Năm 2007: tài sản ngắn hạn chiếm 74,9 %, tài sản dài hạn chiếm 25,1%
Năm 2008: TSNH chiếm 69,82%, TSDH chiếm 30,18%
Năm 2009: TSNH chiếm 69,65%, TSDH chiếm 30,35%
Trong đó:
Năm 2007 hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất là 41,09% ttrong tổng tài sản và chiếm 54,86% trong TSNH, tương ứng vơi lượng tiền là 240,137 tr đồng, ở đây chủ yếu là tồn kho nguyên vật liệu : 119,149 tr đồng chiếm 49,617% trong tổng hàng tồng kho. Đây là dấu hiệu tốt của công ty
Năm 2008 hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất là 45,84% trong tổng tài sản và chiếm 65,66% trong tổng TSNH, tương ứng vơi lượng tiền là 281,718 tr đồng, ở đây chủ yếu là tồn kho thành phẩm : 182,167 tr đồng chiếm 64.66 % trong tổng hàng tồng kho. Điều này chứng tỏ việc tiêu thụ sản phẩm của công ty không đạt hiệu quả
Năm 2009 hàng tồn kho vẫn chiếm 42,98% và chiếm 61.67% trong tổng TSNH tương ứng với 337,387 tr đồng, ở đây chủ yếu lầ tồn kho nguyên vật liệu 57,709% trong tổng hàng tồn kho.Đây là dấu hiệu tốt.
30 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3979 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tình hình tài chính công ty cao su Đà Nẵng (DRC), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CAO SU ĐÀ NẴNG(DRC)
I/ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CAO SU ĐÀ NẴNG(DRC)
Phân tích kết cấu :
a.Bảng cân đối kế toán:
Ta có số liệu báo cáo tài chính của công ty như sau:
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CÔNG TY DRC - (BẢNG THU GỌN)
(ĐVT: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
2009
2008
2007
TÀI SẢN NGẮN HẠN
546,819
429,046
437,693
Tiền và các khoản tương đương tiền
77,969
14,761
36,039
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
9,000
Các khoản phải thu ngắn hạn
125,948
120,864
151,670
Hàng tồn kho
337,387
281,718
240,137
Tài sản ngắn hạn khác
5,515
2,703
9,847
TÀI SẢN DÀI HẠN
238,229
185,472
146,714
Các khoản phải thu dài hạn
Tài sản cố định
233,420
179,166
142,813
Bất động sản đầu tư
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
716
Tài sản dài hạn khác
4,809
6,306
3,185
TỔNG TÀI SẢN
785,048
614,518
584,407
NGUỒN VỐN
NỢ PHẢI TRẢ
226,560
398,490
375,874
Nợ ngắn hạn
183,213
303,161
261,802
Nợ dài hạn
43,347
95,329
114,072
VỐN CHỦ SỞ HỮU
558,488
216,028
208,533
Vốn và quỹ
557,253
216,686
208,596
Nguồn kinh phí và quỹ khác
1,235
-658
-63
TỔNG NGUỒN VỐN
785,048
614,518
584,407
PHÂN TÍCH KẾT CẤU
Tài sản
2009
2008
2007
SỐ TIỀN
TỶ TRỌNG
SỐ TIỀN
TỶ TRỌNG
SỐ TIỀN
TỶ TRỌNG
TÀI SẢN NGẮN HẠN
546,819
69.65%
429,046
69.82%
437,693
74.90%
Tiền và các khoản tương đương tiền
77,969
9.93%
14,761
2.40%
36,039
6.17%
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
0.00%
9,000
1.46%
0.00%
Các khoản phải thu ngắn hạn
125,948
16.04%
120,864
19.67%
151,670
25.95%
Hàng tồn kho
337,387
42.98%
281,718
45.84%
240,137
41.09%
Tài sản ngắn hạn khác
5,515
0.70%
2,703
0.44%
9,847
1.68%
TÀI SẢN DÀI HẠN
238,229
30.35%
185,472
30.18%
146,714
25.10%
Các khoản phải thu dài hạn
0.00%
0.00%
0.00%
Tài sản cố định
233,420
29.73%
179,166
29.16%
142,813
24.44%
Bất động sản đầu tư
0.00%
0.00%
0.00%
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
0.00%
0.00%
716
0.12%
Tài sản dài hạn khác
4,809
0.61%
6,306
1.03%
3,185
0.54%
TỔNG TÀI SẢN
785,048
100.00%
614,518
100.00%
584,407
100.00%
NGUỒN VỐN
0.00%
0.00%
0.00%
NỢ PHẢI TRẢ
226,560
28.86%
398,490
64.85%
375,874
64.32%
Nợ ngắn hạn
183,213
23.34%
303,161
49.33%
261,802
44.80%
Nợ dài hạn
43,347
5.52%
95,329
15.51%
114,072
19.52%
VỐN CHỦ SỞ HỮU
558,488
71.14%
216,028
35.15%
208,533
35.68%
Vốn và quỹ
557,253
70.98%
216,686
35.26%
208,596
35.69%
Nguồn kinh phí và quỹ khác
1,235
0.16%
-658
-0.11%
-63
-0.01%
TỔNG NGUỒN VỐN
785,048
100.00%
614,518
100.00%
584,407
100.00%
Trong khi đó, Công ty DRC:
Tài sản: Tài sản ngắn hạn trong các năm đều chiếm tỷ trọng cao hơn so với tài sản dài hạn.Cụ thể là:
1.Tài sản ngắn hạn: Trong cả 3 năm thì hàng tồn kho luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất, tiếp đến là các khoản phải thu ngắn hạn, sau đó là tiền và các khoản tương đương tiền còn tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ trọng không đáng kể.
Cụ thể:
Năm 2007: tài sản ngắn hạn chiếm 74,9 %, tài sản dài hạn chiếm 25,1%
Năm 2008: TSNH chiếm 69,82%, TSDH chiếm 30,18%
Năm 2009: TSNH chiếm 69,65%, TSDH chiếm 30,35%
Trong đó:
Năm 2007 hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất là 41,09% ttrong tổng tài sản và chiếm 54,86% trong TSNH, tương ứng vơi lượng tiền là 240,137 tr đồng, ở đây chủ yếu là tồn kho nguyên vật liệu : 119,149 tr đồng chiếm 49,617% trong tổng hàng tồng kho. Đây là dấu hiệu tốt của công ty
Năm 2008 hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất là 45,84% trong tổng tài sản và chiếm 65,66% trong tổng TSNH, tương ứng vơi lượng tiền là 281,718 tr đồng, ở đây chủ yếu là tồn kho thành phẩm : 182,167 tr đồng chiếm 64.66 % trong tổng hàng tồng kho. Điều này chứng tỏ việc tiêu thụ sản phẩm của công ty không đạt hiệu quả
Năm 2009 hàng tồn kho vẫn chiếm 42,98% và chiếm 61.67% trong tổng TSNH tương ứng với 337,387 tr đồng, ở đây chủ yếu lầ tồn kho nguyên vật liệu 57,709% trong tổng hàng tồn kho.Đây là dấu hiệu tốt.
2. Tài sản dài hạn:
Tài sản cố định chiếm tỷ trọng cao nhất trong phần TSDH chiếm 24,44%(2007), 29,16%(2008), 29,73%(2009) trên tổng TSDH. Qua 3 năm ta có thể thấy có một sự chuyển đổi cơ cấu tài sản, tỷ trọng của tài sản cố định tăng dần qua các năm, vì công ty có nhiều chính sách mở rộng quy mô sản xuất, cụ thể là xây dựng dự án nhà mấy sản xuất lốp radian.
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn của công ty qua các năm chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tài chính dài hạn, năm 2007 là 0.12%, tuy nhiên năm 2009 và 2008 thì công ty không đầu tư vào các khoản đầu tư tài chính dài hạn vì công ty đang dồn nguồn lực vào việc xây dựng nhà máy sản xuất lốp radian.
Nguồn vốn
Tổng nguồn vốn qua các năm của công ty đang có xu hướng chuyển sang sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu.Nhưng vào năm 2007 và 2008 thì nợ phải trả vẫn chiếm tỷ trọng cao hơn 64,32%(2007), 64,85%(2008), 28,86%(2009).
Nợ phải trả :qua 3 năm nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất, cụ thể: năm 2009 chiếm 23,34%; năm 2008 là 35,26%; năm 2007 là 44,08% trong tổng nguồn vốn.Nguyên nhân là vay để phục vụ cho việc mua nguyên vật liệu và đặc trưng chung cảu ngành sản xuất lốp xe.
Nguồn vốn chủ sở hữu :vào năm 2007 chiếm 35,68% trong tổng nguồn vốn, năm 2008 chiếm 35,15%, năm 2009 71,14% trong tổng nguồn vốn.Nguyên nhân là do nguồn quỹ từ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính tăng.
Nguồn kinh phí và quỹ khác nặc dù chiếm tỷ trọng không đáng kể nhưung vào năm 2009 lại tăng lên v01,6% tổng nguồn vốn do quỹm khen thưởng phúc lợi từ hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
TRONG ĐÓ TRC
Tài sản: Tài sản ngắn hạn trong các năm đều chiếm tỷ trọng thấp hơn so với tài sản dài hạn.Cụ thể là:
Tài sản ngắn hạn: Trong cả 3 năm thì hàng tồn kho luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất, tiếp đến là tiền và các khoản tương đương tiền, sau đó là các khoản phải thu ngắn hạn còn tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ trọng không đáng kể.
Tiền và các khoản tương đương tiền: Nếu năm 2007 chiếm 36.67% thì 2008 giảm còn 22.72 %, tuy nhiên có sự gia tăng đáng kể khi 2009 chiếm 80.45% trong tổng tài sản . Công ty có sự dự trữ tiền mặt biến động, giảm ở 2008 nhưng lại tăng đột biến vào 2009, điều này chứng tỏ TRC đang sử dụng chính sách dự trữ một số lượng lớn tiền.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Công ty chỉ sử dụng đầu tư ngắn hạn mà không có các khoản dự phòng và tỷ trọng trong lĩnh vực này cũng tăng dần qua các năm, cụ thể là 2.20%(2007), 1.31%(2008), 1.18%(2009), điều này dễ gây ra nhiều rủi ro chảng hạn khi các khoản đầu tư tài chính không đạt hiệu quả sẽ không có các khoản dự phòng để bù đắp vào.
Hàng tồn kho còn chiếm tỷ trọng khá cao trong tài sản ngắn hạn, cao hơn cả tỷ trọng của các khoảng đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn,... điều này gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp vì tồn kho cao sẽ không tốt.
Tài sản ngắn hạn khác: Các khoản mục trong tài sản ngắn hạn không trải đều qua các năm, vì vậy việc so sánh sự biến động qua cả 3 năm không thực hiện được.
Tài sản dài hạn:
Tài sản cố định chiếm tỷ trọng cao nhất trong phần TSDH chiếm 37.73%(2007), 47.97%(2008), 40.92%(2009) trên tổng TSDH, tiếp đó là các khoản đầu tư tài chính dài hạn chiếm 10.54%(20070, 15.44%(20080, 1.64%(2009) trong tổng TSDH. Qua 3 năm ta có thể thấy có một sự chuyển đổi cơ cấu tài sản, tỷ trọng của tài sản cố định tăng lên ở năm 2008 nhưng lại giảm xuống ở năm 2009. Tuy nhiên, TSCĐ vẫn tăng về mặt giá trị nhưng tốc độ tăng có giảm xuống.
Nguồn vốn
Trong tổng nguồn vốn thì vốn sở hữu ở các năm 2007, 2008 chiếm tỷ trọng ít nhưng vào năm 2009 thì tỷ trọng của vốn chủ sở hữu lại chiếm tỷ trọng cao hơn 70%
Phần nợ phải trả:
Nợ ngắn hạn giảm mạnh qua 3 năm, từ 37.50%(2007) còn 32.86%(2008) và đến năm 2009 chỉ đạt 15.25% trong tổng nợ phải trả, nhưng nợ dài hạn tăng lên (4.94%(07), 4.41%(08), 5.31%(09)), tuy nhiên tốc độ tăng không đáng kể
Phần vốn chủ sở hữu: Vốn đầu tư của chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao nhất chiếm 57.56%(07), 76.36%(08), 79.43%(09) và có xu hướng tăng lên. Việc vốn chủ sử hữu tăng lên do cty phát hành cổ phiếu vào năm 2006
Nguồn kinh phí và quỹ khác: 1.15%(07), 2008 đạt 4.03% nhưng đến năm 2009 lại giảm rất nhanh chỉ còn 2.77%
SO SÁNH
DRC
TRC
Tổng tài sản (09-08-07)
785,048
429,046
437,693
790,846
660,672
817,170
Tài sản ngắn hạn (09-08-07)
546,81
614,518
584,407
304,843
209,649
387,145
Tài sản dài hạn (09-08-07)
238,229
185,472
146,714
486,003
451,023
430,025
VỀ TÀI SẢN
Trong khi DRC tập trung vào đầu tư tài sản ngắn hạn, trong đó hàng tồn kho chiếm tỷ trọng từ 40% / tổng tài sản trở lên thì TRC lại đầu tư vào tài sản dài hạn, tập trung vào tài sản cố định chiếm tỷ trọng cao hơn trong tổng tài sản dài hạn, mà đầu tư vào tài sản dài hạn thường có khả năng sinh lợi cao hơn khi đầu tư tài sản ngắn hạn, hơn nữa tỷ lệ rủi ro của đầu tư tài sản dài hạn thấp hơn so với đầu tư bằng tài sản ngắn hạn. Rõ ràng, chúng ta có thể thấy công ty DRC đang tập trung đầu tư vào các tài sản ngắn hạn, có nghĩa là đang hướng tới các mục tiêu ngắn hạn hơn là các lợi ích trong dài hạn.
VỀ NGUỒN VỐN
Về cơ cấu sử dụng nguồn vốn đều giống nhau,những năm gần đây công ty đểu sử dụng nguồn vốn sở hữu là chủ yếu và nợ phải trả giảm dần. Điều này cho thấy rằng, càng về sau công ty càng sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu nhiều hơn các nguồn vốn đi vay.Điều này được chứng minh bằng những con số,ở công ty DRC :năm 2007 vốn chủ sở hữu :208,533 triệu đồng đến năm 2009 tăng lên đến 558,488 triệu đồng, trong khi đó xu hướng nợ phải trả lại giảm từ 375,874 tr đồng (2007) còn 226,560 tr đồng (2009)
Cũng tương tự , bên công ty TRC, nợ phải trả cung có xu hướng giảm từ 306,433 tr đồng (2007) còn 130,635 tr đồng (2009).
=> Từ việc phân tích cơ cấu vốn Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn và Nguồn VCSH/Tổng nguồn vốn ta thấy rằng cả hai công ty đều có xu hướng là giảm các khoản phải vay và tăng cường vốn bằng cách huy động vốn chủ sở hữu để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
b. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA DRC
(ĐVT: Triệu đồng)
Khoản mục
2009
2008
2007
Doanh thu thuần
1,815,041
1,290,518
1,169,781
Giá vốn bán hàng
1,292,760
1,133,436
1,029,411
Lợi nhuận gộp
522,281
157,081
140,370
Chi phí bán hàng
45,460
34,020
25,905
Chi phí quản lý doanh nghiệp
39,744
19,842
17,379
Lợi nhuận từ hoạt động SXKD
392,133
48,101
73,769
Thu nhập hoạt động tài chính
2,450
10,089
1,705
Chi phí hoạt động tài chính
47,394
65,206
25,022
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
-44,944
-55,117
-23,317
Thu nhập bất thường
2,750
3,838
4,030
Chi phí bất thường
357
150
6,931
Lợi nhuận bất thường
2,393
3,688
-2,901
Lợi nhuận trước thuế
394,527
51,789
70,868
Thuế thu nhập doanh nghiệp
1,252
Lợi nhuận sau thuế
393,275
51,789
70,868
PHÂN TÍCH KẾT CẤU CỦA BẢNG DOANH THU THUẦN
Khoản mục
2009
2008
2007
SỐ TIỀN
TỶ TRỌNG
SỐ TIỀN
TỶ TRỌNG
SỐ TIỀN
TỶ TRỌNG
Doanh thu thuần
1,815,041
100.00%
1,290,518
100.00%
1,169,781
100.00%
Giá vốn bán hàng
1,292,760
71.22%
1,133,436
87.83%
1,029,411
88.00%
Lợi nhuận gộp
522,281
28.78%
157,081
12.17%
140,370
12.00%
Chi phí bán hàng
45,460
2.50%
34,020
2.64%
25,905
2.21%
Chi phí quản lý doanh nghiệp
39,744
2.19%
19,842
1.54%
17,379
1.49%
Lợi nhuận từ hoạt động SXKD
392,133
21.60%
48,101
3.73%
73,769
6.31%
Thu nhập hoạt động tài chính
2,450
0.13%
10,089
0.78%
1,705
0.15%
Chi phí hoạt động tài chính
47,394
2.61%
65,206
5.05%
25,022
2.14%
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
-44,944
-2.48%
-55,117
-4.27%
-23,317
-1.99%
Thu nhập bất thường
2,750
0.15%
3,838
0.30%
4,030
0.34%
Chi phí bất thường
357
0.02%
150
0.01%
6,931
0.59%
Lợi nhuận bất thường
2,393
0.13%
3,688
0.29%
-2,901
-0.25%
Lợi nhuận trước thuế
394,527
21.74%
51,789
4.01%
70,868
6.06%
Thuế thu nhập doanh nghiệp
1,252
0.07%
0.00%
0.00%
Lợi nhuận sau thuế
393,275
21.67%
51,789
4.01%
70,868
6.06%
Dựa vào bảng phân tích kết cấu của bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty DRC:
Giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao nhất, cụ thể: 88%(2007), 87,83%(2008), 71,22%(2009). Vì công ty hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực kinh doanh bán hàng nên yếu tố tác động trực tiếp làm cho doanh thu tăng là từ giá bán hàng. Mà giá bán lại phụ thuộc trực tiếp từ giá vốn hàng bán nên yếu tố này ảnh hưởng quyết định đến doanh thu thuần. Nguyên nhân giá vốn tăng cao là do trong thời gian qua công ty gặp nhiều khó khăn trong vấn đề thuê lao động, số lao động giảm nên công ty phải tăng khoảng tiền lương cho công nhân; bên cạnh đó chi phí cho nguyên vật liệu đầu vào chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí, mà nguyên liệu phục vụ chủ yếu cho sản xuất của DRC là dầu thô và mủ cao su trong một thời gian dài tăng mạnh dẫn đến chi phí tăng.
Tỷ trọng của các khoản lợi nhuận so với doanh thu thuần khá thấp. Trong đó,lợi nhuận gộp chiếm tỷ trọng cao nhất, cụ thể: 12%(2007), 12,17%(2008), 28,78%(2009); nguyên nhân là do lợi nhuận gộp phụ thuộc vào doanh thu thuần và giá vốn hàng bán(LNG= DTT – GVHB), khi giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng chính thì kéo theo lợi nhuận gộp cũng chiếm tỷ trọng cao. Tiếp theo đến tỷ trọng của lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm 6,31%(2007), 3,73%(2008), đặc biệt vào năm 2009 chiếm 21,6%, nguyên nhân là do chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ trọng thấp trong khi đó tỷ trọng lãi gộp cao.
Tỷ trọng của lợi nhuận từ hoạt động tài chính so với doanh thu thuần là thấp nhất , cụ thể: (-) 1.99%(2007), (-) 4,27%(2008), (-) 44,944%(2009) trong khi đó chi phí cho hoạt động này lại rất cao điều đó chứng tỏ công ty đầu tư cho hoạt động này không hiệu quá.
Chi phí từ hoạt động hoạt động tài chính có tỷ trọng cao hơn các chi phí khác là do chi phí từ lãi vay nhiều, nguyên nhân la cho lạm phát phi mã.
Vì công ty DRC thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp theo chỉ thị của nhà nước vào năm 2006 nên công ty được miễn hoàn toàn thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2007, 2008 và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2009, điều này làm cho tỷ trọng của lợi nhuận trước và sau thuế so với doanh thu thuần tương đương nhau, năm 2007: 6,06%; 2008: 4,01%; năm 2009 lợi nhuận trước thuế: 21,74%, sau thuế: 21,67%.
Đối với công ty TRC
Giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao nhất, cụ thể: 59,11%(2007), 62,39%(2008), 65,81%(2009)
Lợi nhuân trước thuế chiếm tỷ trọng cao 36,07%(07), bởi giá bán ngày càng tăng cao, các nguồn thu từ đâu tư tài chính như lợi nhuân phát sinh từ nguồn huy động vốn nhàn rỗi do lãi suất huy động của ngân hàng tăng, đồng thời lợi nhuận bất thường( vườn cây thanh lý) cũng tăng cao.
Chi phí chiếm tỷ trọng không cao sao với doanh thu thuần, tuy nhiên từ quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất 4,58% (07); 3.82% (08); 4,79% (09) bởi áp dụng cơ chế quản lý mới, mức chi trả lương cho công nhân viên tăng khuyến khích phát huy sáng kiến _ứng dụng công nghệ thông tin vào quy trình sản xuất.
Công ty bắt đầu cổ phần hóa vào năm 2007 nên thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn giảm thuế trong vòng 2 năm.
So sánh:
Cũng tương tự như công ty DRC cũng chịu sức tàn phá của khủng hoảng kinh tế nên hầu hết tỷ trọng của các chỉ tiêu giống như nhau, giá vốn bán hàng chiếm tỷ trọng cao nhất so với doanh thu thuần, việc cổ phần hóa giúp ho doanh nghiệp miễn được gánh nặng về thuế, làm lợi nhuận trước và sau thuế chênh lêch không đáng kể. Vì chiến lược hoạt động kinh doanh khác nhau nên ở 2 công ty đều phải bỏ ra những khoản chi phí và thu nhập khác nhau.Do giá bán cuối năm 2009 tăng cao, sản lượng khai thác vào thời vụ mủ nhiều, sản lượng tiêu thụ lớn, dẫn đến nguồn tiền thu về tương đối lớn.Trong năm 2008 giá cả đầu vào một số vật tư tăng vọt, nhất là phân bón và xăng dầu, nhiên liệu và một số vật tư hóa chất khác, từ đó dẫn đến tổng chi phí cũng tăng cao.
Phân tích xu hướng:
a. Bảng cân đối kế toán:
Tài sản
2009
2008
2007
Chênh lệch 2009/2008
Chênh lệch 2008/2007
SỐ TIỀN
TỶ LỆ
SỐ TIỀN
TỶ LỆ
TÀI SẢN NGẮN HẠN
546,819
429,046
437,693
117,773
27.45%
-8,647
-1.98%
Tiền và các khoản tương đương tiền
77,969
14,761
36,039
63,208
428.21%
-21,278
-59.04%
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
9,000
-9,000
-100.00%
9,000
Các khoản phải thu ngắn hạn
125,948
120,864
151,670
5,084
4.21%
-30,806
-20.31%
Hàng tồn kho
337,387
281,718
240,137
55,669
19.76%
41,581
17.32%
Tài sản ngắn hạn khác
5,515
2,703
9,847
2,812
104.03%
-7,144
-72.55%
TÀI SẢN DÀI HẠN
238,229
185,472
146,714
52,757
28.44%
38,758
26.42%
Các khoản phải thu dài hạn
0
0
Tài sản cố định
233,420
179,166
142,813
54,254
30.28%
36,353
25.45%
Bất động sản đầu tư
0
0
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
716
0
-716
-100.00%
Tài sản dài hạn khác
4,809
6,306
3,185
-1,497
-23.74%
3,121
97.99%
TỔNG TÀI SẢN
785,048
614,518
584,407
170,530
27.75%
30,111
5.15%
NGUỒN VỐN
0
0
NỢ PHẢI TRẢ
226,560
398,490
375,874
-171,930
-43.15%
22,616
6.02%
Nợ ngắn hạn
183,213
303,161
261,802
-119,948
-39.57%
41,359
15.80%
Nợ dài hạn
43,347
95,329
114,072
-51,982
-54.53%
-18,743
-16.43%
VỐN CHỦ SỞ HỮU
558,488
216,028
208,533
342,460
158.53%
7,495
3.59%
Vốn và quỹ
557,253
216,686
208,596
340,567
157.17%
8,090
3.88%
Nguồn kinh phí và quỹ khác
1,235
-658
-63
1,893
-287.69%
-595
944.44%
TỔNG NGUỒN VỐN
785,048
614,518
584,407
170,530
27.75%
30,111
5.15%
Công ty DRC
Tài sản
Tổng tài sản có xu hướng tăng lên qua các năm.Thể hiện qua sự chênh lệch giữa 2008/2007 là 5,15% và chênh lệch 2009/2008 tăng lên 27,75% tương ứng với lượng tiền 2007: 584,407 triệu đồng, năm 2008: 614,56 tr đồng, 2009: 785,048 tr đồng.
Trong đó năm 2008 TSNH giảm nhẹ nên kéo theo sự chênh lệch giữa năm 2008/2007 giảm còn 1,98%, đến năm 2009 TSNH tăng vượt bậc làm cho sự chênh lệch giữa năm 2009/2008 tăng lên đáng kể 27,45%.
Năm 2008 mức chênh lệch so với 2007 giảm 1,98% tương ứng với lượng tiền năm 2007: 437,693 triệu đồng , năm 2008: 429,046 triệu đồng .Nguyên nhân vào cuối 2008 khủng hoảng kinh tế toàn cầu làm ảnh hưởng đến mọi mặt trong nền kinh tế, đặc biệt là tiêu dùng, vì thế lượng t