm chân trắng (P.vannamei) có nguồn gốc từ vùng biển xích đạo
Đông Thái Bình D−ơng (biển phía Tây Mỹ La Tinh). Đây là loài tôm quý có
nhu cầu cao trên thị tr−ờng đ−ợc nuôi phổ biến ở khu vực Mỹ La tinh và cho
sản l−ợng lớn gần 200 nghìn tấn (1999). Những năm gần đây tôm đ−ợc thuần
hoá và nuôi thành công ở Trung Quốc. Một số địa ph−ơng của Trung Quốc
nh− Quảng Đông đã coi tôm chân trắng là đối t−ợng chính thay thế cho tôm
he Trung Quốc (P.chinesis). Năm 2001 tôm chân trắng do Trung Quốc nuôi
đã xuất khẩu sang Mỹ với khối l−ợng lớn và giá rẻ. Chúng tôi giới thiệu một
số kinh nghiệm và yếu tố kỹ thuật để bạn