Môi giới là một trong những nghiệp vụ cơ bản và quan trọng bậc nhất của một công ty chứng khoán. Nó có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán nói chung và của công ty chứng khoán nói riêng. Môi giới chứng khoán không chỉ mang lại lợi ích cho khách hàng, cho nhà đầu tư, cho bản thân các công ty chứng khoán nói riêng mà còn đem lại lợi ích cho sự phát triển của thị trường chứng khoán nói chung.
Thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi vào hoạt động được hơn 5 năm, cho đến nay hầu hết các công ty chứng khoán đã thực hiện nghiệp vụ này và đã thu được những kết quả nhất định, tuy nhiên còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục. Những bất cập này không chỉ xuất phát từ phía các công ty chứng khoán mà còn bắt nguồn từ phía thị trường chứng khoán nói chung cũng như những hạn chế trong các văn bản pháp quy. Những vấn đề này làm cho hoạt động môi giới chứng khoán tại các công ty chứng khoán tại Việt Nam và công ty chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nói riêng đạt hiệu quả chưa như mong muốn.
Nội dungLMôi giới là một trong những nghiệp vụ cơ bản và quan trọng bậc nhất của một công ty chứng khoán. Nó có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán nói chung và của công ty chứng khoán nói riêng. Môi giới chứng khoán không chỉ mang lại lợi ích cho khách hàng, cho nhà đầu tư, cho bản thân các công ty chứng khoán nói riêng mà còn đem lại lợi ích cho sự phát triển của thị trường chứng khoán nói chung.
Thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi vào hoạt động được hơn 5 năm, cho đến nay hầu hết các công ty chứng khoán đã thực hiện nghiệp vụ này và đã thu được những kết quả nhất định, tuy nhiên còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục. Những bất cập này không chỉ xuất phát từ phía các công ty chứng khoán mà còn bắt nguồn từ phía thị trường chứng khoán nói chung cũng như những hạn chế trong các văn bản pháp quy. Những vấn đề này làm cho hoạt động môi giới chứng khoán tại các công ty chứng khoán tại Việt Nam và công ty chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nói riêng đạt hiệu quả chưa như mong muốn.
Nội dung chính:
LỜI NÓI ĐẦU1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN3
1.1. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN3
1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán:3
1.1.2. Phân loại công ty chứng khoán4
1.1.2.1. Dựa vào loại hình tổ chức.4
1.1.2.2. Phân loại theo hình thức kinh doanh:5
1.1.3. Vai trò công ty chứng khoán6
1.1.3.1. Đối với các tổ chức phát hành:7
1.1.3.2. Đối với nhà đầu tư:7
1.1.3.3. Đối với thị trường chứng khoán: 7
1.1.3.4. Đối với các cơ quan quản lý thị trường:8
1.1.4. Khái quát những nghiệp vụ chính của một công ty chứng khoán9
1.2. NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN13
1.2.1. Khái niệm:13
1.2.3. Đặc điểm của nghiệp vụ môi giới chứng khoán:20
1.2.4. Quy trình của nghiệp vụ môi giới chứng khoán:21
1.3. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN .23
1.3.1. Quan điểm về hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới chưng khoán, người ta thường căn cứ vào kết quả mà nó đem lại.
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tơi khả năng hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán:24
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHN0 & PTNT VIỆT NAM.29
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHN0 & PTNT VIỆT NAM ( AGRISECO ).29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:29
2.1.2. Ngành ghề kinh doanh30
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty:31
2.1.4 Bối cảnh kinh doanh:32
2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn.35
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHNN0 & PTNT VN.39
2.2.1. Số lượng tài khoản khách hàng mở tại công ty.40
2.2.2. Giá trị doanh số giao dịch và thị phần:44
2.2.3. Doanh thu môi giới.46
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHNo&PTNTVN.50
2.3.1. Những kết quả đạt được:50
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân.53
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM.56
3.1. CƠ SỞ CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CTCK NHNo&PTNTVN.56
3.1.1. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam:56
3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty chứng khoán
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM58
3.2.2. Kế hoạch hóa hoạt động marketing, tiếp thị.61
3.2.3. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.62
3.2.4. Tận dụng mối quan hệ với ngân hàng mẹ.62
3.2.5. Đào tạo nguồn nhân lực.63
3.2.6. Từng bước nâng cấp cơ sở vật chất – kỹ thuật.66
3.2.7. Mở rộng phạm vi hoạt động67
3.2.8. Các giải pháp khác.68
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ68
3.3.1. Kiến nghị với Uỷ ban chứng khoán nhà nước.68
3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam71
kÕt luËn75
79 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 3585 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp Và Phát triển nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Môi giới là một trong những nghiệp vụ cơ bản và quan trọng bậc nhất của một công ty chứng khoán. Nó có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán nói chung và của công ty chứng khoán nói riêng. Môi giới chứng khoán không chỉ mang lại lợi ích cho khách hàng, cho nhà đầu tư, cho bản thân các công ty chứng khoán nói riêng mà còn đem lại lợi ích cho sự phát triển của thị trường chứng khoán nói chung.
Thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi vào hoạt động được hơn 5 năm, cho đến nay hầu hết các công ty chứng khoán đã thực hiện nghiệp vụ này và đã thu được những kết quả nhất định, tuy nhiên còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục. Những bất cập này không chỉ xuất phát từ phía các công ty chứng khoán mà còn bắt nguồn từ phía thị trường chứng khoán nói chung cũng như những hạn chế trong các văn bản pháp quy. Những vấn đề này làm cho hoạt động môi giới chứng khoán tại các công ty chứng khoán tại Việt Nam và công ty chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nói riêng đạt hiệu quả chưa như mong muốn. Chính vì vậy em chọn đề tài: “ Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp Và Phát triển nông thôn Việt Nam “ làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Thực tiễn hoạt động môi giới tại Công ty Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.3. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề được nghiên cứu dựa trên cơ sở kết hợp sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp so sánh và phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Chuyên đề đã hệ thống lý thuyết, kết hợp với việc đánh giá phân tích thực tiễn để rút ra những kết luận và những đề xuất chủ yếu.
Mặc dù đã cố gắng nhưng do hạn chế về kiến thức thực tế và thời gian nghiên cứu nên bài viết cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự quan tâm và đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và các bạn bè để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán.
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch, mua bán, trao đổi các loại chứng khoán, là một bộ phận của thị trường tài chính. Thị trường chứng khoán có vai trò hết sức quan trọng trong việc huy động vốn và sử dụng vốn của nền kinh tế thị trường. Thị trường chứng khoán không giống như thị trường hàng hoá thông thường vì hàng hoá trên thị trường chứng khoán là các loại chứng khoán. Loại hàng hoá này không dễ dàng nhìn nhận đánh giá và chỉ có giá trị, không có giá trị sử dụng. Do đó giao dịch trên thị trường chứng khoán hoạt động không phải trực tiếp do người muốn mua hay muốn bán thực hiện. Việc quy định chứng khoán giao dịch trên thị trường chứng khoán thông qua môi giới sẽ đảm bảo các chứng khoán được đem giao dịch là những chứng khoán thực và hợp pháp đảm bảo lợi ích cho nhà đầu tư, từ đó giúp thị trường hoạt động liên tục, lành mạnh, công bằng và hiệu quả.
Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán cho thấy thị trường chứng khoán phát triển luôn kéo theo sự ra đời của nhiều công ty chứng khoán và những nhà môi giới chuyên nghiệp.
Công ty chứng khoán là một trong những tổ chức tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán. Uỷ ban chứng khoán nhà nước cấp giấy phép cho công ty chứng khoán hoạt động trên lĩnh vực chứng khoán có tư cách pháp nhân, có vốn riêng và thực hiện chế độ hạch toán độc lập. Như vậy công ty chứng khoán thực chất là một doanh nghiệp kinh doanh chứng khoán vớí các lĩnh vực hoạt động chính là tự doanh, môi giới, quản lý danh mục đầu tư, bảo lãnh phát hành, và tư vấn. Trên thực tế, một công ty chứng khoán không nhất thiết phải thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ trên, tùy theo loại hình nghiệp vụ mà công ty chứng khoán được cấp phép có đáp ứng được các tiêu chuẩn quy định của loại hình nghiệp vụ đó không. Tuy nhiên nghiệp vụ môi giới vẫn được coi là nghiệp vụ cơ bản quan trọng mà hầu hết công ty chứng khoán nào cũng tham gia.
Sự phát triển của công ty chứng khoán luôn gắn liền với sự phát triển của thị trường chứng khoán. Nhiều nước trên thế giới đã xem công ty chứng khoán là hạt nhân cơ bản của nghành công ghiệp chứng khoán, nó góp phần thúc đẩy nền tài chính quốc gia phát triển.
1.1.2. Phân loại công ty chứng khoán
1.1.2.1. Dựa vào loại hình tổ chức
Hiện nay có ba loại hình tổ chức cơ bản của công ty chứng khoán đó là:
Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh
Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập, với các chủ sở hữu là các cổ đông. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Giấy chứng nhận cổ đông của công ty không thể hiện trách nhiệm trả nợ của công ty mà thể hiện quyền lợi của người sở hữu đối với các tài sản của công ty. Người sở hữu giấy chứng nhận được gọi là cổ đông của công ty.
Đại hội đồng cổ đông có quyền bầu bầu hội đồng quản trị của công ty. Hội đồng này sẽ đề ra các chính sách của công ty và chỉ định giám đốc cùng các chức vị quản lý khác để điều hành, quản lý công ty theo các chiến lược kinh doanh đã đề ra.
Công ty vẫn tồn tại bình thường khi quyền sở hữu của công ty bị thay đổi
Công ty hợp danh
Là loại hình kinh doanh có từ hai chủ sở hữu trở lên
Thành viên được tham gia vào quá trình ra quyết định tổ chức quản lý là các thành viên hợp danh. Các thành viên này chịu trách nhiệm vô hạn về những nghĩa vụ tài chính của công ty bằng toàn bộ tài sản của mình. Còn lại, các thành viên không tham gia quản lý công điều hành công ty gọi là thành viên góp vốn, họ chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ của công ty trong số vốn góp vào công ty trong giới hạn vốn góp của họ vào công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn
Đây là loại hình công ty đòi hỏi trách nhiệm của các thành viên giới hạn trong số vốn mà họ đã góp vào công ty.
Xét về phương tiện huy động vốn cũng đơn giản và linh hoạt hơn so với công ty hợp danh. Hơn nữa vấn đề tuyển đội ngũ quản lý cũng năng động hơn, không bị giới hạn bó hẹp trong một số đối tác như công ty hợp danh
1.1.2.2. Phân loại theo hình thức kinh doanh
Theo hình thức này thì công ty chứng khoán được chia thành những loại sau:
Công ty đầu tư ngân hàng:
Loại hình công ty này phân phối mới được phát hành qua công chúng thông qua việc mua chứng khoán do công ty cổ phần phát hành và bán lại cho công chúng theo giá tính gộp cả lợi nhuận của công ty. Vì vậy công ty còn được gọi là nhà bảo lãnh phát hành.
Công ty môi giới:
Hay còn được gọi là công ty thành viên vì nó là thành viên của sở giao dịch chứng khoán. Công việc chủ yếu của công ty môi giới chứng khoán là mua và bán chứng khoán cho khách hàng trên sở giao dịch mà công ty đó là thành viên.
Công ty buôn bán chứng khoán không nhận hoa hồng:
Công ty này nhận chênh lệch giá qua việc mua bán chứng khoán nên họ còn được gọi là nhà tạo lập thị trường.
Các công ty chứng khoán là đối tượng quản lý của các quy chế, nguyên tắc do Uỷ ban chứng khoán đã ban hành. Các quy chế này chi phối kinh doanh các công ty chứng khoán, kiểm soát họ trong các công ty chứng khoán với nhau và giữa công ty chứng khoán với khách hàng của họ. Tuy Vậy khách hàng ít khi biết được tất cả các nguyên tắc quy định này. Do vậy những nhà môi giới phải đóng vai trò là người bảo vệ cho khách hàng của họ, đảm bảo các tài liệu của họ phù hợp với những quy định đang được áp dụng nếu họ muốn được tiến hành kinh doanh hợp lệ.
Công ty giao dịch phi tập chung:
Công ty này mua bán chứng khoán trên thị trường phi tập chung ( OTC ). Hiện nay nhiều công ty có vốn lớn được nhà nước cho phép hoạt động trên cả ba lĩnh vực.
Công ty buôn bán chứng khoán
Là công ty đứng ra mua bán chứng khoán với chi phí công ty tự chịu. Như vậy để có lãi công ty phải bán chứng khoán với giá cao hơn giá mua vào. Do đó công ty này hoạt động với vai trò là người uỷ thác chứ không phải là đại lý nhận uỷ thác.
công ty dịch vụ đa năng
Loại hình công ty này không bị giới hạn hoạt động ở một lĩnh vực nào của ngành công nghiệp chứng khoán. Ngoài các dịch vụ cơ bản họ còn cung cấp cho khách hàng dịch vụ niêm yết chứng khoán trên sở giao dịch chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, uỷ nhiệm giao dịch chứng khoán cho khách hàng trên thị trường OTC.
1.1.3. Vai trò công ty chứng khoán
Trên thị trường chứng khoán công ty chứng khoán có vai trò đặc biệt quan trọng: vừa là nhà đầu tư tham gia trực tiếp vào hoạt động của thị trường, vừa là cầu nối giữa nhà phát hành và các nhà đầu tư khác, cung cấp các dịch vụ cần thiết phục vụ cho hoạt động của thị trường. Các công ty chứng
khoán còn góp phần duy trì và thúc đẩy sự phát triển của thị trường. Dù thị trường chứng khoán mang hình thức sở giao dịch hay thị trường OTC thì sự góp mặt của các công ty chứng khoán là không thể thiếu.
1.1.3.1. Đối với các tổ chức phát hành
Mục tiêu khi tham gia thị trường của các tổ chức phát hành là huy động vốn thông qua phát hành các chứng khoán. Vì vậy thông qua hoạt động đại lý bảo lãnh phát hành, các công ty chứng khoán có vai trò tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ cho nhà phát hành.
Một trong những nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán là nguyên tắc trung gian. Theo nguyên tắc này nhà đầu tư và khách hàng không được phép trực tiếp trao đổi chứng khoán với nhau mà phải tiến hành thông qua trung gian môi giới.
1.1.3.2. Đối với nhà đầu tư
Thông qua các hoạt động bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư, môi giới và quản lý danh mục đầu tư công ty chứng khoán có vai trò làm giảm chi phí về thời gian và chi phí giao dịch cho nhà đầu tư, do đó hiệu quả đầu tư sẽ được nâng cao.
Đối với những hàng hoá thông thường, việc mua bán thực hiện qua khâu trung gian sẽ làm cho chi phí của người mua và người bán tăng lên. Nhưng đối với thị trường chứng khoán thì ngược lại, do các chứng khoán trên thị trường thường xuyên biến động mức độ rủi ro của các chứng khoán cao sẽ làm cho nhà đầu tư tốn kém chi phí thời gian và công sức để tìm hiểu thông tin trước khi ra quyết định đầu tư, do đó mà sẽ tốn kém hơn rất nhiều nếu không thực hiện qua trung gian. Thông qua các công ty chứng khoán với trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp cho nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư một cách có hiệu quả.
1.1.3.3. Đối với thị trường chứng khoán
Công ty chứng khoán có hai vai trò chính:
- Thứ nhất: Góp phần xác lập giá cả điều tiết thị trường. Giá cả chứng khoán là do thị trường quyết định. Tuy nhiên để thông qua giá cuối cùng người mua và người bán phải thông qua công ty chứng khoán vì họ không được phép tham gia vào quá trình mua bán. Công ty chứng khoán là các thành viên của thị trường, do vậy nó cũng góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua đấu giá. Trên thị trường sơ cấp, các công ty chứng khoán cùng với các nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên. Vì lẽ đó, giá cả mỗi loại chứng khoán đem giao dịch đều có sự tham gia định giá của các công ty chứng khoán.
Hơn nữa công ty chứng khoán còn thể hiện rõ nét hơn khi tham gia điều tiết thị trường. Để bảo vệ các khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ lợi ích của chính mình, nhiều công ty chứng khoán đã nắm giữ những tỷ lệ nhất định để thực hiện vai trò bình ổn thị trường
Thứ hai: Góp phần làm tăng tính thanh khoản của tài sản tài chính. Thị trường chứng khoán có vai trò là một môi trường làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính. Nhưng các công ty chứng khoán mới thực sự là những người thực hiện vai trò này vì nó góp phần tạo ra cơ chế giao dịch trên thị trường. Trên thị trường sơ cấp do thực hiện các hoạt động bảo lãnh phát hành, các công ty chứng khoán không những thực hiện chức năng huy động nguồn vốn lớn đưa vào sản xuất kinh doanh mà còn thực hiện chức năng tạo tính thanh khoản cho các tài sản tài chính, vì các chứng khoán sau khi được phát hành sẽ được mua bán trên thị trường thứ cấp. Điều này làm giảm rủi ro và tạo ra tâm lý yên tâm cho các nhà đầu tư. Trên thị trường thứ cấp, do thực hiện các giao dịch mua và bán, các công ty chứng khoán giúp cho nhà đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại. Những hoạt động này nhằm làm tăng tính thanh khoản của các chứng khoán.
1.1.3.4. Đối với các cơ quan quản lý thị trường
Các công ty chứng khoán có vai trò cung cấp thông tin cho các cơ quan quản lý thị trường. Các công ty chứng khoán coa thể thực hiện được điều này do vừa là người bảo lãnh phát hành cho các chứng khoán mới, vừa là trung gian mua bán chứng khoán và thực hiện các giao dịch trên thị trường. Việc cung cấp các thông tin vừa là quy định của hệ thống pháp luật vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của công ty chứng khoán vì các công ty chứng khoán cần phải hoạt động minh bạch và công khai. Các thông tin mà công ty chứng khoán cung cấp có thể là các giao dịch mua, bán chứng khoán trên thị truờng, thông tin về các cổ phiếu, trái phiếu, thông tin về các tổ chức phát hành và thông tin về các nhà đầu tư…vv.Nhờ những thông tin này, các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát thị truờng và chống lại các hiện tượng lũng đoạn, thao túng, bóp méo thị trường.
Tóm lại, công ty chứng khoán là một tổ chức chuyên nghiệp trên thị trường chứng khoán, có vai trò hết sức quan trọng đối với đối với các chủ thể phát hành, các nhà đầu tư, đối với cơ quan quản lý thị trường và đối với thị trưòng chứng khoán nói chung. Những vai trò này được thể hiện thông qua các nghiệp vụ của các công ty chứng khoán.
1.1.4. Khái quát những nghiệp vụ chính của một công ty chứng khoán
1.1.4.1. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện bên mua hoặc bên bán thực hiện giao dịch để hưởng hoa hồng. Theo đó các công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với các kết quả giao dịch mà mình đã quyết định.
1.1.4.2. Tự doanh chứng khoán
Tự doanh chứng khoán là các giao dịch bằng chính nguồn vốn kinh doanh của các công ty chứng khoán nhằm thực hiện mục đích đầu tư kinh doanh thu lợi cho chính công ty và gánh chịu mọi rủi ro từ hoạt động đầu tư của mình. Hoạt động tự doanh chứng khoán được thực hiện thông qua cơ chế giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC. Tại một số thị trường vận hành theo cơ chế khớp giá, hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán được thực hiện thông qua cơ chế tạo lập thị trường. Lúc này công ty chứng khoán đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường, nắm giữ một lượng chứng khoán nhất định của một loại chứng khoán và thực hiện mua bán chứng khoán với khách hàng để hưởng chênh lệch giá.
Khác với nghiệp vụ môi giới, công ty chứng khoán chỉ làm trung gian thực hiện lệnh mua bán cho khách hàng để hưởng hoa hồng; đối với hoạt động tự doanh, công ty chứng khoán kinh doanh bằng chính nguồn vốn của mình. Vì vậy công ty chứng khoán đòi hỏi phải có một nguồn vốn lớn và có đội ngũ nhân viên có khả năng phân tích, trình độ chuyên môn và đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý. Nhất là trong trường hợp công ty đóng vai trò là người tạo lập thị trường.
1.1.4.3. Đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành chứng khoán
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là một trong những nghiệp vụ chính của công ty chứng khoán giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua chứng khoán của các tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua các chứng khoán chưa được phân phối trong đợt phát hành giúp bình ổn giá cả chứng khoán trong giai đoạn đầu ngay sau khi phát hành. Bảo lãnh phát hành sẽ giúp tổ chức phát hành chắc chắn hơn trong khả năng huy động vốn và có kế hoạch sử dụng vốn huy động hợp lý.
Qua hoạt động bảo lãnh phát hành, công ty chứng khoán thu được hoa hồng bảo lãnh. Hoa hồng này có thể là cố định, có thể là quy định riêng của từng công ty chứng khoán.
1.1.4.4. Quản lý danh mục đầu tư
Quản lý danh mục đầu tư là hoạt động quản lý nguồn tài sản uỷ thác của nhà đầu tư để đầu tư vào chứng khoán thông qua danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở tăng lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng. Quản lý danh mục đầu tư là một dạng nghiệp vụ tổng hợp kèm theo đầu tư. Khách hàng uỷ thác tiền cho công ty chứng khoán thay mặt mình quyết định đầu tư theo một chiến lược đã định trước hay những thoả thuận mà khách hàng đã yêu cầu và chấp thuận.
Để thực hiện hoạt động quản lý danh mục đầu tư, công ty chứng khoán và khách hàng phải ký một hợp đồng quản lý. Hợp đồng quản lý phải quy định rõ các điều khoản cơ bản: số tiền và thời hạn khách hàng uỷ thác cho công ty, mục tiêu đầu tư, quy trình đi đến quyết định đầu tư, giới hạn quyền hạn và trách nhiệm công ty và chi phí quản lý mà công ty phải thu.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có những phát sinh nào ngoài hợp đồng thì công ty phải xin ý kiến bằng văn bản của khách hàng và phải thực hiện theo đúng quy định của khách hàng. Ngoài ra công ty phải tách rời hoạt động này với hoạt động môi giới và hoạt động tự doanh, trách sử dụng vốn sai mục đích để kiếm lợi cho cá nhân.
1.1.4.5. Tư vấn và đầu tư chứng khoán
Tư vấn và đầu tư chứng khoán là quá trình phân tích các cổ phiếu và đưa ra các lời khuyên liên quan đến chứng khoán, phân tích các tình huống và có thể thực hiện một số công việc liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu lại nguồn tài chính cho khách hàng.
Trong hoạt động tư vấn, công ty chứng khoán cung cấp thông tin, cách thức đầu tư và loại chứng khoán nên đầu tư đối với từng đối tượng khách hàng của mình. Hoạt động này đòi hỏi người môi giới phải chuyên nghiệp và có nhiều kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cũng như kinh nghiệm. Mặt khác, tính trung thực của công ty chứng khoán có tầm quan trọng rất lớn trong việc thu hút khách hàng. Thông thường hoạt động tư vấn đầu tư luôn đi kèm với các hoạt động khác như lưu ký chứng khoán, môi giới, bảo lãnh phát hành…
1.1.4.6. Các hoạt động phụ trợ
* Lưu ký chứng khoán
Là việc bảo quản, lưu trữ các chứng khoán của khách hàng thông qua các tài khoản lưu ký chứng khoán tại công ty. Đây là quy định bắt buộc trong giao dịch chứng khoán bởi vì giao dịch chứng khoán trên thị trường tập trung là hình thức giao dịch ghi sổ, khách hàng phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại công ty chứng khoán ( nếu chứng khoán phát hành dưới hình thức ghi sổ ) hoặc ký gửi các chứng khoán ( nếu chứng khoán phát hành dưới hình thức chứng chỉ vật chất ). Khi thực hiện dịch vụ lưu ký chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán sẽ phải thu phí lưu ký chứng khoán như: phí chuyển nhượng chứng khoán, phí gửi chứng khoán, phí rút chứng khoán.
* Quản lý thu nhập của khách hàng ( quản lý tổ chức )
Xuất phát từ việc lưu ký chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán sẽ theo dõi tình hình thu lãi, trả cổ tức của chứng khoán được thường xuyên và là người đứng ra làm dịch vụ nhận hộ và chi trả cổ tức cho khách hàng thông qua tài khoản giao dịch của khách hàng.
* Tín dụng ( mua bán chịu )
Khách hàng có ý định mua bán chứng khoán nhưng không đủ tiền thanh toán, công ty chứng khoán sẽ mua bán chứng khoán qua thị trường giao dịch mua bán chịu. Thị trường này mang tính chất như một thị trường giao dịch bằng tiền mặt, mà có thể được hiểu là giao dịch kỳ hạn. Mua bán chịu là việc ngăn chặn việc lên giá chứng khoán trong tương lai và giúp cho việc lưu hành chứng khoán được dễ dàng hơn thông qua việc hỗ trợ giao dịch thị trường bằng tiền mặt.
Đối với các thị trường chứng khoán phát triển, bên cạnh nghiệp vụ môi giới chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng, các công ty chứng khoán còn triển khai dịch vụ cho vay chứng khoán để khách hàng thực hiện bán khống chứng khoán hoặc cho vay để khách hàng thực hiện mua ký quỹ.
Cho vay ký quỹ là hình thức cấp tín dụng của công ty chứng khoán thực hiện cho khách hàng của mình để họ mua chứng khoán và sử dụng chứng khoán đó làm vật thế chấp cho khoản vay đó. Khách hàng chỉ cần ký quỹ một