Đề tài được thực hiện nhằm mục tiêu sưu tập và cung cấp dữliệu vềvi khuẩn
Aeromonashydrophila trên cá tra bịxuất huyết nuôi ở Đồng Bằng Sông Cửu
Long, đồng thời cũng so sánh kết quả định danh vi khuẩn bằng phương pháp
sinh hóa truyền thống và bộkít API 20E. Kết quả đềtài đã thu được 5/17 aocá
bịxuất huyết, phân lập được 28 chủng vikhuẩn Aeromonas. Tám chủng vi
khuẩn đại diện gồm SĐ2.1T, SĐ2.2T, CA1.2T, CA1.3TT,TN1.1T, TN2.4TT,
TN2.1G vàCS2.3T đã được kiểm tra các chỉtiêu hình thái, sinh lývà sinh hóa
bằng bộkít API 20E và phương pháp sinh hóa truyền thống dựa theo cẩm nang
của Cowan và Steel (Barrow và Feltham, 1993). Kết quả định danh của hai
phương pháp trong nghiêncứu này không có sựkhác biệt lớn, cả8 chủng vi
khuẩn được định danh đều là vi khuẩn A.hydrophila.
44 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4461 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân lập và định danh vi khuẩn aeromonas hydrophilagây bệnh xuất huyết trên cá tra (pangasianodon hypophthalmus) nuôi ở đồng bằng sông Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
TRẦN THANH PHÚ
PHÂN LẬP VÀ ĐỊNH DANH VI KHUẨN
Aeromonas hydrophila GÂY BỆNH XUẤT HUYẾT
TRÊN CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus)
NUÔI Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH BỆNH HỌC THỦY SẢN
2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
TRẦN THANH PHÚ
PHÂN LẬP VÀ ĐỊNH DANH VI KHUẨN
Aeromonas hydrophila GÂY BỆNH XUẤT HUYẾT
TRÊN CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus)
NUÔI Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH BỆNH HỌC THỦY SẢN
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ts. ĐẶNG THỊ HOÀNG OANH
2009
LỜI CẢM TẠ
Tôi xin chân thành gửi lời biết ơn sâu sắc đến cô Đặng Thị Hoàng Oanh,
cô Nguyễn Thị Thu Hằng và chị Nguyễn Hà Giang đã tận tình hướng dẫn
giúp đỡ tôi thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Tôi cũng xin cảm ơn đến tất cả quí thầy cô và cán bộ Khoa Thủy Sản -
Trường Đại Học Cần Thơ đã chỉ dẫn tận tình và truyền đạt cho tôi những
kiến thức, kinh nghiệm quí báo trong thời gian học ở trường. Đồng thời
cảm ơn đến tất cả các bạn lớp Bệnh Học Thủy Sản K31, tập thể anh em
P6C1 cùng gia đình đã hết lòng giúp đỡ động viên tôi vượt qua mọi khó
khăn để hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn!
i
TÓM TẮT
Đề tài được thực hiện nhằm mục tiêu sưu tập và cung cấp dữ liệu về vi khuẩn
Aeromonas hydrophila trên cá tra bị xuất huyết nuôi ở Đồng Bằng Sông Cửu
Long, đồng thời cũng so sánh kết quả định danh vi khuẩn bằng phương pháp
sinh hóa truyền thống và bộ kít API 20E. Kết quả đề tài đã thu được 5/17 ao cá
bị xuất huyết, phân lập được 28 chủng vi khuẩn Aeromonas. Tám chủng vi
khuẩn đại diện gồm SĐ2.1T, SĐ2.2T, CA1.2T, CA1.3TT, TN1.1T, TN2.4TT,
TN2.1G và CS2.3T đã được kiểm tra các chỉ tiêu hình thái, sinh lý và sinh hóa
bằng bộ kít API 20E và phương pháp sinh hóa truyền thống dựa theo cẩm nang
của Cowan và Steel (Barrow và Feltham, 1993). Kết quả định danh của hai
phương pháp trong nghiên cứu này không có sự khác biệt lớn, cả 8 chủng vi
khuẩn được định danh đều là vi khuẩn A.hydrophila.
ii
MỤC LỤC
TÓM TẮT ......................................................................................................................... i
LỜI CẢM TẠ................................................................................................................... ii
MỤC LỤC.......................................................................................................................iii
DANH SÁCH BẢNG ..................................................................................................... iv
DANH SÁCH HÌNH ....................................................................................................... v
PHẦN I GIỚI THIỆU ...................................................................................................... 1
PHẦN II LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU................................................................................. 2
2.1 Tình hình nuôi cá tra ở Việt Nam và Đồng Bằng Sông Cửu Long...................... 2
2.1.1 Ở Việt Nam ................................................................................................. 2
2.1.2 Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long .................................................................... 2
2.2 Tình hình bệnh cá tra ở Đồng Bằng Sông Cửu Long........................................... 4
2.3 Vi khuẩn Aeromonas hydrophila ......................................................................... 6
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 8
3.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................................ 8
3.2 Vật liệu nghiên cứu .............................................................................................. 8
3.2.1 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 8
3.2.2 Dụng cụ sử dụng trong nghiên cứu ............................................................. 8
3.3 Hóa chất ............................................................................................................... 8
3.3.1 Các hóa chất và môi trường dùng để phân lập vi khuẩn ............................. 8
3.3.2 Các hóa chất và môi trường dùng để định danh vi khuẩn bằng phương
pháp sinh hóa truyền thống và bộ kít API 20E .................................................... 9
3.4 Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 9
3.4.1 Thu mẫu, bảo quản và vận chuyển.............................................................. 9
3.4.2 Phân lập vi khuẩn........................................................................................ 9
3.4.3 Nuôi tăng sinh vi khuẩn ............................................................................ 10
3.5 Phương pháp định danh vi khuẩn....................................................................... 10
3.5.1 Định danh vi khuẩn bằng phương pháp sinh hóa truyền thống ................ 10
3.5.2 Định danh vi khuẩn bằng bộ kít API 20E ................................................. 11
PHẦN IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................................... 14
4.1 Kết quả ............................................................................................................... 14
4.1.1 Tình hình bệnh do vi khuẩn Aeromonas hydrophila................................. 14
4.1.2 Định danh vi khuẩn phân lập bằng phương pháp sinh hóa truyền thống.. 15
4.1.3 Định danh vi khuẩn phân lập bằng bộ kít API 20E................................... 20
4.2 Thảo luận............................................................................................................ 22
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT........................................................................... 24
5.1 Kết luận .............................................................................................................. 24
5.2 Đề xuất ............................................................................................................... 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................. 25
PHỤ LỤC....................................................................................................................... 29
iii
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 3.1 Các chỉ tiêu định danh A. hydrophila bằng phương pháp sinh
hóa truyền thống.
Bảng 3.2 Các chỉ tiêu định danh A. hydrophila bằng bộ kít API 20E.
Bảng 4.1 Kết quả thu mẫu.
Bảng 4.2 Đặc điểm hình thái, sinh lý và sinh hóa của 8 chủng vi khuẩn phân lập.
Bảng 4.3 Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu sinh hóa bằng bộ kít API 20E.
iv
DANH SÁCH HÌNH
Hình 4.1 Cá bị xuất huyết.
Hình 4.2 Hình dạng vi khuẩn A. hydrophila ở vật kính 100X.
Hình 4.3 Khuẩn lạc vi khuẩn A. hydrophila trên môi trường TSA.
Hình 4.4 Khuẩn lạc vi khuẩn A. hydrophila trên môi trường Aeromonas agar.
Hình 4.5 Kết quả phản ứng decarboxylase.
Hình 4.6 Kết quả phản ứng citrate.
Hình 4.7 Các phản ứng sử dụng đường.
Hình 4.8 Kết quả định danh bằng bộ kít API 20E.
v
PHẦN I
GIỚI THIỆU
Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng đất giàu tiềm năng được thiên
nhiên ưu đãi có lợi thế rất lớn để phát triển nuôi trồng thủy sản. Trong những năm
gần đây nuôi trồng thủy sản ở ĐBSCL đã có những bước phát triển vượt bậc
mang lại hiệu quả kinh tế cao, đặc biệt cá tra đang là đối tượng nuôi chiến lược,
thu lại nguồn ngoại tệ rất lớn. Đến tháng 08 năm 2007, toàn vùng ĐBSCL có tổng
diện tích nuôi cá tra, ba sa trên 5.600 ha, so với năm 2000, diện tích này tăng trên
10 lần và dự báo sẽ tiếp tục tăng nhanh trong những năm tới (Chu Thạch, 2007).
Tính đến ngày 14/11/2008, tổng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của cả nước đạt
mức 4 tỷ USD (VASEP, 2008).
Tuy nhiên do sự gia tăng quá mức của phong trào nuôi cá tra trong khi trình độ kỹ
thuật của người nuôi chủ yếu chỉ dựa vào kinh nghiệm. Mặt khác do phát triển tự
phát thiếu qui hoạch, mật độ thả nuôi cao và công tác quản lý dịch bệnh còn hạn
chế nên dịch bệnh thường xuyên xảy ra gây thiệt hại cho người nuôi. Theo Từ
Thanh Dung (2005) tần số xuất hiện bệnh trên động vật thủy sản do vi khuẩn
chiếm tới 50,9%. Theo điều tra của Nguyễn Thanh Phương và ctv (2007) thì số
nông hộ nuôi cá tra ghi nhận bệnh xuất huyết xuất hiện vào mùa lũ chiếm tới
88%. Theo Đỗ Thị Hòa và ctv (2004) thì Aeromonas là tác nhân gây bệnh xuất
huyết trên nhiều loài cá, trong các loài vi khuẩn thuộc giống Aeromonas thì A.
hydrophila được xem là loài gây bệnh cho cá nước ngọt quan trọng nhất (Lewis
and Plumb, 1979).
Đề tài “Phân lập và định danh vi khuẩn Aeromonas hydrophila gây
bệnh xuất huyết trên cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) nuôi ở Đồng
Bằng Sông Cửu Long” được thực hiện nhằm sưu tập và cung cấp dữ liệu về vi
khuẩn A. hydrophila trên cá tra bị bệnh xuất huyết nuôi ở ĐBSCL.
Đề tài bao gồm các nội dung: (1) Thu mẫu và phân lập vi khuẩn A.
hydrophila từ cá tra bị bệnh xuất huyết; (2) Xác định các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa
của chủng vi khuẩn A. hydrophila phân lập từ cá tra bệnh xuất huyết bằng phương
pháp sinh hóa truyền thống và bằng bộ kít API 20E.
Trang 1
PHẦN II
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Tình hình nuôi cá tra ở Việt Nam và ĐBSCL
2.1.1 Tình hình nuôi cá tra ở Việt Nam
Trong những năm gần đây ngành nuôi trồng thuỷ sản ở Việt Nam cùng với sự
phát triển của ngành nuôi trồng thuỷ sản trên thế giới đã không ngừng phát triển
mạnh mẽ có mức tăng trưởng kinh tế cao trong xuất khẩu thuỷ sản. Theo số liệu
của Hải quan, tính đến ngày 14/11/2008, tổng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của
cả nước đạt mức 4 tỷ USD. Mười tháng đầu năm, xuất khẩu thuỷ sản của cả nước
đạt 1.054.600 tấn, trị giá 3,828 tỷ USD, tăng 39,4% về lượng và 24,4% về giá trị
so với cùng kỳ năm ngoái (Bộ thủy sản, 2007).
Riêng nghề nuôi cá tra cũng có những bước phát triển rất vượt bậc không những
ở quy mô diện tích mà còn có sự gia tăng mật độ nuôi ở mức độ thâm canh hóa.
Năng suất cá tra nuôi ao ở một số vùng đã tăng đến 350 - 500 tấn/ha/vụ, thậm chí
đến 700 tấn/ha/vụ, do mật độ nuôi đã tăng lên đến 40 - 50 con/m2 (Nguyễn Thanh
Phương và ctv, 2007).
Mặc dù trong những năm qua nghề nuôi cá tra ở Việt Nam có những bước thăng
trầm do giá cả không ổn định, chịu tác động của nhiều vụ kiện bán phá giá, yêu
cầu về kỹ thuật an toàn vệ sinh thực phẩm ngày một khắc khe. Đặc biệt các thị
trường lớn như Mỹ, Nhật, EU đòi hỏi rất nghiêm ngặt về chất lượng sản phẩm.
Sản phẩm cá tra thịt trắng có nhu cầu ngày càng cao là những thách thức đặt ra
cho các nhà doanh nghiệp chế biến xuất khẩu và người nuôi.
Theo Bộ Thủy Sản (2007) sản lượng nuôi trồng thủy sản tăng từ 720.000 tấn ở
năm 2000 lên đến 1.256.938 tấn năm 2004. Năm 2005, sản lượng nuôi trồng thủy
sản đạt 1.437.355 tấn và giá trị xuất khẩu khoảng 1.627,3 triệu USD. Năm 2006,
sản lượng nuôi trồng thủy sản của cả nước đạt 1.694.271 tấn, trong đó sản lượng
cá tra chiếm 825.000 tấn.
2.1.2 Tình hình nuôi cá tra ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
Đồng Bằng Sông Cửu Long là nơi có tiềm năng nuôi cá tra rất lớn, đã có truyền
thống nuôi cá tra từ lâu đời, cùng với lợi thế về diện tích mặt nước, hàng năm
vùng không ngừng nâng cao về mặt sản lượng cá tra, basa xuất khẩu. Tính từ năm
2006, sản lượng cá tra nuôi ở ĐBSCL đạt 800.000 tấn, xuất khẩu được 292.800
Trang 2
tấn, thu về kim ngạch xuất khẩu 773,64 triệu USD, chiếm 23,4% so với xuất khẩu
thủy sản của cả nước.
Chỉ trong 6 tháng đầu năm 2007, diện tích nuôi cá tra toàn vùng ĐBSCL đã lên
đến 3.642 ha, tăng 1.256 ha so với năm trước, sản lượng cá tra đạt 380.489 tấn, số
lượng cá tra xuất khẩu được 173.100 tấn, đạt kim ngạch xuất khẩu 462,4 triệu
USD, tăng 32% về lượng và 38,9% kim ngạch so với năm 2006 (Quang Hải,
2008).
Theo số liệu đến tháng 08 năm 2007, toàn vùng ĐBSCL có tổng diện tích nuôi cá
tra, ba sa trên 5.600 ha. So với năm 2000, diện tích này đã tăng trên 10 lần và dự
báo sẽ tiếp tục tăng nhanh trong những năm tới (Chu Thạch, 2007).
An Giang là tỉnh có nghề nuôi cá tra phát triển nhất ở ĐBSCL, chiếm 90% tổng
kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. Sản lượng cá tra nuôi của tỉnh An Giang tăng từ 25
đến 27%/năm và chiếm 70% sản lượng cá tra nuôi của khu vực Đồng Bằng Sông
Cửu Long.
Trong quí I/2008, An Giang đạt sản lượng nuôi cá tra trên 90.000 tấn, tăng 63%
so cùng kỳ. Chủ tịch Hiệp hội nuôi và chế biến xuất khẩu thủy sản An Giang
(AFA) cho biết: sản lượng cá tra nuôi của tỉnh An Giang quí II/2008 lứa đầu thu
hoạch khoảng 25.000 tấn. Trong khi cá nguyên liệu cần cho các nhà máy chế biến
trong tỉnh trên 100.000 tấn/quí. Hiện nay, sản phẩm cá tra xuất khẩu đang thuận
lợi cả về thị trường và giá cả, giá xuất sản phẩm cá tra thịt trắng từ 3,2 đến 3,4
USD/kg (4 tháng đầu năm giá xuất bình quân 2,8 USD/kg) (Huy Bình, 2008).
Còn Đồng Tháp tuy vào mùa thu hoạch rộ cá tra cũng đối mặt với nhiều khó khăn
như doanh nghiệp không đủ vốn để mua cá nguyên liệu, người nuôi cá tra không
đủ tiền mua thức ăn cho cá phải “treo” ao... nhưng kim ngạch xuất khẩu thủy sản,
mà chủ lực là cá tra, ba sa, vẫn tăng khá. Hiện nay, thủy sản là mặt hàng xuất
khẩu chính yếu, chiếm gần 70% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh Đồng Tháp.
Từ đầu năm đến nay, các doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu trên địa bàn
tỉnh Đồng Tháp đã chế biến 83.101 tấn thủy sản, đồng thời xuất khẩu trên 62.509
tấn thủy sản, trị giá hơn 179 triệu USD, tăng 61,92% về sản lượng và 47,14% về
giá trị (Sở Công Thương Đồng Tháp, 2009).
Và theo báo cáo của Sở Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn tỉnh Vĩnh Long,
mặc dù trong thời gian gần đây giá cá tra nguyên liệu giảm ở mức thấp gây khó
khăn cho các hộ nuôi nhưng diện tích ao, hầm nuôi cá tra trên địa bàn tỉnh vẫn
duy trì ở mức 334 ha. Sản lượng cá tra trong tháng 8 này ước đạt khoảng 11.030,5
Trang 3
tấn, sản lượng từ đầu năm đến hết tháng 8/2008 khoảng 85.030 tấn (tăng gần
11.000 tấn so với cuối tháng 6/2008). Theo dự báo của Sở Nông Nghiệp & Phát
Triển Nông Thôn, đến hết năm 2008 sản lượng cá tra công nghiệp ước tính đạt
khoảng 122.000 tấn (Mỹ Trung, 2008).
2.2 Tình hình bệnh trên cá tra ở ĐBSCL
Cá tra, basa cũng như nhiều loài cá nước ngọt khác, dễ bị nhiễm nhiều loại bệnh
phổ biến, các tác nhân gây bệnh cho cá gồm 2 nhóm là các bệnh truyền nhiễm (do
virus, vi khuẩn và ký sinh trùng) và tác nhân không truyền nhiễm do môi trường,
dinh dưỡng. Theo Từ Thanh Dung (2005) thì tần số xuất hiện bệnh vi khuẩn trên
động vật thủy sản là cao nhất với 50,9%. Cũng theo điều tra của Lê Phú Khởi
(2006) tại An Giang đã ghi nhận được một số bệnh xuất hiện trên cá tra với tần
suất khác nhau từ năm 2004 trở lại đây là: bệnh đốm đỏ, mủ gan, ký sinh trùng,
thối đuôi, vàng da, đường ruột, nổ mắt, tuột nhớt, rong bè (bỏ ăn), sưng thận,
nấm, thối mang. Trong đó bệnh mủ gan xảy ra với tần suất cao nhất.
Vi khuẩn E.ictaluri được Hawke (1979) phân lập đầu tiên trên cá Nheo nuôi tại
châu Mỹ (Ictalurus punctatus) và được xác định là nguyên nhân gây bệnh ESC
(Enteric septicaemia of catfish). Còn ở Việt Nam E.ictaluri gây bệnh trên cá tra
được gọi bệnh mủ gan. Bệnh được ghi nhận đầu tiên ở ĐBSCL vào cuối năm
1998 trên cá tra nuôi bè với dấu hiệu bệnh có nhiều nốt trắng trên gan (Ferguson
và ctv, 2001).
Theo Từ Thanh Dung và ctv (2004) vùng ĐBSCL bệnh mủ gan xuất hiện đầu tiên
ở các tỉnh nuôi cá tra thâm canh phát triển mạnh như An Giang, Đồng Tháp và
Cần Thơ, sau đó bệnh lây lan sang các vùng lân cận. Đặc biệt những năm gần đây
bệnh cũng xuất hiện ở một số tỉnh mới phát triển nuôi cá tra như Trà Vinh, Bến
Tre và Sóc Trăng. Cá bị bệnh mủ gan không có dấu hiệu bất thường bên ngoài. Ở
giai đoạn mới chớm bệnh cá vẫn còn bắt mồi. Tuy nhiên ở giai đoạn này nếu
không phát hiện sớm và môi trường nuôi quá bẩn thì bệnh cá sẽ trở nên trầm
trọng hơn và rất khó khăn trong điều trị. Khi bị bệnh nặng hơn, cá có biểu hiện
gầy, bơi lờ đờ, da nhợt nhạt, có hiện tượng xuất huyết trên da và hậu môn. Bên
trong nội tạng (gan, thận, tỳ tạng) xuất hiện những đốm trắng đường kính 1 -
3mm và các cơ quan này sưng to và có hiện tượng nhũn ở thận.
Bệnh mủ gan có thể xảy ra trên cá tra nuôi ở tất cả các giai đoạn, tỉ lệ hao hụt có
thể lên đến 90% (Nguyễn Quốc Thịnh và ctv, 2003), tỉ lệ hao hụt ở cá tra giống
Trang 4
có thể từ 10 - 90%, nhưng gây thiệt hại kinh tế lớn nhất là ở giai đoạn cá có trọng
lượng từ 300 - 500g (Từ Thanh Dung và ctv, 2004).
Đầu năm 2006, bệnh mủ gan đã gây thiệt hại nghiêm trọng với cá tra nuôi thâm
canh ở hai tỉnh An Giang và Đồng Tháp cá chết lên tới 60% (Bộ tài nguyên môi
trường Việt Nam, 2006).
Kết quả điều tra của Từ Thanh Dung (2005) cho biết bệnh mủ gan thường bắt đầu
xuất hiện vào tháng 5 và phát triển mạnh nhất vào khoảng tháng 7 đến tháng 10
rồi giảm xuống ở các tháng còn lại. Đặc biệt bệnh mủ gan xuất hiện cao nhất vào
thời gian lũ về với tỉ lệ 85,4% số hộ nuôi cá ở An Giang bị nhiễm bệnh (Trần Anh
Dũng, 2005). Lê Thị Bé Năm (2002) cũng cho rằng bệnh xuất hiện mạnh vào
mùa lũ trong năm, nước đục mang nhiều phù sa, chất lượng nước biến động, đồng
thời nước chảy mạnh làm cá dễ bị sốc, giảm khả năng đề kháng đối với mầm
bệnh. Ngoài ra, Trương Quốc Phú (2004) còn cho rằng nhiệt độ nước dao động
trong khoảng 26 - 28oC là điều kiện tốt cho vi khuẩn E. ictaluri phát triển và gây
bệnh.
Bên cạnh đó, bệnh xuất huyết do vi khuẩn A. hydrophila cũng là một loại bệnh
phổ biến, xuất hiện hầu như quanh năm trên cá tra và cá basa nuôi bè. Bệnh xuất
huyết còn gọi là bệnh đốm đỏ, có dấu hiệu bệnh lý bên ngoài là xuất huyết trên
gốc các vi và xoang miệng. Bên trong thấy xuất huyết ở cơ, ruột, mô mỡ, kèm
theo những dấu hiệu khác như trương bụng hay lỡ loét ở gốc vi đuôi và vi hậu
môn (Phan Văn Ninh và ctv, 1993). Bệnh xuất huyết gây tổn thất cho người nuôi
về sản lượng và chất lượng sản phẩm khi xuất bán. Trường hợp cấp tính có thể
gây tử vong cao đến 80 - 90% những trường hợp mãn tính thịt cá có nhiều điểm
xuất huyết màu đỏ và sẽ bị loại bỏ hay hạ phẩm cấp trong quá trình chế biến xuất
khẩu (Hứa Thị Phượng Liên, 1998).
Bệnh vàng da trên cá tra là một bệnh mới xuất hiện gần đây cũng gây thiệt hại lớn
cho ngành thủy sản. Tác nhân gây ra bệnh thì chưa được xác định rõ ràng. Phan
Thị Hừng (2004) cho biết cá tra vàng da lượng hồng cầu của máu cá chỉ còn 50%
so với cá khỏe. Phạm Thanh Hương (2006) cũng có kết luận tương tự khi đưa ra
tỷ lệ giảm hồng cầu của cá tra vàng da là 20%. Đồng thời, Lê Thành Cường
(2006) cũng nhận xét trên cá tra bị vàng da thì lượng máu cá không có nhiều và
máu không có màu đỏ như cá khỏe, quan sát mẫu nhuộm máu thấy hồng cầu bị
biến dạng nhiều. Ngoài ra, một tác nhân khác cũng được đề cập đến là kí sinh
trùng, đặc biệt là giun tròn với đặc tính thích chui vào ống mật làm viêm nhiễm
đường mật, tắc ống mật gây vàng da. Tuy nhiên, tác giả Lê Thành Cường (2006)
Trang 5
thì cho rằng kí sinh trùng không phải là tác nhân gây bệnh vàng da ở cá tra tại
ĐBSCL.
2.3 Vi khuẩn Aeromonas hydrophila
Vi khuẩn Aeromonas thuộc họ Aeromonadaceae, Aeromonas là vi khuẩn Gram
âm, di động, hình que, hiếu khí và yếm khí không bắt buộc, khử nitrate, có khả
năng lên men, oxidase dương tính, kháng với O/129 bao gồm A. hydrophila,
A.caviae, A.sorbia… (Từ Thanh Dung, 2005).
Bệnh xuất huyết còn gọi là bệnh đốm đỏ, bệnh nhiễm trùng máu hay bệnh
sởi…Nguyên nhân của bệnh là do vi khuẩn A. hydrophila gây ra (theo Bergey
1957, trích dẫn bởi Từ Thanh Dung, 2005).
Trong các loài vi khuẩn thuộc giống Aeromonas thì A. hydrophila được xem là
loài gây bệnh cho cá nước ngọt quan trọng nhất, vi khuẩn này gây bệnh nhiễm
trùng máu xuất huyết ở những loài cá nuôi và cá tự nhiên (Lewis and Plumb,
1979).
Theo Bùi Quang Tề (2006) cá bị nhiễm A. hydrophila có biểu hiện chung là da
thường đổi màu tối, không có á