Trong nền kinh tế hiện nay, để hòa nhập vào sự phát triển của nền kinh tế thế giới các quốc gia không ngừng phấn đấu để đưa đất nước mình phát triển, tuy nhiên mỗi quốc gia đều có điểm xuất phát không giống nhau và Việt Nam là một nước với hơn 80% dân số sống dựa vào nông nghiệp, nên bên cạnh đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ, xuất nhập khẩu,. thì việc đẩy mạnh một nền nông nghiệp vững chắc là vấn đề hết sức quan trọng, nó là cơ sở cho sự phát triển của một nền kinh tế phát triển ổn định. Để làm được điều đó thì ngoài các yếu tố cần thiết như các chủ trương chính sách đúng đắn của Đảng, và Nhà Nước thì vai trò của các Ngân hàng, đặc biệt là Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn là hết sức cần thiết.
65 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2521 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT chi nhánh Ninh Kiều, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Trong nền kinh tế hiện nay, để hòa nhập vào sự phát triển của nền kinh tế thế giới các quốc gia không ngừng phấn đấu để đưa đất nước mình phát triển, tuy nhiên mỗi quốc gia đều có điểm xuất phát không giống nhau và Việt Nam là một nước với hơn 80% dân số sống dựa vào nông nghiệp, nên bên cạnh đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ, xuất nhập khẩu,... thì việc đẩy mạnh một nền nông nghiệp vững chắc là vấn đề hết sức quan trọng, nó là cơ sở cho sự phát triển của một nền kinh tế phát triển ổn định. Để làm được điều đó thì ngoài các yếu tố cần thiết như các chủ trương chính sách đúng đắn của Đảng, và Nhà Nước thì vai trò của các Ngân hàng, đặc biệt là Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn là hết sức cần thiết.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Phần lớn nhu cầu vốn cho sản xuất và tái sản xuất thường có thời gian dưới một năm, nên khách hàng thường vay vốn dưới hình thức là vay ngắn hạn. Nhiều năm qua Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Ninh Kiều đã cung cấp vốn cho nhiều đối tượng dưới hình thức ngắn hạn, trung hạn và dài hạn là chủ yếu và đã đóng góp một phần không nhỏ vào việc phát triển kinh tế của TP Cần Thơ. Tuy nhiên nhu cầu vốn của khách hàng ngày càng cao, nên NHNo & PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều đã đặt ra cho mình một nhiệm vụ hết sức quan trọng, đó là phải nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của mình bằng cách đẩy mạnh và mở rộng các phương thức huy động vốn, đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng một cách hợp lý nhất và đồng thời thu hồi vốn một cách hiệu quả nhất, góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở TP ngày càng phát triển đi lên.
Chính vì lý do trên nên em chọn đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều” để làm đề tài nghiên cứu của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều qua 3 năm 2005, 2006, 2007 để thấy rõ thực trạng tín dụng và đề xuất giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Trong xu thế hội nhập và phát triển của nền kinh tế, thì nhu cầu mua bán và trao đổi sẽ ngày càng mở rộng, chính vì vậy cần phải có một tổ chức đứng ra làm trung gian giúp cho hoạt động mua bán ngày càng thuận lợi hơn, và một trong những tổ chức trung gian đó chính là Ngân hàng. Ngày nay, hệ thống Ngân hàng ngày càng phát triển, sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng bên trong và ngoài nước ngày càng trở nên quyết liệt hơn. Do đó, buộc các Ngân hàng phải tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình để đứng vững trong thị trường hiện tại cũng như trong tương lai. Và mục tiêu cụ thể của đề tài là tập trung phân tích:
Doanh số cho vay phân theo ngành và theo thành phần kinh tế.
Doanh số thu nợ theo ngành và theo thành phần kinh tế.
Dư nợ cho vay theo ngành và theo thành phần kinh tế.
Dư nợ quá hạn.
Vòng quay vốn tín dụng.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở những số liệu thu thập được tại NHNo & PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều qua ba năm 2005, 2006, 2007, để hiểu rõ hơn về hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng qua ba năm và xu hướng phát triển của Ngân hàng trong tương lai như thế nào, chúng ta cần phân tích, đánh giá chính xác các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động tín dụng tại đơn vị. Muốn vậy chúng ta phải giải quyết triệt để các vấn đề về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng, từ đó để có hướng giải quyết cụ thể và đánh giá chính xác góp phần hoàn thiện đề tài “ Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều ” được tốt hơn. Để giải quyết tốt vấn đề này chúng ta cần trả lời các câu hỏi dưới đây:
Tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong những năm qua như thế nào? Tình hình huy động vốn của Ngân hàng trong những năm qua ra sao?
2) Hiệu quả hoạt động của Ngân hàng ra sao?
3) Ngân hàng cần thực hiện những giải pháp nào để có thể hạn chế những mặt chưa đạt được, đồng thời duy trì và phát huy tính hiệu quả trong hoạt động tín dụng của đơn vị mình trong năm tiếp theo?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian
Đề tài được thực hiện tại NHNo & PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều. Do không có điều kiện tiếp xúc thực tế mà chỉ thực tập trực tiếp tại phòng kinh doanh vì vậy đề tài chỉ đưa ra những nhận xét chung dựa trên sự đánh giá của cá nhân về những yếu tố phân tích.
1.4.2. Thời gian
Số liệu sử dụng để phân tích là số liệu được thu thập từ hoạt động của NHNo & PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều trong ba năm 2005, 2006, 2007. Và thời gian để thực hiện luận văn này là từ 11/2 đến 25/4/2008.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu ở luận văn này là tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều trong 3 năm 2005, 2006, 2007.
Vì kiến thức có hạn, thời gian tiếp cận với những hoạt động thực tiễn đa dạng và phong phú tại Ngân hàng chưa nhiều nên luận văn này em chủ yếu tập trung đề cập một số vấn đề nhằm:
Hệ thống hóa lý luận làm cơ sở cho luận văn.
Phân tích tình hình nguồn vốn, cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng qua ba năm 2005, 2006, 2007.
Đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều.
1.5. Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu:
Luận văn: Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện Châu thành A.
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam, SVTH: Lê Thiện Phúc lớp Tài chính Tín dụng 2 K28 Trường ĐHCT
Luận văn: Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện Long Hồ.
GVHD: Trương Đông Lộc, SVTH: Trần Thị Thanh Hiếu lớp Tài chính Tín dụng 2 K29 Trường ĐHCT
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN:
2.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế xã hội.
Ngày nay, tín dụng được định nghĩa : Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức là tiền hay hiện vật từ người sở hữu sang người sử dụng trong một thời gian nhất định sau đó người sử dụng sẽ hoàn trả cho người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn.
Hay Tín dụng là một phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa.
2.1.2. Bản chất tín dụng
Tín dụng là một hoạt động rất đa dạng và phong phú nhưng ở bất cứ dạng nào thì tín dụng cũng thể hiện ở ba mặt sau :
-Có sự chuyển giao quyền sử dụng một khối lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng.
- Sự chuyển giao chỉ mang tính chất tạm thời.
Khi người sử dụng hoàn trả lại một lượng giá trị từ người sở hữu phải kèm theo một lượng giá trị dôi thêm, phần này được gọi là phần lời hay phần lợi tức tín dụng.
2.1.3. Chức năng của tín dụng
Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hoá và phát triển sản xuất:
Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy lưu thông hàng hóa bằng việc tạo ra tín tệ và bút tệ.
Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh được thực hiện bình thường, liên tục và phát triển.
Tín dụng tạo nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi và quy mô sản xuất.
Chức năng phân phối lại tài nguyên:
Tín dụng là sự chuyển nhượng vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. Thông qua sự chuyển nhượng này tín dụng góp phần phân phối lại tài nguyên, thể hiện ở chỗ:
Người cho vay có một số tài nguyên tạm thời chưa dùng đến, thông qua tín dụng, số tài nguyên đó được phân phối lại cho người đi vay.
Ngược lại, người đi vay cũng thông qua quan hệ tín dụng nhận được phần tài nguyên được phân phối lại.
2.1.4. Phân loại tín dụng
2.1.4.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, loại tín dụng này chiếm chủ yếu trong các Ngân hàng thương mại. Tín dụng ngắn hạn thường được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm dùng để cho vay vốn mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
2.1.4.2. Căn cứ vào đối tượng tín dụng
Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn lưu động như cho vay để dự trữ hàng hoá, mua nguyên liệu cho sản xuất.
Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng cung cấp để hình thành vốn cố định. Loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn. Tín dụng vốn cố định thường được cấp phát phục vụ việc đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới.
2.1.4.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng
Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng cung cấp cho các nhà doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân để tiến hành sản xuất và kinh doanh.
2.1.5. Nguyên tắc tín dụng
2.1.5.1. Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng
Theo nguyên tắc này, tiền vay phải được sử dụng đúng cho các nhu cầu đã được bên vay trình bày với Ngân hàng và được Ngân hàng cho vay chấp nhận. Đó là các khoản chi phí, những đối tượng phù hợp với nội dung sản xuất kinh doanh của bên vay. Ngân hàng có quyền từ chối và hủy bỏ mọi yêu cầu vay vốn không được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận. Việc sử dụng vốn vay sai mục đích thể hiện sự thất tín của bên vay và hứa hẹn những rủi ro cho tiền vay. Do đó, tuân thủ nguyên tắc này, khi cho vay Ngân hàng có quyền yêu cầu buộc bên vay phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đã cam kết và thường xuyên giám sát hành động của bên vay về phương diện này.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của bên vay gắn liền với hiệu quả cho vay Ngân hàng. Hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn là cơ sở cho sự an toàn của khoản vay
Thiếu yêu cầu này không thể nói đến sự tồn tại và phát triển các quan hệ vay vốn. Vì vậy, hiệu quả kinh tế của tiền vay được đưa ra như một sự đảm bảo, một sự cam kết của bên vay vốn. Việc thỏa thuận và sự cụ thể hóa nguyên tắc này như một trong những điều kiện cho vay được sử dụng làm cơ sở để Ngân hàng thiết lập quan hệ tín dụng và giám sát hoạt động của các Ngân hàng vay vốn trong quá trình hoạt động có sử dụng vốn vay Ngân hàng.
2.1.5.2. Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín dụng là giao dịch cung cầu về vốn, tín dụng chỉ giao dịch quyền sử dụng vốn trong thời gian nhất định. Trong khoản thời gian cam kết giao dịch, Ngân hàng và bên vay thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng rằng Ngân hàng sẽ chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định cho bên vay. Khi kết thúc kỳ hạn, bên vay phải hoàn trả quyền này cho Ngân hàng (trả nợ gốc) với khoản chi phí (lợi tức và phí) nhất định cho việc sử dụng vốn vay.
Về phương diện hạch toán, nguyên tắc này là nguyên tắc về tính bảo tồn của tín dụng. Tiền vay phải được bảo đảm không bị giảm giá, tiền vay phải đảm bảo thu hồi được đầy đủ và có sinh lời. Tuân thủ nguyên tắc này là cơ sở đảm bảo cho sự phát triển kinh tế, xã hội được ổn định, các mối quan hệ của Ngân hàng được phát triển theo xu thế an toàn và năng động. Nguyên tắc này ràng buộc các Ngân hàng không thể an toàn đối với các khách hàng làm ăn yếu kém, không trả được nợ, gây khó khăn cho các khách hàng khác.
2.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng
2.1.6.1. Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng cho khách hàng vay trong một thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu hồi hay chưa thu hồi.
2.1.6.2. Doanh số thu nợ
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng thu về khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
2.1.6.3. Dư nợ
Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu được vào một thời điểm nhất định.
Để xác định dược dư nợ, ngân hàng sẽ so sánh giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
2.1.6.4. Nợ quá hạn
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng không có khả năng trả nợ cho ngân hàng và không có lý do chính đáng. Khi đó ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản khác gọi là tài khoản nợ quá hạn.
2.1.6.5. Hệ số thu nợ
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của Ngân hàng. Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất định, Ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số này càng cao được đánh giá càng tốt.
Hệ số thu nợ =
2.1.6.6. Chỉ tiêu phân tích nguồn vốn cho vay
Dư nợ trên Nguồn vốn huy động
Chỉ số này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy động.
Dư nợ trên nguồn vốn huy động(%) =
Nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Chỉ tiêu này đánh giá mức độ rủi ro của Ngân hàng và phản ánh rõ nét kết quả hoạt động của Ngân hàng. Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ(%) = x100%
Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng, phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng quay vốn tín dụng càng cao thì đồng vốn của Ngân hàng quay càng nhanh, luân chuyển liên tục đạt hiệu quả cao.
Vòng quay vốn tín dụng(vòng) =
Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân =
2
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Do đề tài được viết dựa trên số liệu thu thập được từ Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Ninh Kiều nên phạm vi nghiên cứu được giới hạn trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu trực tiếp từ NHNo & PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều trong ba năm 2005, 2006, 2007:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2005, 2006, 2007.
Bảng cân đối kế toán năm 2005, 2006, 2007.
Bảng báo cáo thống kê doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn
Tổng hợp các thông tin từ tạp chí Ngân hàng, những tư liệu tín dụng tại Ngân hàng, sách báo về Ngân hàng, và những số liệu thu thập được từ việc tiếp xúc thực tế.
2.2.3. Phương pháp phân tích
Phương pháp tỷ trọng: phương pháp này dùng để nghiên cứu kết cấu những chỉ tiêu phân tích của Ngân hàng.
Phương pháp tỷ số: phương pháp này nhằm xem xét các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
Dùng phương pháp so sánh số tuyệt đối: được biểu hiện bằng các con số cụ thể thể hiện mức độ hoàn thành kế hoạch hay chỉ tiêu đề ra.
Dùng phương pháp so sánh số tương đối: được biểu hiện bằng tỷ lệ %, phản ánh kết cấu, tốc độ tăng giảm của các chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp đồ thị: sử dụng các đồ thị, biểu đồ để miêu tả khái quát các chỉ tiêu phân tích.
Dùng các chỉ số tài chính để phân tích đánh giá tình hình hoạt động tín dụng của NH qua ba năm 2005 -2007.
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNo & PTNT CHI NHÁNH NINH KIỀU
3.1. Giới thiệu về NHNNo& PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều
3.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp (NHPTNO) Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Từ tháng 3/1988: các chi nhánh tỉnh, Quận lần lượt chuyển từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN) về NHNO & PTNT Việt nam. Đến tháng 7/1988, Trung tâm điều hành NHPTNO Việt Nam được hình thành để điều hành hoạt động của toàn hệ thống.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Cần Thơ (nay là NHNO & PTNT TP. Cần Thơ) là chi nhánh của NHNO & PTNT Việt Nam được ban hành theo Quyết định số 30/QĐ-NHNN ngày 29/11/1992 do Thống đốc NHNN Việt Nam ký.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Cần Thơ lúc đầu thành lập gồm có các chi nhánh: Ô Môn, Phụng Hiệp, Châu thành, Vị Thanh và Long Mỹ. Ngày 02/05/1997 NHNO & PTNT TP. Cần Thơ tách riêng hoạt động độc lập theo Quyết định số 57/QĐ-NHNN 02 ngày 03/02/1997 của NHNO & PTNT Việt Nam. NHNO & PTNT TP Cần Thơ bao gồm: 1 trụ sở, 1 Ngân hàng chi nhánh Bình Thủy và 1 Phòng giao dịch (P.GD) An Bình.
Năm 2004 TP. Cần Thơ được lên thành phố trực thuộc quản lý của Trung Ương. Để đáp ứng nhu về vốn ngày càng cao của khách hàng, để đơn giản hóa thủ tục quản lí và phù hợp với tình hình địa phương.
Tháng 9/2004 NHNO & PTNT TP. Cần Thơ được đổi tên thành NHNO & PTNT Q. Ninh Kiều hoạt động độc lập trực thuộc sự quản lý của NHNO & PTNT TP. Cần Thơ (trụ sở số 02 Phan Đình Phùng).
Tháng 9/2007 NHNO & PTNT Q. Ninh Kiều được tách ra thành ngân hàng thương mại trực thuộc NHNO & PTNT Việt Nam.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Chi Nhánh Ninh Kiều có trụ sở tại số 08- 10 Nam Kì Khởi Nghĩa- TP. Cần Thơ.
3.1.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của NHNo & PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều:
Hình1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của NHNNo & PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều
3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
3.1.3.1. Giám Đốc
Giám đốc NHNO & PTNT Q. Ninh Kiều do Tổng giám đốc NHNO & PTNT Việt Nam bổ nhiệm, Giám đốc có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của đơn vị, trực tiếp ký hợp đồng kinh tế.
Giám đốc được ủy nhiệm áp dụng mức lãi suất tiền gửi, cho vay, cho khách hàng trong lãi suất do Tổng giám đốc qui định.
Giám đốc có quyền đề nghị NHNO & PTNT bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các cán bộ công nhân viên của đơn vị.
3.1.3.2. Phòng kế hoạch kinh doanh
Xây dựng các chương trình dự án, thẩm định dự án đầu tư, lựa chọn các dự án tối ưu để đầu tư, đề xuất các dự án khả thi về tài trợ xuất nhập khẩu, mở tài khoản thanh toán ngoại tệ qua hệ thống NHNO & PTNT Việt Nam lên cấp trên xem xét.
Xây dựng mở rộng và phát triển mạng lưới thị trường vốn, thị trường tín dụng của ngân hàng.
Thực hiện các hoạt động tín dụng của ngân hàng, trực tiếp xử lý rủi ro và tìm ra các biện pháp phòng ngừa rủi ro sau cho có hiệu quả và ít tốn kém nhất theo chế độ tín dụng qui định.
3.1.3.3. Phòng tổ chức
Xây dựng các quy chế, các qui định áp dụng cho Ngân hàng
Sắp xếp, bố trí lao động tại đơn vị.
Nghiên cứu đề xuất thực hiện định mức lao động, quản lý tiền lương theo chế độ khoán tài chính đến từng cán bộ công nhân viên, quản lý quỹ tiền lương.
Tham mưu sắp xếp, xây dựng mạng lưới kinh doanh tại chi nhánh.
Xem xét giờ giấc các cán bộ, đề nghị khen thưởng hay kỷ luật đối với từng cán bộ.
3.1.3.4. Phòng Kế toán và kho quỹ.
Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, hạch toán tác nghiệp và hạch toán theo quy định của NHNO & PTNT Việt Nam.
Thực hiện công tác thanh toán, tham gia thị trường thanh toán, thị trường tiền gửi.
Ngân quỹ làm nhiệm vụ thu chi tiền mặt, dịch vụ ký gửi tài khoản, các chứng từ, giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu, quản lý an toàn kho quỹ, thực hiện các quy định, quy chế nghiệp vụ thu phát,vận chuyển tiền mặt trên đường đi.
3.1.3.5. Phòng giao dịch An Bình
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Chi Nhánh Ninh Kiều mở thêm phòng giao dịch (P. GD) An Bình nhằm góp phần phục vụ cho khách hàng vay vốn được dể dàng và nhanh chóng. Bên cạnh đó, cũng nhằm thu hút nguồn vốn của mọi tầng lớp nhân dân.
3.1.3.6. Phòng kế toán nội bộ
Bao gồm cả quỹ tiết kiệm, kiểm tra chặt chẽ sự vận động của đồng vốn, đảm bảo vận động vốn đúng mục đích, an toàn và đạt hiệu quả cao, có trách nhiệm theo dõi những tài khoản phát sinh từ hoạt động hàng ngày chủ yếu là về n