Việt Nam là một trong những địa điểm du lịch được ưa chuộng nhất trong khu vực châu Á-Thái Bình Dương. Gần đây, Hội đồng Du lịch và Lữ hành Thế giới (WTTC) đã nêu tên Việt Nam là địa điểm du lịch đang tăng trưởng nhanh đứng hàng thứ tư thế giới.Trong năm 2008, Việt Nam đã tiếp đón khoảng 4,25 triệu lượt khách du lịch quốc tế, tăng khoảng 2% so với năm 2007. Tổng số du khách Việt Nam ra nước ngoài cũng đạt mức cao kỷ lục trong năm 2008.Với mức đóng góp của ngành du lịch vào GDP quốc gia ngày càng tăng,Việt Nam nhận thức rõ vị thế quan trọng của ngành công nghiệp không khói này, đang từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Tuy nhiên, ngành này khá nhạy cảm với những biến đổi của các nhân tố môi trường vĩ mô và vi mô nhất là khi toàn cầu hóa hiện nay đang là xu thế tất yếu của thế giới. Việc Việt Nam tham gia tự do hóa thương mại đã mở ra cơ hội và thách thức cho ngành dịch vụ du lịch quốc tế. Bởi vậy việc đánh giá, phân tích tầm ảnh hưởng của sự hội nhập kinh tế, quá trình tự do hóa thương mại sẽ là một bước quan trọng nhằm thúc đẩy bước đi của ngành dịch vụ du lịch.
Công ty Cổ phần Du lịch Tân Định là công ty kinh doanh dịch vụ du lịch quốc tế được bình chọn là thương hiệu lữ hành hàng đầu Việt Nam. Trong giai đoạn toàn cầu hóa, Công ty đang chịu sự tác động tích cực và tiêu cực của việc hội nhập và tự do hóa thương mại. Đứng trước tình hình đó, Công ty cần nhận thức ảnh hưởng của các nhân tố của môi trường vĩ mô và vi mô tới hoạt động kinh doanh.
Kết hợp cơ sở lập luận và thực trạng của Công ty Cổ phần Du lịch Tân Đinh em xin đưa ra một số phân tích các nhân tố của môi trường vĩ mô và vi mô nhằm làm rõ ảnh hưởng của tự do hóa thương mại đến ngành dịch vụ du lịch quốc tế nói chung và Công ty Cổ phần Du lịch Tân Định nói riêng. Qua đó đưa ra một số giải pháp phát huy cơ hội và hạn chế thách thức trong môi trường hiện tại.
23 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 19157 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích các nhân tố của môi trường vĩ mô và vi mô nhằm làm rõ ảnh hưởng của tự do hóa thương mại đến ngành dịch vụ du lịch quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
1.Tính cấp thiết của đề tài : 1
2. Mục đích của việc nghiên cứu: 1
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu : 1
4. Kết cấu của bài tiểu luận: 1
PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ TRÌNH TỰ DO HÓA THƯƠNG MẠI ĐẾN DỊCH VỤ DU LỊCH QUỐC TẾ 3
Hướng phân tích :
1.Tổng quan về quá trình tự do hóa thương mại 3
1.1 Tự do hóa thương mại là gì 3
1.2 Vai trò của tự do hóa thương mại 3
2. Tổng quan về dịch vụ du lịch quốc tế 5
2.1. Khái niệm về dịch vụ 5
2.2. Khái niệm về du lịch 5
2.3. Khái niệm về dịch vụ du lịch 5
2.4. Khái niệm về dịch vụ du lịch quốc tế 6
2.5.Vai trò của dịch vụ du lịch quốc tế 6
2.5.1. Đối với nền kinh tế thế giới 6
2.5.2. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia 6
2.5.3. Đối với doanh nghiệp 7
3. Phân tích ảnh hưởng của tự do hóa thương mại đến dịch vụ du lịch quốc tế 7
3.1. Phân tích ảnh hưởng của tự do hóa thương mại đến dịch vụ du lịch quốc tế qua các nhân tố của môi trường vĩ mô 7
3.1.1 Môi trường kinh tế 7
3.1.2. Môi trường văn hóa 8
3.1.3. Môi trường chính trị - luật pháp 9
3.1.4. Môi trường công nghệ 10
3.2. Phân tích ảnh hưởng của tự do hóa thương mại đến dịch vụ du lịch quốc tế qua các nhân tố của môi trường vi mô 10
3.2.1. Cạnh tranh 10
3.2.2. Khách hàng 11
PHẦN 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH TÂN ĐỊNH TRONG QUÁ TRÌNH TỰ DO HÓA THƯƠNG MẠI TRONG GIAI ĐOẠN 2007 - 2010 12
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Du lịch Tân Định 12
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 12
1.2. Các lĩnh vực hoạt động của Công ty 13
2. Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh du lịch của Công ty Cổ phần Du lịch Tân Định 13
3. Nhận xét chung về cơ hội và thách thức trong quá trình tự do hóa thương mại của doanh nghiệp 13
3.1. Cơ hội đối với doanh nghiệp 17
3.2. Thách thức đối với doanh nghiệp 17
PHẦN 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH DU LỊCH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH TÂN ĐỊNH TRONG THỜI GIAN TỚI 18
1. Giải pháp để phát huy cơ hội 18
2. Giải pháp để hạn chế thách thức 18
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài :
Việt Nam là một trong những địa điểm du lịch được ưa chuộng nhất trong khu vực châu Á-Thái Bình Dương. Gần đây, Hội đồng Du lịch và Lữ hành Thế giới (WTTC) đã nêu tên Việt Nam là địa điểm du lịch đang tăng trưởng nhanh đứng hàng thứ tư thế giới..Trong năm 2008, Việt Nam đã tiếp đón khoảng 4,25 triệu lượt khách du lịch quốc tế, tăng khoảng 2% so với năm 2007. Tổng số du khách Việt Nam ra nước ngoài cũng đạt mức cao kỷ lục trong năm 2008.Với mức đóng góp của ngành du lịch vào GDP quốc gia ngày càng tăng,Việt Nam nhận thức rõ vị thế quan trọng của ngành công nghiệp không khói này, đang từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Tuy nhiên, ngành này khá nhạy cảm với những biến đổi của các nhân tố môi trường vĩ mô và vi mô nhất là khi toàn cầu hóa hiện nay đang là xu thế tất yếu của thế giới. Việc Việt Nam tham gia tự do hóa thương mại đã mở ra cơ hội và thách thức cho ngành dịch vụ du lịch quốc tế. Bởi vậy việc đánh giá, phân tích tầm ảnh hưởng của sự hội nhập kinh tế, quá trình tự do hóa thương mại sẽ là một bước quan trọng nhằm thúc đẩy bước đi của ngành dịch vụ du lịch.
Công ty Cổ phần Du lịch Tân Định là công ty kinh doanh dịch vụ du lịch quốc tế được bình chọn là thương hiệu lữ hành hàng đầu Việt Nam. Trong giai đoạn toàn cầu hóa, Công ty đang chịu sự tác động tích cực và tiêu cực của việc hội nhập và tự do hóa thương mại. Đứng trước tình hình đó, Công ty cần nhận thức ảnh hưởng của các nhân tố của môi trường vĩ mô và vi mô tới hoạt động kinh doanh.
Kết hợp cơ sở lập luận và thực trạng của Công ty Cổ phần Du lịch Tân Đinh em xin đưa ra một số phân tích các nhân tố của môi trường vĩ mô và vi mô nhằm làm rõ ảnh hưởng của tự do hóa thương mại đến ngành dịch vụ du lịch quốc tế nói chung và Công ty Cổ phần Du lịch Tân Định nói riêng. Qua đó đưa ra một số giải pháp phát huy cơ hội và hạn chế thách thức trong môi trường hiện tại.
2. Mục đích của việc nghiên cứu :
Phân tích ảnh hưởng của tự do hóa thương mại đến sự phát triển của ngành dịch vụ du lịch quốc tế. Qua đánh giá mức độ tác động của các nhân tố của môi trường vi mô và vĩ mô đến lĩnh vực kinh doanh dịch vụ du lịch quốc tế, Công ty Cổ phần Du lịch Tân Định nhằm đưa ra các giải pháp hạn chế những bất lợi và phát huy những thuận lợi trong lĩnh vực kinh doanh này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
- Đối tượng : Phân tích ảnh hưởng của tự do hóa thương mại đến sự phát triển của ngành dịch vụ du lịch quốc tế tại Công ty Cổ phần Du lịch Tân Định.
- Phạm vi : Công ty Cổ phần Du lịch Tân Định từ năm 2007 đến năm 2010
4. Kết cấu của bài tiểu luận :
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục, bài tiểu luận được trình bày trong ba phần . Các nội dung chính được thiết kế theo trình tự sau đây :
Phần 1.Tổng quan về tác động của quá trình tự do hóa thương mại đến dịch vụ du lịch quốc tế
Phần 2 : Phân tích thực trạng kinh doanh quốc tế của Công ty Cổ phần Du lịch Tân Định trong quá trình tự do hóa thương mại
Phần 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Du lịch Tân Định trong thời gian tới.
PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ TRÌNH TỰ DO HÓA THƯƠNG MẠI ĐẾN DỊCH VỤ DU LỊCH QUỐC TẾ
Hướng phân tích :
- Phân tích ảnh hưởng của tự do hóa thương mại đến các nhân tố của môi trường vĩ mô như văn hóa-xã hội, môi trường kinh tế, chính trị, pháp luật, công nghệ và môi trường vi mô như cạnh tranh, khách hàng.
- Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố của môi trường vi mô và vĩ mô trên tới dịch vụ du lịch quốc tế.
1.Tổng quan về quá trình tự do hóa thương mại
1.1 Tự do hóa thương mại là gì
Tự do hóa thương mại được hiểu là việc loại bỏ các biện pháp hạn chế hay bảo hộ thương mại của các chính phủ nhằm tạo ra một môi trường công bằng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các hoạt động thương mại quốc tế cả về bề rộng và bề sâu. Cụ thể, Nhà nước áp dụng các biện pháp cần thiết để từng bước giảm thiểu những hàng rào thuế quan và hàng rào phi thuế quan trong quan hệ thương mại với nước ngoài.
- Hàng rào thuế quan: Thuế quan được áp dụng trước hết là nhằm mục đích tăng nguồn thu ngân sách cho chính phủ, sau đó là vì những mục đích khác như ngăn chặn hàng nhập khẩu và bảo vệ hàng trong nước, trả đũa một quốc gia khác, bảo vệ một ngành sản xuất quan trọng hay còn non trẻ của nước mình.
- Các hàng rào phi thuế quan bao gồm: hạn ngạch, cấp phép, trợ cấp, định giá hải quan, quy định về xuất xứ, kiểm tra hàng hóa trước khi xuống tầu, các quy định về kỹ thuật, vệ sinh, nhãn mác, trợ cấp, chống bán phá giá, sở hữu trí tuệ...
( Nguồn : Theo thời báo Kinh tế Việt Nam )
1.2 Vai trò của tự do hóa thương mại
Quan điểm kinh tế về một hệ thống thương mại mở trên cơ sở những nguyên tắc được thoả thuận đa biên tương đối đơn giản và chủ yếu xuất phát từ xu hướng chung của thương mại. Không những thế, nó còn được ủng hộ bởi thực tiễn thương mại thế giới và sự tăng trưởng kinh tế. Thuế quan đối với hàng công nghiệp đã giảm nhanh chóng và hiện nay trung bình ở dưới mức 5% tại các nước phát triển. Trong vòng 25 năm sau chiến tranh thế giới thứ hai, tăng trưởng kinh tế thế giới đạt mức bình quân 5%/năm, một phần là nhờ việc giảm bớt các rào cản thương mại. Thương mại thế giới tăng trưởng với tốc độ nhanh hơn, với tỷ lệ trung bình khoảng 8% trong giai đoạn nói trên. Số liệu thống kê cho thấy có một mối liên hệ không thể phủ nhận giữa tự do hoá thương mại và tăng trưởng kinh tế. Theo học thuyết kinh tế, mối liên hệ này được lý giải một cách hết sức khoa học. Tất cả các nước, kể cả các nước nghèo đều có những nguồn lực như nhân lực, công nghiệp, tài nguyên thiên nhiên, tài chính mà họ có thể khai thác để sản xuất hàng hoá và dịch vụ phục vụ thị trường nội địa hoặc nước ngoài. Khoa học kinh tế cho thấy chúng ta có thể thu lợi khi hàng hoá và dịch vụ được thương mại hoá. Nói một cách đơn giản, nguyên tắc “lợi thế so sánh” chỉ ra rằng các nước làm giàu trước tiên bằng cách tận dụng các nguồn lực sẵn có để tập trung sức lực vào những lĩnh vực mà họ có điều kiện sản xuất tốt nhất, tiếp đến bằng cách trao đổi những sản phẩm này lấy những sản phẩm mà những nước khác có thể sản xuất với những điều kiện tốt nhất.Nói cách khác, chính sách thương mại tự do hay chính sách đảm bảo cho hàng hoá và dịch vụ tự do lưu thông là làm gia tăng cạnh tranh, khuyến khích khả năng sáng tạo và tạo ra thành công. Chính sách thương mại tự do này giúp người ta thu được thêm nhiều lợi nhuận từ việc sản xuất ở điều kiện tốt nhất, với kế họach hoàn hảo nhất và giá thành thấp nhất. Việc bảo hộ làm cho các nhà sản xuất trong nước trở nên cồng kềnh, không hiệu quả, cung cấp cho người tiêu dùng những sản phẩm lỗi thời hoặc kém hấp dẫn. Và cuối cùng, mặc dù được nhà nước bảo hộ và trợ cấp, các nhà máy vẫn phải đóng cửa và cắt giảm việc làm. Nếu chính phủ các nước khác trên thế giới cũng áp dụng những chính sách tương tự thì thị trường sẽ bị thu hẹp và hoạt động kinh tế thế giới sẽ trở nên trì trệ. Một trong những mục tiêu mà chính phủ các nước theo đuổi tại các cuộc đàm phán WTO là ngăn chặn để không bị trượt vào vòng xoáy bảo hộ, vốn được xem là một biện pháp đi ngược lại với mục đích mà các quốc gia thành viên đang tìm kiếm.
2. Tổng quan về dịch vụ du lịch quốc tế
2.1. Khái niệm về dịch vụ :
Khái niệm dịch vụ được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau do sự đa dạng về chủng loại và tính vô hình của nó. Chính vì vậy, cho tới nay vẫn chưa có một khái niệm thật sự thống nhất về dịch vụ:
- Theo quan điểm của các nhà kinh tế học thì thường định nghĩa dịch vụ gắn liền với quá trình sản xuất, C.Mác cho rằng: “ Dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế sản xuất hàng hóa, khi mà kinh tế hàng hóa phát triển mạnh, đòi hỏi một sự lưu thông trôi chảy, thông suốt, liên tục để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của con người thì dịch vụ phát triển. Qua định nghĩa này, C.Mác đã chỉ ra được nguồn gốc ra đời và động lực phát triển của dịch vụ.
- Theo Philip Kotler : “ Dịch vụ là hành động hay lợi ích mà một bên có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là vô hình và không thể dẫn đến quyền sở hữu một cái gì đó.Việc thực hiện dịch vụ có thể và cũng có thể không liên quan dến một sản phẩm vật chất “.
2.2. Khái niệm về du lịch :
Pháp lệnh Du lịch Việt Nam đưa ra định nghĩa “ Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định “.
2.3. Khái niệm về dịch vụ du lịch
-Theo cách hiểu chung nhất ,dịch vụ du lịch là việc cung cấp chỗ ở và các dịch vụ liên quan cho những người dến thăm một địa điểm nào đó khác với địa điểm họ thường sống ( Tổ chức Du lịch Thế Giới,2001 )
- Theo Tổng Cục Du lịch Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch :”Dịch vụ du lịch là việc cung cấp các dịch vụ về lữ hành, vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin, hướng dẫn và những dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch “.
2.4. Khái niệm về dịch vụ du lịch quốc tế
Theo cách hiểu chung, dịch vụ du lịch quốc tế là những sản phẩm không tồn tại dưới dạng vật chất , cung cấp chỗ ở và các dịch vụ liên quan nhằm thỏa mãn nhu cầu cho những người đến thăm một địa điểm nào đó ngoài đất nước họ đang sống,vượt qua ranh giới của hai hay nhiều quốc gia.
2.5. Vai trò của dịch vụ du lịch quốc tế
2.5.1. Đối với nền kinh tế thế giới
Mở rộng và củng cố các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Du lịch quốc tế phát triền tạo nên sự phát triển đường nối giao thông quốc tế. Tại Việt Nam , du lịch là cầu nối giao lưu kinh tế có quan hệ chặt chẽ với chính sách mở cửa của Đảng và Nhà Nước.Trong kinh doanh dịch vụ du lịch quốc tế, khách du lịch có thể là thương nhân. Mở rộng dịch vụ du lịch quốc tế gắn liền với tăng lượng khách phục vụ, trong đó sự đi lại, tìm hiểu thị trường của khách thương nhân được chú trọng.Trong điều kiện lạc hậu nghèo nàn, thiếu vốn đầu tư, sự cần thiết hiện đại hóa nền kinh tế Việt Nam có ý nghĩa to lớn. Bản thân hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch cũng phát triển theo hướng quốc tế hóa vì khách du lịch thường đến nhiều nước trong một chuyến đi du lịch dài ngày. Hình thức liên doanh, liên kết ở phạm vi quốc tế trong kinh doanh dịch vụ du lịch là phương thức kinh doanh đem lại lợi nhuận kinh tế cao. Hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận cao sẽ làm kích thích đẩu tư nước ngoài vào du lịch và tăng cường chính sách mở cửa. Thực tiến phát triển kinh tế ở Thái Lan , Malaysia đã chọn phát triển dịch vụ du lịch là một hướng mở cửa của nền kinh tế.
2.5.2. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia
- Hỗ trợ cho nền kinh tế phát triển : giúp tăng trưởng nền kinh tế nhờ đóng góp vào GDP nguồn thu ngân sách cho địa phương phát triền du lịch từ các khoản trích nộp ngân sách của các cơ sở du lịch trực thuộc quản lý trực tiếp của địa phương và từ các khoản thuế phải nộp của các doanh nghiệp du lịch kinh doanh trên địa bàn. Đồng thời tạo công ăn việc làm cho người dân tại địa phương.
- Tạo nguồn thu nhập ngoại tệ đáng kể cho đất nước. Khi đi ra nước ngoài, khách du lịch phải sử dụng ngoại tệ để tiến hành chi trả và mua bán. Đất nước phát triển lĩnh vực dịch vụ du lịch quốc tế, mọi hoạt động chi trả và mua bán của khách nước ngoài ngày càng nhiều. Điều đó đồng nghĩa làm cho lượng ngoại tệ của đất nước phát triển tăng lên một lượng đáng kể.
2.5.3. Đối với doanh nghiệp
Tạo thị trường và cơ hội kinh doanh mới trong lĩnh vực công nghiệp không khói. Sự mở cửa thông thương giữa các quốc gia khiến nhu cầu tìm hiểu về vắn hóa, cảnh quan và con người ở các nước trên thế giới ngày càng tăng. Điều đó đồng nghĩa,dịch vụ du lịch quốc tế được chú trọng và phát triển, tạo cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp.
3. Phân tích ảnh hưởng của tự do hóa thương mại đến dịch vụ du lịch quốc tế
3.1. Phân tích ảnh hưởng của tự do hóa thương mại đến dịch vụ du lịch quốc tế qua các nhân tố của môi trường vĩ mô :
3.1.1. Môi trường kinh tế :
* Tốc độ tăng trưởng kinh tế : Tự do hóa thương mại làm cho hoạt động thương mại quốc tế ngày càng diễn ra mạnh mẽ và phát triển nhanh chóng. Điều đó thúc đẩy nền kinh tế thế giới phát triển, GDP bình quân đầu người tăng theo, khiến nhu cầu du lịch muốn khám phá nền văn hóa của các quốc gia trên thế giới tăng, mở rộng thị trường dịch vụ du lịch quốc tế. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Du lịch : Trong tháng 3 năm 2010, lượng khách quốc tế đến Việt Nam ước đạt 473.509 lượt, tăng 6,1% so với tháng trước và tăng 56,0 % so với cùng kỳ năm 2009. Tính chung 3 tháng năm 2010 ước đạt 1.351.224 lượt, tăng 36,2 % so với cùng kỳ năm 2009. Ngoài ra, khách du lịch còn có thể là thương nhân sang các nước tìm hiểu môi trường văn hóa của thị trường kinh doanh. Đây mở ra cơ hội cho ngành phát triển phục vụ khách với nhiều mục đích du lịch khác nhau. Điều này có ảnh hưởng tích cực tới dịch vụ du lịch quốc tế.
Tuy nhiên, ngành dịch vụ này cũng chịu tác động của môi trường kinh tế thế giới như khủng hoảng kinh tế, lạm phát. Tự do hóa thương mại làm cho nền kinh tế các nước phụ thuộc lẫn nhau. Do vậy tình hình khủng hoảng kinh tế lan rộng nhiều nước làm thu nhập người dân giảm. Cuộc sống của người dân ở nhiều nước trở nên chật vật hơn khi đồng lương ngày càng ít (do việc làm giảm) trong khi giá cả các mặt hàng thiết yếu như thực phẩm, xăng dầu vần cứ leo thang. Du lịch là hoạt đông giải trí và là nhu cầu thứ yếu nên dễ dàng bị từ bỏ khi thu nhâp giảm. Theo số liệu thống kê tại Việt Nam trong cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, theo kế hoạch Việt Nam đón 4,5 – 5 triệu lượt khách quốc tế đến Việt Nam vào năm 2008. Nhưng thực tế lượng khách quốc tế 2008 giảm mạnh ước đạt 4.253.740 lượt. Trong đó quí tư 2008 lượt khách giảm mạnh, đạt 952.641 lượt khách giảm so với quí tư năm 2007 là 7,22%. Vì vậy môi trường kinh tế thế giới cũng có ảnh hưởng tiêu cực đến lĩnh vực kinh doanh dịch vụ du lịch quốc tế.
* Các chính sách kinh tế:
- Tỷ giá : Sự chênh lệch tỷ giá hối đoái cũng có tác động kích cầu du lịch. Nếu khai thác tốt lợi thế về tỷ giá, các doanh nghiệp trong nước sẽ tạo ra được lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ cạnh tranh nước ngoài.
- Cơ sở hạ tầng : năm 2007, theo nhận định của các chuyên gia :Cơ sở hạ tầng ở cấp địa phương, bao gồm sân bay, vẫn là một điểm yếu của ngành du lịch Việt Nam. Nhưng cho đến nay, bước sang năm 2010, cơ sở phục vụ cho ngành du lịch ngày càng được đầu tư xây dựng như hệ thống khách sạn hạng sang, khu du lịch cao cấp kèm theo là sự bùng nổ của các phương tiện đi lại như hãng hàng không giá rẻ giúp cho việc du lịch diễn ra dễ dàng, thuận tiện, giảm được chi phí.
3.1.2. Môi trường văn hóa :
Tự do hóa thương mại không chỉ dỡ bỏ hàng rào thuế quan mà còn xóa bớt những rào cản về văn hóa. Hiện nay, các nước đang có xu thế giao thoa, hội nhập các nền văn hóa thông qua các hình thức như du lịch, giao lưu văn hóa, ẩm thực…Đây là cơ hội cho ngành du lịch quốc tế nhằm thỏa mãn mong muốn giao lưu, quảng bá nền văn hóa dân tộc và củng cố mối quan hệ giữa các quốc gia. Mỗi quốc gia có một nền văn hóa riêng và Việt Nam đang tạo thương hiệu hình ảnh đất nước là một điểm đến du lịch thân thiện, mến khách. Theo kết quả khảo sát độc lập của Công ty Freshminds, Việt Nam nằm trong top 4 điểm đến thân thiện nhất trên thế giới. Sự kiện văn hóa như Vịnh Hạ Long được bình chọn trong top 7 kỳ quan thiên nhiên thế giới, hình ảnh của Việt Nam đã được xuất hiện trên kênh BBC- 1 kênh thông tin kinh tế quốc tế. Đây là một sự kiện có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế của Việt Nam đặc biệt là ngành dịch vụ du lịch quốc tế.
3.1.3. Môi trường chính trị - luật pháp :
* Tình hình chính trị, an ninh : Đảm bảo an ninh chính trị ổn định luôn là điều kiện quan trọng để phát triển kinh tế bền vững ở mỗi quốc gia. Đặc biệt trong lĩnh vực du lịch, điều kiện đảm bảo anh ninh phải được đặt lên hàng đầu do đặc thù của dịch vụ du lịch là đem đến cho du khách sự nghỉ ngơi, thư giãn, thoải mái. Một đất nước thường xuyên xảy ra bạo động, bắt cóc, khủng bố thì không thể là điểm đến hấp dẫn cho những du khách quốc tế. Những biến động của nền chính trị sẽ dẫn tới những thiệt hại nặng nề cho ngành du lịch. Ngoài ra, tự do hóa thương mại làm mở rộng và củng cố mối quan hệ với các nước. Nếu tình hình chính trị giữa các nước ổn định, tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp thì sẽ thu hút nhiều du khách, tạo điều kiện cho dịch vụ du lịch quốc tế phát triển, còn nếu tình hình bất ổn thì gây bất lợi tới ngành.
* Luật pháp : Các nước tham gia quá trình tự do hóa thương mại có những điều chỉnh và sửa đổi về luật pháp cho phù hợp với luật pháp kinh doanh quốc tế. Các thủ tục cấp giấy phép đi ra nước ngoài như visa, hay thị thực nhập cảnh, hải quan…cũng được giảm bớt, thời gian cấp phép nhanh hơn... Công dân của những nước ký hiệp định song phương miễn thị thực với Việt Nam như Thailand, Philippine, Malayxia, Singapore, Indonexia, và Lào; hoặc là công dân Nhật Bản và Hàn Quốc là nước Việt Nam đơn phương miễn thị thực. Điều này cũng có tác động không nhỏ đến việc thu hút du khách quốc tế của Việt Nam. Các thủ tục được giảm bớt, rút ngắn thời gian chờ đợi được cấp phép thì lượng du khách tới ngày càng tăng. Việc dỡ bỏ các hàng rào phi thuế quan cũng giúp cho các công ty du lịch đưa khách Việt Nam ra nước ngoài dễ dàng hơn. Vì vậy tự do hóa thương mại tác động tới hệ thống luật pháp có ảnh hưởng tích cực thu hút khách quốc tế cho ngành dịch vụ du lịch phát triển.
3.1.4.Môi trường công nghệ :
Trước đây, công nghệ được đưa vào Việt Nam với chi phí cao, không phù hợp với khả năng chi trả của các doanh nghiệp nhỏ. Do không được tiếp cận với khoa học công nghệ, hệ thống xử lý dữ liệu của ngành dịch vụ du lịch còn kém. Tự do hóa thương mại làm việc đưa công nghệ mới vào Việt Nam dễ dàng, giá thành của các sản phẩm công nghệ cũng giảm hơn trước. Nhờ đó, ngày càng nhiều doanh nghiệp được ứng dụng công nghệ trong khâu quản lý du lịch như quản lý cơ sở dữ liệu khách hàng, lên lịch bảng biểu thời gian, địa điểm cho các tour một cách khoa học..