Trong thời đại ngày nay việc quản lý, điều hành và phát triển một doanh nghiệp lớn hay nhỏ cũng đều đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ từ cấp lãnh đạo đến từng nhân viên, từ các phòng ban đến các bộ phận của doanh nghiệp.Chính vì vậy,phương pháp thủ công trên giấy tờ không còn phù hợp và hiệu quả. Do đó việc áp dụng CNTT vào trong quản lý là điều cần thiết.
Hệ thống quản lý là một trong các hệ thống được nhiều DN sử dụng và đã được thiết kế một cách đa dạng và phong phú. Một trong những ứng dụng CNTT vào việc quản lý, đó là quản lý hệ thống vật tư.
Với sự hỗ trợ của các phần mềm tin học, việc quản lý điều hành DN sẽ trở nên thuận lợi hơn, đem lại lợi nhuận cao hơn. Nhân viên quản lý vật tư sẽ không mất nhiều thời gian để ghi chép các hóa đơn nhập, xuất,hàng tồn kho. Các kế toán viên hạch toán thu chi nhanh chóng,chính xác và hiệu quả hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà quản lý. Nếu các DN Việt Nam không kịp thời thay đổi thì nguy cơ tụt hậu về nền kinh tế càng lớn.
Đề tài mà em chọn để nghiên cứu và thực hiện là :"Phân tích và thiết kế HTTT quản lý vật tư".
33 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4163 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật tư tại công ty Vinaconex 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA KẾ TOÁN
*****************
BÀI TẬP CÁ NHÂN
MÔN :HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
Đề tài:
Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật tư
tại Công ty VINACONEX 10.
GVHD : Nguyễn Quang Ánh
SVTH : Nguyễn Thị Thúy Hằng
Lớp : K13KKT3
MSSV : 132315665
Trong thời đại ngày nay việc quản lý, điều hành và phát triển một doanh nghiệp lớn hay nhỏ cũng đều đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ từ cấp lãnh đạo đến từng nhân viên, từ các phòng ban đến các bộ phận của doanh nghiệp.Chính vì vậy,phương pháp thủ công trên giấy tờ không còn phù hợp và hiệu quả. Do đó việc áp dụng CNTT vào trong quản lý là điều cần thiết.
Hệ thống quản lý là một trong các hệ thống được nhiều DN sử dụng và đã được thiết kế một cách đa dạng và phong phú. Một trong những ứng dụng CNTT vào việc quản lý, đó là quản lý hệ thống vật tư.
Với sự hỗ trợ của các phần mềm tin học, việc quản lý điều hành DN sẽ trở nên thuận lợi hơn, đem lại lợi nhuận cao hơn. Nhân viên quản lý vật tư sẽ không mất nhiều thời gian để ghi chép các hóa đơn nhập, xuất,hàng tồn kho. Các kế toán viên hạch toán thu chi nhanh chóng,chính xác và hiệu quả hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà quản lý. Nếu các DN Việt Nam không kịp thời thay đổi thì nguy cơ tụt hậu về nền kinh tế càng lớn.
Đề tài mà em chọn để nghiên cứu và thực hiện là :"Phân tích và thiết kế HTTT quản lý vật tư".
Để thực hiện đề tài em đã chọn Công ty VINACONEX 10, địa chỉ lô 12C-Phan Đăng Lưu-Đà Nẵng.Đây là một DN vừa mới thành lập nên việc áp dụng CNTT vào trong quản lý đặc biệt là hệ thống quản lý vật tư là rất ít hầu như không.Nên lợi nhuận DN thu được trong những qua là không đáng kể.
I.Lời cam đoan
Đề tài này được thực dựa trên những kiến thức mà em đã được học ở môn học Hệ Thống Thông Tin Kế Toán, cùng sự tham khảo ý kiến của giảng viên bộ môn và một số tài liệu liên quan.
Em xin cam đoan đây là đề tài em tự thực hiện không sao chép hay copy bài của ai khác.Đây là tất cả sự cố gắng và nổ lực của em trong thời gian qua mặc dù đề tài không tránh khỏi những sai sót.
II. Bảng kế hoạch triển khai thực hiện
Tuần 31:Lập kế hoạch triển khai đề tài
Tuần 32:Tiến hành tìm hiểu tham khảo và lựa chọn đề tài
Tuần 33:Khảo sát thực tế ,thu thập tài liệu
Tuần 34:Phác thảo khung đề tài
Tuần 35:Tiến hành triển khai đề tài :Phần mở đầu
Tuần 36:Thiết kế biểu đồ phân cấp chức năng FHD
và biểu đồ luồng dữ liệu –DFD(4-Level)
Tuần 37:Thiết kế các kiểu thực thể và mô hình ER(Entity Relationship).
Thiết kế các Form nhập liệu và các báo cáo
Tuần 38:Bổ sung và hoàn chỉnh đề tài.
III .Khảo sát thực tế :
Công ty VINACONEX là công ty chuyên kinh doanh và sản xuất vật liệu xây dựng nên việc quản lý vật tư là vô cùng quan trọng.Nhưng hiện tại việc quản lý vật tư tại DN đang thực hiện bằng phương pháp thủ công, khả năng tin học của đội ngũ nhân viên còn quá kém.
1. Biểu đồ phân cấp chức năng - FHD.
Chức năng cập nhật danh mục: Chức năng này sẽ thực hiện viêc cập nhật danh mục khách hàng, danh mục nhà cung cấp, danh mục nhân viên, danh mục loại, danh mục hàng hóa và danh mục kho.
Chức năng mua hàng:
( Đặt hàng:DN đặt hàng ở nhà cung cấp với số lượng từng mặt hàng cần đặt. Mỗi lần đặt hàng, DN in đơn hàng gửi đến nhà cung cấp.
( Nhập hàng: nhiệm vụ nhập hàng vào kho khi nhà cung cấp giao hàng cho công ty
+ Báo cáo mua hàng: nhiệm vụ báo cáo việc mua hàng của khách hàng lên các nhà quản lý .
Chức năng bán hàng:
+ Cập nhật phiếu xuất: khi khách hàng có yêu cầu mua hàng thì chức năng này có nhiệm vụ cập nhật những mặt hàng bán cho khách với số lượng và mặt hàng khách yêu cầu.
+ Giao hàng: khi xuất hàng ra khỏi kho công ty sẽ có một bộ phận giao hàng tới địa chỉ đã yêu cầu đặt hàng. Đồng thời khi khách hàng có khiếu nại gì về số lượng cũng như chất lượng hàng hoá thì bộ phận này sẽ thu nhận thông tin và về báo cáo cho bộ phận quản lý.
+ Báo cáo bán hàng: nhiệm vụ báo cáo việc bán hàng cho khách hàng lên các nhà quản lý
Chức năng kiểm tra tồn hàng:
+ Cập nhật hàng tồn đầu kỳ: cuối kì hay cuối tháng sẽ có các đợt thống kê, kiểm nghiệm các loại hàng còn tồn đọng ở trong kho hay bất chợt ban giám đốc yêu cầu thống kê trong kho và cập nhật số hàng tồn này.
+ Làm thẻ kho: bao gồm việc làm các thẻ kho cho từng loại vật tư cụ thể để dễ dàng trong việc quản lý các loại vật tư.
Chức năng báo cáo:
+ Báo cáo bán hàng: Chức năng này có nhiệm vụ báo cáo việc bán hàng cho khách hàng lên các nhà quản lý cấp trên theo từng tháng khi có yêu cầu.
+ Báo cáo hàng tồn: Hàng tháng sẽ có sự báo cáo cho người quản lý biết được tình hình về số lượng vật tư tồn cuối tháng cũng như xuất để từ đó họ sẽ có những quyết định tiếp tục nhập các loại vật tư đó hay không.
+ Thống kê hàng hóa: Thống kê những chủng loại vật tư đã bán và những loại đang còn tồn đọng trong kho và báo cáo lên cấp trên.
( Dự trù xuất nhập: Chức năng này sẽ dựa vào chức năng thống kê hàng hóa để từ đó tính tồn kho nhằm đưa ra các quyết định có tiếp tục nhập các loại vật tư đang còn tồn trong kho hay không.
II. Biểu đồ luồng dữ liệu - DFD.
1. DFD mức khung/bối cảnh(Mức 0)
- Nhà cung cấp có trách nhiệm gửi những thông tin của mình, hóa đơn nhập, hóa đơn thanh toán cho DN.
-DN nếu đồng ý mua hàng thì gửi cho nhà cung cấp một đơn đặt hàng yêu cầu số lượng vật tư cần mua, thanh toán tiền khi nhận được hàng.
-Đồng thời giữa hệ thống quản lý vật tư và nhà cung cấp có thể trao đổi hoặc khiếu nại với nhau khi có những vấn đề vướng mắc xảy ra.
- KH khi có nhu cầu sẽ gửi yêu cầu mua hàng cùng những thông tin của mình đến nhà quản lý vật tư của DN.
-Kế toán quản lý vật tư tiến hành:
+Trả lời đơn hàng, lập hóa đơn bán hàng, giao hàng cho KH .
+Lập báo cáo theo yêu cầu của ban lãnh đạo
2. DFD mức đỉnh(Mức 1)
3. DFD mức dưới đỉnh
3.2ức năng Cập nhật danh mục
c2. DFD mức dưới đỉnh – Chức năng Mua hàng
c3. DFD mức dưới đỉnh – Chức năng Bán hàng
c4. DFD mức dưới đỉnh – Chức năng Kiểm tra tồn hàng
c5. DFD mức dưới đỉnh – Chức năng Báo cáo
3. Các kiểu thực thể và mô hình EER
* Mô hình quan hệ
KhachHang (MaKH, TenKH, DiaChiKH, DienThoaiKH, TKNHKH)
Khóa chính: MaKH
HTTT (MaHTTT, TenHTTT)
Khóa chính: MaHTTT
DMLoai (MaLoai, TenLoai)
Khóa chính: MaLoai
Hang (MaHang, TenHang, MaLoai, TrongLuong, DVT, DGiaNhap, DGiaXuat)
Khóa chính: MaHang. Khóa ngoại: MaLoai tham chiếu đến bảng DMLoai
HDXuat (SoCT, Ngay, MaNV, MaKH, MaHTTT, MaKho, DienGiai, TKCo, TKNo, MaNX)
Khóa chính: SoCT. Khóa ngoại: MaNV tham chiếu đến bảng NhanVien, MaKH tham chiếu đến bảng KhachHang, MaHTTT tham chiếu đến bảng HTTT.
HDXuatCT (MaHang, SoCT, SoLuong, TrongLuong, DGiaBan)
Khóa chính: MaHang, SoCT
HDNhapCT (MaHang, SoCT, SoLuong, TrongLuong, DGiaNhap)
Khóa chính: MaHang, SoCT
DMNX ( MaNX, TenNX)
Khóa chính: MaNX
DMKho (MaKho, TenKho, DCKho)
Khóa chính: MaKho
NhanVien (MaNV, TenNV, ChucVu, DCNV, DThoaiNV)
Khóa chính: MaNV
DDHangCT (MaDDH, MaHang, SoLuong, DGia)
Khóa chính: MaDDH
HDNhap (SoCT, SoCTGoc, MaNCC, MaNV, Ngay, MaKho, MaKH, TKNo, TKCo, MaHTTT, MaNX)
Khóa chính: SoCT. Khóa ngoại: MaNV tham chiếu đến bảng NhanVien, MaKH tham chiếu đến bảng KhachHang, MaKho tham chiếu đến bảng DMKho, MaNX tham chiếu đến bảng DMNX.
NCC (MaNCC, TenNCC, DiaChiNCC, DienThoaiNCC, TKNHNCC, Fax)
Khóa chính: MaNCC
DonDatHang (MaDDH, NgayDH, NgayNH, MaNV, MaNCC)
Khóa chính: MaDDH. Khóa ngoại: MaNV tham chiếu đến bảng NhanVien, MaNCC tham chiếu đến bảng NCC, MaLoai tham chiếu đến bảng DMLoai.
4. Thiết kế Database vật lý
4.1 DMKho
STT
Tên trường
Kiểu trường
Độ rộng
1
MaKho
Text
4
2
TenKho
Text
50
3
DCKho
Text
50
MaKho (Mã kho): là khóa chính của bảng DMKho
TenKho (Tên kho): tên của kho
DCKho ( Địa chỉ kho): địa chỉ kho
4.2 DMLoai
STT
Tên trường
Kiểu trường
Độ rộng
1
MaLoai
Text
10
2
TenLoai
Text
50
MaLoai (Mã loại): là khóa chính của bảng DMLoai
TenLoai (Tên loại): tên loại hàng
4.3 DMNX
STT
Tên trường
Kiểu trường
Độ rộng
1
MaNX
Text
10
2
TenNX
Text
50
MaNX (Mã nhập xuất): là khóa chính của bảng DMNX
TenNX (Tên nhập xuất): tên nhập xuất
4.4 DDHang (Đơn đặt hàng)
STT
Tên trường
Kiểu trường
Độ rộng
1
MaDDH
Text
10
2
NgayDH
Date/Time
8
3
NgayNH
Date/Time
8
4
MaNV
Text
10
5
MaNCC
Text
10
MaDDH (Mã đơn đặt hàng): là khóa chính của bảng DonDatHang
NgayDH (Ngày đặt hàng): cho biết ngày khách hàng đặt hàng
NgayNH (Ngày nhận hàng): cho biết ngày nhận hàng của khách hàng
MaNV (Mã nhân viên)
MaNCC (Mã NCC): là khóa ngoại dùng để tham chiếu đến bảng NCC
4.5 DDHangCT (Đơn đặt hàng chi tiết)
STT
Tên trường
Kiểu trường
Độ rộng
1
MaHang
Text
10
2
MaDDH
Text
10
3
SoLuong
Number
Double
4
DGia
Number
Double
MaHang ( Mã hàng): là mã của mặt hàng, tham chiếu đến bảng Hang
MaDDH (Mã đơn dặt hàng): là khóa chính của bảng DDHangCT
SoLuong (Số lượng): cho biết số lượng của đơn đặt hàng
DGia (Đơn giá): đơn giá
4.6 Hang
STT
Tên trường
Kiểu trường
Độ rộng
1
MaHang
Text
10
2
TenHang
Text
50
3
MaLoai
Text
10
4
TrongLuong
Number
Single
5
DVT
Text
10
6
DGiaNhap
Number
Double
7
DGiaXuat
Number
Double
MaHang (Mã hàng): là khóa chính của bảng Hang
TenHang (Tên hàng): cho biết tên của mặt hàng
MaLoai (Mã loại): xác định mặt hàng đó loại nào
TrongLuong (Trọng lượng): biết được mặt hàng đó nặng bao nhiêu
DVT (Đơn vị tính): đơn vị tính
DGiaNhap (Đơn giá nhập): đơn giá nhập
DGiaXuat (Đơn giá xuất): đơn giá xuất
4.7 HDNhap (Hóa đơn nhập)
STT
Tên trường
Kiểu trường
Độ rộng
1
SoCT
Text
10
2
SoCTGoc
Text
10
3
MaNCC
Text
10
4
MaNV
Text
10
5
Ngay
Date/Time
8
6
MaKho
Text
10
7
TKNo
Number
Double
8
TKCo
Number
Double
9
MaHTTT
Text
10
10
MaNX
Text
10
SoCT (Số chứng từ): là khóa chính của bảng HDNhap
SoCTGoc (Số chứng từ gốc): dùng để lưu các số chứng từ
MaNCC (Mã nhà cung cấp): là khóa ngoại dùng để tham chiếu đến bảng NCC
MaNV (Mã nhân viên): là khóa ngoại dùng để tham chiếu đến bảng NhanVien
Ngay (Ngày): xác định ngày nhập hàng
MaKho (Mã kho): là khóa ngoại dùng để tham chiếu đến bảng DMKho
TKNo (Tài khoản Nợ): xác định số tài khoản Nợ là bao nhiêu
TKCo (Tài khoản Có): xác định số tài khoản Có là bao nhiêu
MaHTTT (Mã hình thức thanh toán): là khóa ngoại dùng để tham chiếu đến bảng HTTT
MaNX (Mã nhập xuất): là khóa ngoại dùng để tham chiếu đến bảng DMNX
4.8 HDNhapCT (Hóa đơn nhập chi tiết)
STT
Tên trường
Kiểu trường
Độ rộng
1
MaHang
Text
10
2
SoCT
Text
10
3
SoLuong
Number
Double
4
TrongLuong
Number
Single
5
DGiaNhap
Number
Double
MaHang (Mã hàng): là khóa chính
SoCT (Số chứng từ): là khóa chính
SoLuong (Số lượng) : cho biết số lượng của đơn đặt hàng
TrongLuong (Trọng lượng)
DGiaNhap (Đơn giá nhập): đơn giá nhập
4.9 HDXuat (Hóa đơn xuất)
STT
Tên trường
Kiểu trường
Độ rộng
1
SoCT
Text
10
2
Ngay
Date/Time
8
3
MaNV
Text
10
4
MaKH
Text
10
5
MaHTTT
Text
10
6
MaKho
Text
10
7
DienGiai
Text
50
8
TKCo
Number
Double
9
TKNo
Number
Double
10
MaNX
Text
10
SoCT (Số chứng từ): là khóa chính của bảng HDXuat
Ngay (Ngày): xác định ngày nhập hàng
MaNV (Mã nhân viên): là khóa ngoại dùng để tham chiếu đến bảng NhanVien
MaKH (Mã khách hàng): là khóa ngoại dùng để tham chiếu đến bảng KhachHang
MaHTTT (Mã hình thức thanh toán): là khóa ngoại dùng để tham chiếu đến bảng HTTT
MaKho (Mã kho): là khóa ngoại dùng để tham chiếu đến bảng DMKho
DienGiai (Diễn giải): diễn giải
TKCo (Tài khoản Có): xác định số tài khoản Có là bao nhiêu
TKNo (Tài khoản Nợ): xác định số tài khoản Nợ là bao nhiêu
MaNX (Mã nhập xuất): là khóa ngoại dùng để tham chiếu đến bảng DMNX
4.10 HDXuatCT (Hóa đơn xuất chi tiết)
STT
Tên trường
Kiểu trường
Độ rộng
1
MaHang
Text
10
2
SoCT
Text
10
3
SoLuong
Number
Double
4
TrongLuong
Number
Single
5
DGiaBan
Number
Double
MaHang (Mã hàng): là khóa chính của bảng HDXuatCT
SoCT (Số chứng từ): là khóa chính của bảng HDXuatCT
SoLuong (Số lượng) : cho biết số lượng của đơn đặt hàng
TrongLuong (Trọng lượng)
DGiaBan (Đơn giá bán): đơn giá bán
4.11 HTTT (Hình thức thanh toán)
STT
Tên trường
Kiểu trường
Độ rộng
1
MaHTTT
Text
10
2
TenHTTT
Text
50
MaHTTT (Mã hình thức thanh toán): là khóa chính của bảng HTTT
TenHTTT (Tên hình thức thanh toán): là tên của hình thức thanh toán
4.12 KhachHang
STT
Tên trường
Kiểu trường
Độ rộng
1
MaKH
Text
10
2
TenKH
Text
10
3
DiaChiKH
Text
50
4
DienThoaiKH
Text
10
5
TKNHKH
Text
10
MaKH (Mã khách hàng): là khóa chính của bảng KhachHang
TenKH (Tên khách hàng): là tên của khách hàng
DiaChiKH (Địa chỉ khách hàng): địa chỉ liên lạc của khách hàng
DienThoaiKH (Điện thoại khách hàng): số điện thoại liên lạc của khách hàng
TKNHKH (Tài khoản ngân hàng khách hàng): tài khoản ở ngân hàng của khách hàng
4.13 NCC (Nhà cung cấp)
STT
Tên trường
Kiểu trường
Độ rộng
1
MaNCC
Text
10
2
TenNCC
Text
50
3
DiaChiNCC
Text
50
4
DienThoaiNCC
Text
50
5
TKNHNCC
Text
50
6
Fax
Text
50
MaNCC (Mã nhà cung cấp): là khóa chính của bảng NCC
TenNCC (Tên nhà cung cấp): là tên của nhà cung cấp
DiaChiNCC (Địa chỉ nhà cung cấp): địa chỉ liên lạc của nhà cung cấp
DienThoaiNCC (Điện thoại nhà cung cấp): số điện thoại liên lạc của nhà cung cấp
TKNHNCC (Tài khoản ngân hàng nhà cung cấp): tài khoản ở ngân hàng của nhà cung cấp
4.14 NhanVien
STT
Tên trường
Kiểu trường
Độ rộng
1
MaNV
Text
10
2
TenNV
Text
30
3
ChucVu
Text
30
4
DCNV
Text
50
5
DThoaiNV
Text
10
MaNV (Mã nhân viên): là khóa chính của bảng NhanVien
TenNV (Tên nhân viên): là tên của nhân viên
ChucVu (Chức vụ): chức vụ của nhân viên tại phòng ban
DCNV (Địa chỉ nhân viên): địa chỉ liên lạc của nhân viên
DThoaiNV (Điện thoại nhân viên): số điện thoại liên lạc của nhân viên
5. Thiết kế các thuật toán (Algorithms) xử lý (sơ đồ khối)
5.1 Nhập HDNhap
5.2 Sửa HDNhap
5.3 Xoa HDNhap
5.4 Tìm HD
6. Thiết kế các Form nhập liệu
7. Thiết kế các báo cáo/Report
C. KẾT LUẬN
1.Tự đánh giá những mặt thuận lợi và không thuận lợi của hệ thống mới so với hệ thống cũ
Qua quá trình khảo sát, phân tích và thiết kế hệ thống quản lý vật tư chúng ta thấy rằng với việc sử dụng máy tính vào các công việc kiểm soát nợ, kiểm kê và kế toán thì tiến trình công việc sẽ có phần nhanh chóng và chính xác hơn nhiều góp phần quan trọng vào quá trình phát triển hệ thống quản lý.
Cụ thể : Mỗi khi nhận được đơn đặt hàng của khách hàng thì đơn đó được kiểm tra và chuyển qua ban kế toán. Ban này sẽ kiểm tra nợ bằng máy tính với các phần mềm đã được viết và cài đặt vào máy tính từ trứơc. Như vậy công việc của các nhân viên ở khâu này sẽ nhanh chóng và đảm bảo độ tin cậy hơn rất nhiều so với trước đây. Tất cả các khách hàng, kể cả khách quen đều được kiểm tra nợ, sẽ tránh được những nhầm lẫn không đáng có có thể xảy ra khi một khách vẫn được mua hàng mà nợ còn quá nhiều.
Việc kiểm soát hàng trong kho sẽ được thường xuyên hơn nhờ máy tính làm việc một cách tự động và an toàn, từ đó có thể xác định yêu cầu nhập hàng hay không? Từ việc xử lý nhanh đơn hàng làm cho việc sắp xếp lịch xuất hàng nhanh và hiệu quả hơn trước đáp ứng kịp thời nhu cầu của xã hội hiện nay. Đồng thời góp phần tự động hoá một số công việc và quản lý, truy cập thông tin một cách nhanh nhất và tận dụng được những tinh hoa của khoa học máy tính, tiết kiệm được thời gian, nhân lực, tiền bạc cho các nhà quản lý.
Tuy nhiên, vẫn chưa thừa hưởng được những tiện ích của hệ thống cũ từ quản lý thủ công sang quản lý bằng máy tính, vì vậy chương trình vẫn còn sai sót và chưa được hoàn thiện. Do sự phát triển của khoa học công nghệ đòi hỏi phải có một lực lượng nhân viên có tay nghề để đáp ứng được công việc quản lý trong xã hội hiện nay.
2. Khả năng và hướng phát triển của hệ thống
Với yêu cầu về máy móc và thiết bị hiện đại như trên, nếu như hệ thống mới có tính khả thi nghĩa là được thực hiện theo đúng quy trình và thực chất thiết kế thì sẽ có nhiều khả năng cho kết quả tốt hơn hệ thống cũ. Hệ thống mới có khả năng đưa đến những tiện dụng hữu ích cho cả công nhân viên và công việc nói chung, những sai sót mắc phải là để xử lý và khắc phục. Hệ thống quản lý vật tư là một phần nhỏ trong chiến lược phát triển tin học quản lý, kinh doanh vì vậy hệ thống thông tin có thể liên kết và trở thành một bộ phận quan trọng trong một hệ thống quản lý thống nhất. Khi đó các thao tác thủ công sẽ được thay thế bởi hệ thống tự động hoá trong hệ thống quản lý.
Vì đây là lần đầu tiên chúng tôi làm bài tập lớn về đề tài Phân tích thiết kế Hệ Thống Thông Tin Kế Toán do vậy mà còn nhiều khiếm quyết. Chúng tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy giáo để đề tài được hoàn thiện hơn.
MỤC LỤC
Trang
A. LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Nội dung nghiên cứu 2
Bảng kế hoạch triển khai đề tài 3
B. NỘI DUNG 4
I. Khảo sát thực tế 4
1. Thực trạng khảo sát 4
a. Nhược điểm của hệ thống cũ 4
b. Ưu điểm của hệ thống cũ 5
2. Những ưu điểm và nhược điểm của hệ thống mới 5
a. Ưu điểm của hệ thống mới 5
b. Nhược điểm của hệ thống mới 6
II. Phân tích và thiết kế hệ thống 6
1. Biểu đồ phân cấp chức năng - FHD 7
Giải thích 8
2. Biểu đồ luồng dữ liệu - DFD 9