Kể từ khi xuất hiệntừ đầu nhữngnăm chínmươi thìbệnh đốm trắng đã trở thành
một trong nhữngbệnh nguy hiểm hàng đầu trong nghề nuôi tôm trên toàn thế
giới. Tính chất nguy hiểmcủabệnh là không chỉ gây chết trên diệnrộng trong
thới gian ngắnvới phổ loàicảm nhiễmrấtrộng vìvậy việc phát hiện WSSV trên
các loàimới làrất cóý nghĩa trong việc phòng chốngsựlan truyềnmầmbệnh. Vì
thế đề tài: “Phát hiện white spot syndrome virus (WSSV) trongmẫu thức ăn dùng
nuôivỗ tôm súbốmẹ” đượcthực hiện nhằmphát hiện thêm các loàivậtmẫncảm
mới và đánh giá sự nhiễm WSSV trên các loài có khảnăng đưamầmbệnh vào hệ
thống nuôi này.
Việc phát hiện WSSV trên cácmẫu thức ăntươisống được thực hiệnvới qui
trình PCRcủa Kimura et al.1996 (Trần Thị Phương Trangtối ưu tháng 5năm
2009) và bộ kít IQ2000 của công ty FarmingIntelligene Technology Corporation,
Đài Loan. Việc khẳng định những ảnhhưởngcủa WSSV trên cácmẫu thứ ăn này
ởcấp đô mô,tế bào được thực hiệnbằng phương pháp môhọc. Thành phần các
loại thức ăn thu được ởBạc Liêu là nhiềuhơn Cà Mau nhưngtỉlệ nhiễm trong
cácmẫu ở Cà Mau (59 %) là caohơn ởBạc Liêu (54 %).Kết quả PCRcủa kít
IQ2000 cho thấy cácmẫu nhiễm WSSV chỉ ởmức độ nhẹ.Kết quả môhọc trên
mộtsố ốcmượnhồn cho thấysự ảnhhưởngcủa WSSV trêntế bàocủa mô liên
kết dạdày.Từ đó hoàntoàn có thểkhẳng địnhsựnhiễm WSSVtrên cácmẫu thức
ăntươisống trong các trạisản xuất giống thutừBạc Liêu và Cà Mau.
45 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2064 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phát hiện white spotsyndrome virus (wssv) trong mẫu thức ăn dùng nuôi vỗ tôm sú bố mẹ (penaeus monodon), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
CAO CHÍ THUẬN
PHÁT HIỆN WHITE SPOT SYNDROME VIRUS (WSSV)
TRONG MẪU THỨC ĂN DÙNG NUÔI VỖ
TÔM SÚ BỐ MẸ (Penaeus monodon)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH BỆNH HỌC THỦY SẢN
2009
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
CAO CHÍ THUẬN
PHÁT HIỆN WHITE SPOT SYNDROME VIRUS (WSSV)
TRONG MẪU THỨC ĂN DÙNG NUÔI VỖ
TÔM SÚ BỐ MẸ (Penaeus monodon)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH BỆNH HỌC THỦY SẢN
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TRẦN THỊ TUYẾT HOA
ĐẶNG THỊ HOÀNG OANH
2009
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
LỜI CẢM TẠ
Xin chân thành cảm tạ Quý Thầy - Cô giảng viên Khoa Thủy Sản, trường Đại học
Cần Thơ đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý
báu trong suốt thời gian em học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô Trần Thị Tuyết Hoa giảng viên Bộ môn
Sinh học và Bệnh Thủy Sản thuộc khoa Thủy Sản - trường đại học Cần Thơ đã
tận tâm dìu dắt, hướng dẫn em hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tạo điều kiện để
em có cơ hội học tập thêm những kiến thức thực tế.
Chân thành cảm ơn anh Đào Bá Cường và anh Mai Nam Hưng (lớp cao học khoá
14) đã nhiệt tình hỗ trợ cung cấp mẫu thu ở Bạc Liêu và Cà Mau năm 2009.
Xin cám ơn tập thể các bạn lớp Bệnh học thủy sản khóa 31 đã động viên, giúp đỡ,
và trao đổi kiến thức trong suốt thời gian học tập, làm luận văn tốt nghiệp tại
Khoa Thủy Sản.
Chân thành cảm ơn các anh, chị ở bộ môn Sinh học và Bệnh thủy sản đặc biệt là
chị Trần Việt Tiên và anh Hoàng Tuấn rất đã nhiệt tình hỗ trợ, giúp đỡ tận tình
trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Chân thành cảm ơn Ba, Mẹ và hai chị đã động viên trong suốt thời gian học Đại
học cũng như trong khoảng thời gian làm luận văn.
Xin chân thành cảm ơn và chúc Quý thầy cô và các anh, chị, bạn bè lời chúc sức
khỏe và thành công trong cuộc sống.
i
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
TÓM TẮT
Kể từ khi xuất hiện từ đầu những năm chín mươi thì bệnh đốm trắng đã trở thành
một trong những bệnh nguy hiểm hàng đầu trong nghề nuôi tôm trên toàn thế
giới. Tính chất nguy hiểm của bệnh là không chỉ gây chết trên diện rộng trong
thới gian ngắn với phổ loài cảm nhiễm rất rộng vì vậy việc phát hiện WSSV trên
các loài mới là rất có ý nghĩa trong việc phòng chống sự lan truyền mầm bệnh. Vì
thế đề tài: “Phát hiện white spot syndrome virus (WSSV) trong mẫu thức ăn dùng
nuôi vỗ tôm sú bố mẹ” được thực hiện nhằm phát hiện thêm các loài vật mẫn cảm
mới và đánh giá sự nhiễm WSSV trên các loài có khả năng đưa mầm bệnh vào hệ
thống nuôi này.
Việc phát hiện WSSV trên các mẫu thức ăn tươi sống được thực hiện với qui
trình PCR của Kimura et al.1996 (Trần Thị Phương Trang tối ưu tháng 5 năm
2009) và bộ kít IQ2000 của công ty Farming Intelligene Technology Corporation,
Đài Loan. Việc khẳng định những ảnh hưởng của WSSV trên các mẫu thứ ăn này
ở cấp đô mô, tế bào được thực hiện bằng phương pháp mô học. Thành phần các
loại thức ăn thu được ở Bạc Liêu là nhiều hơn Cà Mau nhưng tỉ lệ nhiễm trong
các mẫu ở Cà Mau (59 %) là cao hơn ở Bạc Liêu (54 %). Kết quả PCR của kít
IQ2000 cho thấy các mẫu nhiễm WSSV chỉ ở mức độ nhẹ. Kết quả mô học trên
một số ốc mượn hồn cho thấy sự ảnh hưởng của WSSV trên tế bào của mô liên
kết dạ dày. Từ đó hoàn toàn có thể khẳng định sự nhiễm WSSV trên các mẫu thức
ăn tươi sống trong các trại sản xuất giống thu từ Bạc Liêu và Cà Mau.
ii
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM TẠ ………………………………………………………………......i
TÓM TẮT…………………………………………………………………...…ii
DANH SÁCH BẢNG………………………………………………………......v
DANH SÁCH HÌNH…………………………………………………………..vi
PHẦN I: GIỚI THIỆU……………………………………………………….....1
PHẦN II: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU……………………………………............2
2.1.1 Sơ lược về tình hình nuôi tôm trên thế giới……………………...……..…2
2.1.2 Ở Việt Nam………………………………...…………………………..….2
2.2 Sơ lược về bệnh đốm trắng………………………………………...…….….3
2.2.1 Dấu hiệu bệnh lý………………..…………………………………………3
2.2.2 Phổ loài cảm nhiễm…………………………..……………………………4
2.2.3 Phương thức lan truyền……………………………...……………………5
2.2.4 Phương pháp chẩn đoán – phát hiện bệnh....................................................6
2.2.5 Cách phòng bệnh .........................................................................................6
2.2.6 Một số các nghiên cứu phát hiện WSSV ………………………………….7
PHẦN III: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……..………..….9
3.1 Địa điểm và thời gian thực hiện……………………………………….…….9
3.2 Vật liệu nghiên cứu……………………………………………………....….9
3.2.1 Mẫu vật……………………………………………………………… ..…..9
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
3.2.2 Dụng cụ hóa chất………………………………………………….. ..…….9
3.3 Phương pháp nghiên cứu……………………………………………… .……9
3.3.1 Phương pháp chiết tách ADN dựa theo kit IQ2000 – WSSV của công ty
Farming Intelligene Technology Corporation, Đài
Loan……………………………………………………………………… ……10
3.3.2 Phương pháp PCR phát hiện WSSV (Kimura et al. 1996)……………….11
3.3.3 Phương pháp PCR phát hiện WSSV theo kit IQ2000–WSSV (công ty
Farming Intelligene Technology Corporation, Đài Loan)……………………..14
3.3.5 Phương pháp mô học……...……………………………………… ……..15
3.3.6 Phương pháp phân tích và xử lý thống kê ………………………… ……17
PHẦN IV
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Tình hình sử dụng thức ăn tươi sống nuôi vỗ tôm sú bố mẹ tại hai tỉnh Bạc
Liêu và Cà Mau……………………………………………………… ……18
4.2 Xác định sự nhiễm WSSV ở các mẫu thức ăn……………………..............19
4.2.1 Sự nhiễm WSSV ở mẫu ốc mượn hồn…………...………………………19
4.2.2 Sự nhiễm WSSV ở mẫu mực…………………………………………….21
4.2.3 Sự nhiễm WSSV trên tôm tít…………………..………….……………..22
4.2.4 Xác định sự nhiễm WSSV trong các mẫu thức ăn tươi sống với kít WSSV-
IQ2000 ………………………………………………………………………...23
4.2.5 Xác định sự nhiễm WSSV trong mẫu thức ăn với phương pháp mô học..24
4.3.1 Xác định tỉ lệ nhiễm WSSV ở các mẫu thức ăn tại Bạc Liêu……………25
4.2.3 Xác định tỉ lệ nhiễm WSSV ở các mẫu thức ăn tại Cà Mau……………..27
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
PHẦN V
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT……………………………………………………28
5.1 Kết luận……………………………………………………………...……..28
5.2 Đề xuất……………………………………………………………………..28
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………..29
iv
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 3.1 Trình tự đoạn mồi của Kimura et al. 1996
Bảng 3.2 Trình tự đoạn mồi của gen nội chuẩn (Csiro, 2008)
Bảng 3.3 Thành phần hóa chất tham gia phản ứng bước 1
Bảng 3.4 Thành phần hóa chất sử dụng cho phản ứng bước 2
Bảng 4.1 Kết quả về các loại thức ăn tươi sống được sử dụng trong các trại sản
xuất tôm sú giống tại Bạc Liêu và Cà Mau
Bảng phụ lục A: Câu hỏi điều tra thông tin trại giống
Bảng B.1 Thành phần hóa chất sử dụng trong qui trình PCR của Kimura et al
(1996) được tối ưu bởi Trần Thị Phương Trang (2009).
Bảng C.1 Dung dịch cố định Davidson/AFA
Bảng C.2 Dung dịch nhuộm Haematoxylin
Bảng C.3 Dung dịch Eosin/Phloxine
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
DANH SÁCH HÌNH
Hình 4.1 Các mẫu ốc thu được từ các trại sản xuất giống tôm sú ở Bạc Liêu và
Cà Mau
Hình 4.2 Kết quả điện di sản phẩm PCR ốc mượn hồn, mực và tôm tít
Hình 4.3 Các mẫu mực dùng trong các trại sản xuất giống tại Bạc Liêu
Hình 4.4 Mẫu tôm tít dùng cho tôm mẹ tại Bạc Liêu
Hình 4.5 Kết quả điện di các mẫu chạy PCR với bộ kit IQ2000
Hình 4.6 Tế bào liên kết dạ dày của ốc mượn hồn nhiễm WSSV (H&E, 100X)
Hình 4.7 Cơ quan ống gan tụy của ốc mượn hồn (H&E, 40X)
Hình 4.8 Tỉ lệ nhiễm WSSV trong các mẫu thu từ Bạc Liêu
vi
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
1
PHẦN I
GIỚI THIỆU
Nghề nuôi trồng thủy sản của Việt Nam nói chung và Đồng Bằng sông Cửu
Long (ĐBSCL) nói riêng đã và đang phát triển mạnh, là một trong những ngành
kinh tế mũi nhọn của cả nước. Trong đó cá tra, cá ba sa và tôm sú là một trong
những đối tượng nuôi chính và chiếm ưu thế trong ngành nuôi thủy sản của cả
nước. Tuy nhiên trong những năm qua cùng với sự phát triển quá ồ ạt, tự phát,
thiếu quy hoạch nhất là sự thiếu nhận thức đúng về môi trường và dịch bệnh của
người dân nên tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, gây thiệt hại không nhỏ
cho người nuôi. Đây là nguyên nhân chính làm cho nghề nuôi trồng thủy sản
không ổn định và thiếu bền vững.
Có nhiều bệnh gây tổn thất lớn cho nghề nuôi tôm nói chung và cho tôm sú nói
riêng được biết đến như bệnh đầu vàng (Yellow Head Virus-YHV), bệnh còi
(Monodon Baculovirus- MBV)... đặc biệt là bệnh đốm trắng (White Spot
Syndrome Virus-WSSV) là một bệnh rất nguy hiểm do gây tỉ lệ chết cao, lây lan
nhanh và đặc biệt phổ loài cảm nhiễm rộng. Tất cả các loài tôm he đều có thể bị
cảm nhiễm loại virut này, các loài cua, còng trong ao nuôi hay thậm chí ấu trùng
của côn trùng thủy sinh cũng có thể mang mầm bệnh và là nguồn lây bệnh nguy
hiểm. Do vậy việc nghiên cứu về phổ loài cảm nhiễm nhằm giúp kiểm soát và
khống chế bệnh này là rất cần thiết khi mà công tác chữa trị hầu như không
mang lại hiệu quả. Vì vậy đề tài “Phát hiện white spot syndrome virus (WSSV)
trong mẫu thức ăn dùng nuôi vỗ tôm sú bố mẹ” được thực hiện.
Mục tiêu của đề tài
Tìm hiểu về khả năng nhiễm WSSV trong các mẫu thức ăn tươi sống dùng trong
các trại sản xuất giống tôm sú ở khu vực Cà Mau và Bạc Liêu.
Nội dung của đề tài
- Xác định sự nhiễm WSSV ở các mẫu thức ăn tươi sống.
- Xác định tỉ lệ nhiễm WSSV ở các mẫu thức ăn tại Cà Mau.
- Xác định tỉ lệ nhiễm WSSV ở các mẫu thức ăn tại Bạc Liêu.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
2
PHẦN II
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Sơ lược về tình hình nuôi tôm trên thế giới
Hiện nay, trên thế giới có 2 khu vực nuôi tôm lớn bao gồm: các nước Châu Mỹ
La Tinh khu vực Đông Bán Cầu - gồm các nước Nam và Đông Nam Á. Trong
đó, Đông Nam Á được xem là nơi đứng đầu thế giới về nuôi trồng và xuất khẩu
tôm biển, chiếm khoảng 80 % sản lượng tôm nuôi trên thế giới, gồm các nước
như: Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Indonesia, Nhật Bản, Đài Loan,Việt Nam...
(trích dẫn bởi Lý Ngọc Hà, 2008). Theo FAO (2006), châu Á có 9 trong tổng số
10 quốc gia đứng đầu về nuôi trồng thủy sản trên thế giới.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ nghề nuôi tôm thế giới là sự bùng phát và sự
tàn phá của dịch bệnh. Năm 1988, Đài Loan đã bị thiệt hại nặng nề, tiếp đó là
Indonesia năm 1992, Trung Quốc năm 1993, Ấn Độ năm 1994, Thái Lan 1997
và Ecuado năm 1999, Mehico năm 1999-2000, Pháp và Iran năm 2002, Brazil
2005 (C M Escobedo-Bonilla et al. 2008).
2.2 Ở Việt Nam
Nghề nuôi tôm ở Việt Nam bùng phát vào những năm đầu của thập niên 90 khi
Chính phủ ban hành Nghị quyết 09, cho phép chuyển đổi một phần diện tích
trồng lúa, làm muối năng suất thấp, đất hoang hoá sang nuôi trồng thuỷ sản.
Diện tích nuôi tôm đã tăng từ 250.000 ha năm 2000 lên đến 478.000 ha năm
2001 và 540.000 ha năm 2003. Chỉ trong vòng 1 năm sau khi ban hành Nghị
quyết 09, đã có 235.000 ha gồm 232.000 ha ruộng lúa, 1.900 ha ruộng muối và
1.200 ha diện tích đất hoang hoá ngập mặn được chuyển đổi thành ao nuôi tôm.
Cho đến nay, diện tích nuôi tôm ở Việt Nam vẫn tiếp tục tăng, tuy nhiên tốc độ
đã có phần chững lại (
&news-ID=6471106). Tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành tính đến ngày
14/11/2008 đã chạm mức 4 tỉ USD. Trong mười tháng đầu năm 2008, xuất
khẩu cả nước đạt 1.054.600 tấn trị giá 3,828 tỉ USD tăng 39,4 % về lượng và
24,4 % về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái (tạp chí thủy sản Việt Nam, 2009).
Trong khoảng năm 1993-1994, bệnh đốm trắng đã được ghi nhận ở Việt Nam,
đặc biệt là từ tháng 3 năm 1993 bệnh đã làm thiệt hại cho nghề nuôi tôm ở hầu
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
3
hết các tỉnh ĐBSCL (trích dẫn bởi Nguyễn Trường Quang, 2004). Trong những
năm gần đây, bệnh đốm trắng xuất hiện thường xuyên ở các khu vực nuôi tôm
ven biển Việt Nam. Hầu hết các ao bị nhiễm đốm trắng sẽ gây chết hàng loạt và
tổn thất lớn. Tính đến tháng 5 năm 2004, tổng diện tích hồ tôm bị nhiễm bệnh
đốm trắng ở miền trung lên đến 10.272 ha, nặng nhất là Thừa Thiên Huế (hơn
823/2.700 ha), kế đó là Quảng Nam (60/2.300 ha), ở Quảng Ngãi (139/4.000 ha)
và Bình Định (250/1.500 ha) (
=134 3).
Báo cáo kết quả nuôi trồng thủy sản năm 2003 của ngành đã cho biết: cả nước
có 546.757 ha nuôi tôm nước lợ thương phẩm, trong đó diện tích có tôm nuôi bị
bệnh và chết là 30.083 ha. Các tỉnh, thành ven biển từ Ðà Nẵng đến Kiên Giang
có tới 29.200 ha tôm nuôi bị chết nhiều, chiếm 97,06% diện tích có tôm bị chết
trong cả nước. Các bệnh xảy ra cũng tương tự, chủ yếu là bệnh đốm trắng
(WSSV), bệnh MBV (Monodon Baculovirus), bệnh do vi khuẩn Vibrio, bệnh do
ký sinh trùng, do dinh dưỡng và gần đây xuất hiện thêm bệnh phân trắng, teo
gan ở một vài nơi như Sóc Trăng, và các tỉnh nam sông Hậu khác (
khuyennongvn.gov.vn/g-ttdh/ca-mau-xuat-hien-tinh-trang-tom-the-chan-trang-
nhiem-benh-va-chet/view). Theo báo cáo năm 2008 của ngành nông nghiệp các
tỉnh, dịch bệnh đã xảy ra trên 120.000 ha, trong đó Cà Mau 58.000 ha, Kiên
Giang 40.000 ha, Bạc Liêu 19.000 ha…(
.jsp?menuId=455&articleId=2243.)
2.3 Sơ lược về bệnh đốm trắng
2.3.1 Dấu hiệu bệnh lý
Dấu hiệu lâm sàng khi tôm nhiễm WSSV là xuất hiện những đốm trắng dưới vỏ,
và cũng có trường hợp chuyển sang màu đỏ khi tôm gần chết (Hình 2.1). Tôm
nhiễm WSSV xuất hiện đốm trắng có đường kính từ 0.5 – 2 mm, đôi khi kèm
theo hiện tượng đỏ thân. Tôm yếu, bỏ ăn, dạt bờ, thường xuất hiện ở thời điểm 1
– 2 tháng sau khi nuôi. Tỉ lệ chết cao và nhanh, trong vòng 3 – 10 ngày tôm chết
hầu hết trong ao nuôi (100 %). Ngoài ra, khi môi trường nuôi xấu bệnh sẽ dễ
xuất hiện hơn (trích dẫn bởi Trần Thị Tuyết Hoa, 2006). Cơ quan đầu tiên và
cũng là cơ quan đích mà WSSV tấn công là lớp biểu mô, bao gồm: biểu mô dưới
vỏ, biểu mô dạ dày và biểu mô mang. Biểu hiện vi thể khi tôm nhiễm WSSV là
sự hoại tử của các tế bào biểu mô (Lightner, 1996). Hình thức hoại tử của các tế
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
4
bào biểu mô là tạo thể vùi trong nhân phì đại. Thể vùi WSSV bắt màu hồng của
Eosin và cả màu tím của Haematoxylin, ở giai đoạn đầu thể vùi bắt màu tím của
Haematoxylin và có vùng sáng xung quanh nhưng dần về sau, khi chuyển sang
tế bào Cowdry type A thì chúng sẽ bắt màu hồng của Eosin.
Theo Lightner 1996, thể vùi là dấu hiệu bệnh lý đặc trưng dùng trong việc chẩn
đoán bệnh đốm trắng. Khi xâm nhập vào cơ thể tôm, WSSV tạo các thể vùi
trong nhân của tế bào mang, biểu bì ruột, dạ dày, biểu bì dưới vỏ, cơ quan
lymphoid, tim, tuyến râu (Phạm Trần Nguyên Thảo, 2003).
A B
Hình 2.1 Dầu hiệu bệnh lý của bệnh đốm trắng (Bùi Quang Tề, 2006)
A. Nhân tế bào biểu bì dạ dày tôm bệnh trương to, có thể vùi WSSV.
B. Dấu hiệu bên ngoài của bệnh đốm trắng
2.3.2 Phổ loài cảm nhiễm:
WSSV thường gây bệnh trên tôm giống và tôm trưởng thành ở các khu vực nuôi
tôm thâm canh và quảng canh. Là loài virút gây tỉ lệ chết cao và có phổ loài cảm
nhiễm rộng, trên 40 loài động vật giáp xác tự nhiên, có độc lực với hầu hết các
loài tôm có giá trị kinh tế (Trần Thị Tuyết Hoa, 2004).
Từ khi xuất hiện (năm 1992) WSSV đã là mối đe dọa lớn cho nghề nuôi tôm thế
giới. Tác nhân này đã lây lan cho các loài tôm nuôi chủ lực ở các nông trại và
hầu hết các giáp xác mười chân. Cho đến nay có: (i) 18 loài tôm he nuôi và
hoang dã bị nhiễm WSSV (Fennero- penaeus chinensis, F. indicus, F. mergui-
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
5
ensis, Litopenaeus setiferus, L. Sty- liro- stris, Marsupenaeus japonicus,
Metapenaeus ensis, Penaeus monodon, P. penicillatus, Parapenaeopsis
stylifera, Solenocera indica, Trachypenaeus cur- virostris...) (Wongteerasupaya
et al. 1996; Durand et al 1997; Lu et al. 1997; Chou et al 1998, Lightner et al
1998; Park et al. 1998; (ii) có 8 loài tôm mang bị nhiễm WSSV (Alpheus sp,
Callianassa sp, Exopala-emon orientalis...) (Hameed et al. 2000; Shi et al.
2000; Pramod-Kiran et al. 2002); (iii) 7 loài tôm hùm nhiễm WSSV (Panulirus
homarus, P. longipes, P. ornatus...) (Chang et al. 1998; Rajen-dran et al. 1999);
(iv) 7 loài tôm nước ngọt nhiễm WSSV (Astacus astacus, A. Leptodactylus,
Cherax destructor...) (Wang et al. 1998; Corbel et al. 2001; Jiravanichpaisal et
al. 2001; Edgerton 2004; Jirava nichpaisal et al. 2004) (trích dẫn bởi C M
Escobedo_Bonilla et al (2008)). Số lượng các loài cua bị nhiễm loài virut này là
rất lớn, khoảng 38 loài như: Atergatis integerrimus, Calappa philarigus,
Callinectes lophos, Cancer pagurus Carcinus maenas, Charybdis annula-
ta...(Lo et al. 1996; Kanchanaphum et al. 1998; Kou et al. 1998; Hameed et al.
2003 trích dẫn bởi C M Escobedo_Bonilla et al (2008)). Ngoài ra còn có: (i) 6
loài giáp xác không thuộc bộ mười chân cũng được phát hiện nhiễm WSSV:
Sergestoidea, Acetes sp, Cirripedia Balanus sp…(Supamattaya et al. 1998; Otta
et al.1999; Hossain et al. 2001); (ii) các loài thuộc ngành hàm tơ và luân trùng
cũng có thể nhiễm như chaetognata và Rotifera (Yan, Dong, Huang et al. 2004;
Ramirez-Douriet et al. 2005; Yan, Dong, Huang & Zhang 2007); cả nhóm giun
nhiều tơ như Marphysa sp (Supak et al. 2005; Vijayan et al. 2005) hay một số
loài côn trùng thủy sinh như Coleoptera Ephydridae (Lo et al. 1996b, Flegel
1997; Ramirez-Douriet et al. 2005) (trích dẫn bởi C M Escobedo_Bonilla et al
(2008)) cũng được xác định là nhiễm WSSV. Trong số đó có nhiều loài bị
nhiễm mãn tính và có thể nhiễm trong điều kiện gây cảm nhiễm một số khác thì
có thể bị nhiễm trong tự nhiên. Nhiều loài mang virut đốm trắng với tư cách như
là một tác nhân cơ học ví dụ như trong trường hợp của giun nhiều tơ (C M
Escobedo_Bonilla et al, 2008).
2.3.3 Phương thức lan truyền
Bệnh đốm trắng lây truyền qua đường nằm ngang. Virút lây từ các giáp xác
khác (tôm cua, chân chèo) nhiễm bệnh đốm trắng từ môi trường bên ngoài ao
hoặc ngay trong ao nuôi tôm. Hiện tượng ăn lẫn nhau dẫn đến bệnh lây lan càng
nhanh hơn trong ao có tôm bị bệnh. Có thể một số loài chim nước đã ăn tôm bị
bệnh đốm trắng từ ao khác và bay đến ao nuôi đã mang theo các mẩu thức ăn
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
6
thừa rơi vào ao nuôi (Trần Thị Tuyết Hoa, 2004). Bệnh đốm trắng không có khả
năng lây truyền qua đường thẳng đứng vì các noãn bào (trứng) phát hiện chúng
nhiễm virus đốm trắng thì chúng không thành thục được. Nhưng trong quá trình
đẻ trứng của tôm mẹ có thể thải ra các virút đốm trắng từ trong buồng trứng của
chúng, do đó ấu trùng tôm dễ dàng nhiễm virút ngay từ giai đoạn sớm (Bùi
Quang Tề, 2006).
2.3.4 Phương pháp chẩn đoán – phát hiện bệnh
Với những thiệt hại đáng kể do virút gây ra đã có không ít nhà khoa học nghiên
cứu về tác nhân gây bệnh này với nhiều phương pháp từ truyền thống đến hiện
đại, có thể chia thành các mức độ sau:
- Dự chuẩn
Quan sát chung: bệnh đốm trắng có thể được biểu hiện trước vài ngày với dấu
hiệu là ngừng ăn, tôm sắp chết lờ đờ gần bờ, xuất hiện những đốm trắng dưới vỏ
hoặc thân tôm thường biến đỏ.
Có thể dùng phương pháp làm tiêu bản ép nhanh để chẩn đoán bệnh.
Nhưng đây không phải là những dấu hiệu đặc trưng chỉ có ở bệnh do WSSV gây
ra nên việc kiểm khẳng định bằng những phương pháp khác là rất cần thiết (trích
dẫn bởi Đặng Thị Hoàng Oanh, 2007).
- Kiểm khẳng định
Việc khẳng định nhiễm WSSV có thể được tiến hành bằng phương pháp PCR
(bước đơn hoặc Nested PCR), kỹ thuật lai tại chổ, lai Western, kính hiển vi điện
tử (TEM) hay phương pháp mô học hoặc có thể kết hợp nhiều phương pháp
(Đặng Thị Hoàng Oanh, 2007)(C M Escobedo-Bonilla, 2008).
2.3.5 Cách phòng bệnh
Theo Bùi Quang Tề (2006), cách phòng bệnh đốm trắng tốt nhất là chọn tôm bố
mẹ có chất lượng tốt, không vận chuyển tôm với mật độ cao, không nên dùng
thức ăn tươi sống, nguồn nước nuôi và nước thải phải qua xử lý, ngăn c