Phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hóa của Công ty chứng khoán ACB

Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, được đánh dấu bằng sự kiện gia nhập WTO- tổ chức thương mại thế giới. Việc hội nhập này đã tạo ra những cơ hội và thách thức lớn cho Việt Nam, thị trường sẽ ngày càng sôi động và tăng tính cạnh tranh. Theo xu hướng này, bên cạnh những thuận lợi của quá trình hội nhập đem lại, là không ít những khó khăn mà các doanh nghiệp trong nước gặp phải, không kịp đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh của thị trường. Chính điều này, đã khiến tiến trình tiến trình cổ phần hóa của doanh nghiệp Nhà nước diễn ra ngày càng mạnh mẽ, việc cơ cấu lại tổ chức bộ máy hợp l‎ý, nâng cao trình độ chuyên môn, phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước ngày càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Trước đây, các doanh nghiệp Nhà nước huy động vốn chủ yếu là qua các Ngân hàng thương mại, nhưng không phải NHTM có thể đáp ứng được mọi nhu cầu về vốn của một số lượng đông các doanh nghiệp. Điều đó, cũng làm ảnh hưởng đến việc mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ra đời của thị trường chứng khoán đã tạo ra một kênh huy động vốn mới cho các doanh nghiệp. Đặc biệt, các doanh nghiệp Nhà nước khi đã tiến hành cổ phần hóa, trở thành công ty cổ phần, có thể huy động vốn trên thị trường chứng khoán thông qua việc phát hành cổ phiếu. Nhờ đó, không những đáp ứng được nhu cầu về vốn để mở rộng hoạt động của công ty, mà còn làm hàng hóa trên thị truờng chứng khoán ngày càng trở nên phong phú và đa dạng hơn.

doc82 trang | Chia sẻ: ducpro | Lượt xem: 2555 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hóa của Công ty chứng khoán ACB, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC  Trang   Danh mục các từ viết tắt 1 Danh mục bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ 2 LỜI MỞ ĐẦU 3 CHƯƠNG 1 - HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỔ PHẦN HÓA CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 6 1.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại công ty chứng khoán 6 1.1.1 Khái niệm, phân loại, vai trò của công ty chứng khoán 6 1.1.2 Đặc điểm của công ty chứng khoán 10 1.2 Các hoạt động của công ty chứng khoán 11 1.2.1 Hoạt động môi giới chứng khoán 11 1.2.2 Hoạt động tự doanh chứng khoán 13 1.2.3 Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán 15 1.2.4 Hoạt động quản lý‎ danh mục đầu tư 16 1.2.5 Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp và đầu tư chứng khoán 17 1.2.6 Hoạt động và dịch vụ tài chính khác 19 1.3 Hoạt động tư vấn cổ phần hóa của công ty chứng khoán 20 1.3.1 Các khái niệm chung 20 1.3.2 Nội dung của hoạt động tư vấn cổ phần hóa của công ty chứng khoán 21 1.3.3 Vai trò của hoạt động tư vấn cổ phần hóa 25 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tư vấn cổ phần hóa tại ty chứng khoán 26 1.4.1 Các nhân tố chủ quan 26 1.4.2 Các nhân tố khách quan…………………………………………29 CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỔ PHẦN HÓA CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ACB (ACBS) 32 2.1 Khái quát về công ty chứng khoán ACB 32 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 32 2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 35 2.1.3 Các nghiệp vụ chứng khoán của ACBS 36 2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 39 2.2 Thực trạng hoạt động tư vấn cổ phần hóa của công ty chứng khoán ACB 42 2.2.1 Quy trình nghiệp vụ tư vấn cổ phần hóa tại ACBS 42 2.2.2 Tình hình hoạt động tư vấn cổ phần hóa tại ACBS 45 2.2.3 Một ví dụ ACBS đã tiến hành tư vấn cổ phần hóa thành công 49 2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động tư vấn cổ phần hóa của công ty chứng khoán ACB 54 2.3.1 Những kết quả đạt được 54 2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế của hoạt động tư vấn cổ phần hóa tại ACBS 59 CHƯƠNG 3 - GIẢI GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỔ PHẦN HOÁ TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ACB……………68 3.1 Định hướng phát triển của công ty chứng khoán ACB 68 3.2 Giải pháp phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hóa tại công ty chứng khoán ACB 70 3.2.1 Nâng cao chất lượng, năng lực nhân sự 71 3.2.2 Phối hợp chặt chẽ các nghiệp vụ của công ty chứng khoán 72 3.2.3 Củng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ, hoàn thiện quy trình cổ phần hóa 73 3.2.4 Đẩy mạnh chiến lược khách hàng của công ty 74 3.2.5 Hoàn thiện phương pháp định giá doanh nghiệp 75 3.3 Kiến nghị 76 3.3.1 Về phía Chính Phủ 76 3.3.2 Về phía Ủy ban chứng khoán Nhà nước 77 3.3.3 Về phía Ngân hàng TMCP Á Châu 78 KẾT LUẬN 80 Danh mục tài liệu tham khảo 81 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CTCK Công ty chứng khoán CTCP Công ty cổ phần CTTNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn DN Doanh nghiệp NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần TCDN Tài chính doanh nghiệp TTCK Thị trường chứng khoán UBCKNN Ủy ban chứng khoán Nhà nước UBND TPHCM Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ  Trang   Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 41 Bảng 2.2: Cơ cấu vốn điều lệ của công ty Sông Đà 5 50 Bảng 2.3: Phương án sắp xếp lao động của công ty Sông Đà 5 51 Bảng 2.4: Kế hoạch sản xuất trong các năm tới của công ty Sông Đà 5 52 Bảng 2.5: Cơ cấu doanh thu năm 2005 và 2006 của công ty Sông Đà 5 52 Bảng 2.6: Doanh số hoạt động tư vấn TCDN phân chia theo từng đơn vị 57 Biểu 2.1: Thị phần của hoạt động tư vấn cổ phần hóa 47 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty chứng khoán ACB 35 LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, được đánh dấu bằng sự kiện gia nhập WTO- tổ chức thương mại thế giới. Việc hội nhập này đã tạo ra những cơ hội và thách thức lớn cho Việt Nam, thị trường sẽ ngày càng sôi động và tăng tính cạnh tranh. Theo xu hướng này, bên cạnh những thuận lợi của quá trình hội nhập đem lại, là không ít những khó khăn mà các doanh nghiệp trong nước gặp phải, không kịp đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh của thị trường. Chính điều này, đã khiến tiến trình tiến trình cổ phần hóa của doanh nghiệp Nhà nước diễn ra ngày càng mạnh mẽ, việc cơ cấu lại tổ chức bộ máy hợp l‎ý, nâng cao trình độ chuyên môn, phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước ngày càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Trước đây, các doanh nghiệp Nhà nước huy động vốn chủ yếu là qua các Ngân hàng thương mại, nhưng không phải NHTM có thể đáp ứng được mọi nhu cầu về vốn của một số lượng đông các doanh nghiệp. Điều đó, cũng làm ảnh hưởng đến việc mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ra đời của thị trường chứng khoán đã tạo ra một kênh huy động vốn mới cho các doanh nghiệp. Đặc biệt, các doanh nghiệp Nhà nước khi đã tiến hành cổ phần hóa, trở thành công ty cổ phần, có thể huy động vốn trên thị trường chứng khoán thông qua việc phát hành cổ phiếu. Nhờ đó, không những đáp ứng được nhu cầu về vốn để mở rộng hoạt động của công ty, mà còn làm hàng hóa trên thị truờng chứng khoán ngày càng trở nên phong phú và đa dạng hơn. Các doanh nghiệp Nhà nước tiến hành quá trình cổ phần hóa phải trải qua nhiều giai đoạn như: xác định giá trị doanh nghiệp, lập phương án cổ phần hóa, tổ chức đấu giá cổ phần lần đầu, tổ chức đại hội cổ đông thành lập. Không ít những doanh nghiệp đã gặp phải khó khăn trong quá trình này, làm giảm tốc độ cổ phần hóa, tốn nhiều chi phí mà không đạt được hiệu quả cao. Cụ thể như là: Các doanh nghiệp không thể tự tổ chức khâu xác định giá trị doanh nghiệp; việc tổ chức đại hội cổ đông thành lập doanh nghiệp có thể tự tiến hành được, nhưng sẽ tốn kém nhiều vì thiếu chuyên môn và tính chuyên nghiệp. Riêng bán đấu giá cổ phần lần đầu là hoạt động chỉ có công ty chứng khoán được thực hiện. Công ty chứng khoán nhận thấy được sự cần thiết và khả năng đem lại doanh thu trong tương lai của hoạt động này. Các công ty chứng khoán ngoài thực hiện những nghiệp vụ chính như môi giới, tư vấn đầu tư, tư vấn niêm yết, bảo lãnh phát hành còn triển khai hoạt động tư vấn cổ phần hóa nhằm đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa của doanh nghiệp, đồng thời đóng góp vào doanh thu của công ty. Công ty chứng khoán ACB (ACBS) là một trong những công ty đi tiên phong trong lĩnh vực này, hoạt động tư vấn cổ phần hóa của ACBS luôn mang đến cho khách hàng sự tin cậy, góp phần tạo nên sự thành công cho công tác cổ phần hóa của doanh nghiệp. Vì vậy, trong thời gian thực tập tại Công ty chứng khoán ACB, thấy được những tiềm năng của hoạt động này, em đã chọn nghiên cứu đề tài: “Phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hóa của Công ty chứng khoán ACB”. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài đề cập đến những vấn đề cơ bản nhất: - Hệ thống l‎ý luận về các hoạt động của công ty chứng khoán và hoạt động tư vấn cổ phần hóa - Phân tích, đánh giá về thực trạng hoạt động tư vấn cổ phần hóa tại công ty chứng khoán ACB - Đề xuất giải pháp phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hóa tại công ty chứng khoán ACB Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài chia làm 3 chương: Chương 1: Hoạt động tư vấn cổ phần hóa của công ty chứng khoán ACB Chương 2: Thực trạng hoạt động tư vấn cổ phần hóa của Công ty chứng khoán ACB Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hóa của công ty chứng khoán ACB CHƯƠNG 1 HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỔ PHẦN HÓA CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại công ty chứng khoán 1.1.1 Khái niệm và vai trò của Công ty chứng khoán * Khái niệm Công ty chứng khoán là một tổ chức định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán Ở Việt Nam, theo quyết định số 4 năm 1998 của Ủy ban chứng khoán Nhà nước, công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc từ hai thành viên trở lên, công ty hợp danh được Ủy ban chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán. Công ty chứng khoán có hoạt động rất đa dạng, phong phú và phức tạp, khác hẳn so với các doanh nghiệp sản xuất hay thương mại thông thường. Tùy theo từng tiêu chí mà công ty chứng khoán được phân chia như sau: Theo nghiệp vụ kinh doanh: - Công ty môi giới chứng khoán là CTCK chỉ thực hiện việc trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. - Công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán là CTCK có lĩnh vực hoạt động chủ yếu là thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh hưởng phí hoặc chênh lệch giá. - Công ty kinh doanh chứng khoán là CTCK chủ yếu thực hiện nghiệp vụ tự doanh, công ty tự bỏ vốn và chịu hậu quả kinh doanh. - Công ty trái phiếu là CTCK chuyên mua bán các loại trái phiếu. - Công ty chứng khoán không tập trung là CTCK hoạt động chủ yếu trên thị trường OTC (thị trường không có trung tâm giao dịch, đó là mạng lưới các nhà môi giới và tự doanh chứng khoán mua bán với nhau và với các nhà đầu tư) và đóng vai trò là các nhà tạo lập thị trường. Theo mô hình tổ chức kinh doanh: Công ty chứng khoán được chia thành 2 loại: - Công ty chứng khoán đa năng Theo mô hình này, công ty chứng khoán thực hiện các dịch vụ tài chính tổng hợp bao gồm kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ tài chính khác. Mô hình này được tổ chức dưới 2 hình thức: ( Loại đa năng một phần: Các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm phải lập công ty độc lập hoạt động tách rời. ( Loại đa năng hoàn toàn: Các ngân hàng được kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm bên cạnh kinh doanh tiền tệ. - Công ty chứng khoán chuyên doanh Theo mô hình này, hoạt động chuyên doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc lập, chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận; các ngân hàng không được tham gia kinh doanh chứng khoán. Theo tính chất sở hữu: Có 3 loại hình thức tổ chức công ty chứng khoán cơ bản là: công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. - Công ty hợp danh Là loại hình kinh doanh từ hai chủ sở hữu trở lên. Thành viên CTCK hợp danh bao gồm: thành viên góp vốn và thành viên hợp danh. Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty, còn thành viên góp vốn không tham gia điều hành công ty, họ chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp của mình đối với những khoản nợ của công ty. Khả năng huy động vốn của công ty hợp danh bị giới hạn trong số vốn mà các hội viên có thể đóng góp. - Công ty trách nhiệm hữu hạn Đây là loại công ty đòi hỏi trách nhiệm của những thành viên giới hạn trong số vốn mà họ đã góp Về phương diện huy động vốn, công ty TNHH đơn giản và linh hoạt hơn so với công ty hợp danh, vấn đề tuyển đội ngũ nhân viên năng động hơn. - Công ty cổ phần Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập, với các chủ sở hữu là các cổ đông. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp của mình. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật. * Vai trò của công ty chứng khoán Công ty chứng khoán có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của thị trường chứng khoán, các tổ chức phát hành, các nhà đầu tư và cơ quan quản lý thị trường. Với mỗi chủ thể khác nhau trong nền kinh tế, vai trò của CTCK được thể hiện dưới những góc độ khác nhau: - Đối với các tổ chức phát hành Thị trường chứng khoán ra đời đã tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp tiếp cận với một kênh huy động vốn mới linh hoạt và hiệu quả hơn. Doanh nghiệp không phải phụ thuộc nhiều vào vốn đi vay từ các NHTM, mà có thể huy động vốn trên thị trường chứng khoán thông qua việc phát hành chứng khoán. Công ty chứng khoán là một trung gian tài chính với vai trò huy động vốn, làm cầu nối giữa tổ chức phát hành và các nhà đầu tư; đồng thời là kênh dẫn vốn, phân phối chứng khoán từ các tổ chức phát hành, những người có nhu cầu nắm giữ chứng khoán, tạo ra một cơ chế huy động vốn cho nhà phát hành và cho cả nền kinh tế thông qua thị trường chứng khoán, giúp giảm chi phí huy động cho nhà phát hành. - Đối với các nhà đầu tư Công ty chứng khoán với chức năng là một trung gian tài chính, có trình độ chuyên môn hóa cao, tham gia vào nhiều dịch vụ tư vấn khác nhau thông qua việc nghiên cứu thị trường, rồi cung cấp thông tin đó cho các nhà đầu tư có tổ chức và nhà đầu tư cá nhân, cung cấp một cơ chế giá cả nhằm giúp nhà đầu tư có được sự đánh giá đúng thực tế và chính xác về khoản đầu tư của mình. Từ đó giúp nhà đầu tư tiết kiệm được thời gian, chi phí giao dịch và giúp nâng cao tính thanh khoản cho thị trường, nâng cao hiệu quả đầu tư. Các nhà đầu tư luôn muốn có được khả năng chuyển tiền mặt thành chứng khoán có giá và ngược lại trong một môi trương đầu tư ổn định, các Công ty chứng khoán đảm nhận được chức năng chuyển đổi này, giúp cho nhà đầu tư phải chịu ít thiệt hại nhất khi tiến hành đầu tư. - Đối với thị trường chứng khoán Hoạt động của công ty chứng khoán đã giúp công chúng và nhà đầu tư quen dần với thị trường. Trên thị trường thứ cấp, CTCK phải cung cấp một cơ chế giá cả cho nhà đầu tư, can thiệp trên thị trường góp phần điều tiết giá chứng khoán theo quy luật cung cầu, làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính. Trên thị trường sơ cấp, thông qua các nghiệp vụ bảo lãnh, phát hành chứng khoán, môi giới, CTCK đã thực hiện tư vấn cho các tổ chức phát hành về mức giá phát hành hợp lý, thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán sau khi phát hành. Từ đó, giúp nhà đầu tư dễ dàng chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại làm tăng tính thanh khoản cho chứng khoán. - Đối với các cơ quan quản l‎ý thị trường Công ty chứng khoán nắm giữ các tài khoản giao dịch của khách hàng, thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán. Từ đó CTCK có được những thông tin giao dịch trên thị trường, thông tin về các tổ chức phát hành, nhà đầu tư và các loại cổ phiếu, trái phiếu của các tổ chức phát hành đó. CTCK có vai trò cung cấp những thông tin về thị trường chứng khoán cho các cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý‎ thị trường; nhờ đó mà các cơ quan quản lý có thể kiểm soát, chống các hiện tượng thao túng, lũng đoạn, bóp méo thị trường, bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu tư. 1.1.2 Đặc điểm của công ty chứng khoán * Mục tiêu hoạt động của CTCK CTCK tạo thêm kênh huy động vốn mới cho các chủ thể trong nền kinh tế, trợ giúp Chính phủ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Mục tiêu hoạt động chính của CTCK là tìm kiếm lợi nhuận cho chính bản thân công ty thông qua hoạt động cung cấp các dịch vụ chuyên ngành trên TTCK và các hoạt động kinh doanh cho chính công ty, thông qua hoạt động tự doanh với công cụ chính trên thị trường vốn là cổ phiếu và trái phiếu. * Nguyên tắc hoạt động của CTCK - Nguyên tắc đạo đức CTCK phải đảm bảo trung thực và công bằng vì lợi ích của khách hàng; làm việc có trình độ, kĩ năng, tận tình, có tinh thần trách nhiệm. CTCK khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn phải cung cấp thông tin đầy đủ cho khách hàng, giải thích rõ ràng rủi ro mà khách hàng có thể phải gánh chịu. Có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng, không được tiết lộ thông tin về tài khoản của khách hàng khi chưa được khách hàng đồng ý trừ khi có yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước. Nghiêm cấm sử dụng các thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán cho chính mình, gây thiệt hại tới lợi ích của khách hàng. CTCK không được tiến hành các hoạt động có thể làm cho khách hàng và công chúng hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của chứng khoán hoặc các hoạt động khác gây thiệt hại cho khách hàng. - Nguyên tắc tài chính Đảm bảo yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn và nguyên tắc hạch toán, báo cáo theo quy định của UBCK Nhà nước, đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết kinh doanh chứng khoán với khách hàng. CTCK không được dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài chính của mình, ngoại trừ trường hợp số tiền đó dùng phục vụ cho giao dịch của khách hàng. CTCK phải tách bạch tiền và chứng khoán của khách hàng với tài sản của mình. CTCK không được dùng chứng khoán của khách hàng làm vật thế chấp để vay vốn trừ trường hợp được khách hàng đồng ‎ý bằng văn bản. 1.2 Các hoạt động của Công ty chứng khoán 1.2.1 Hoạt động môi giới chứng khoán Môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh chứng khoán, trong đó một công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành các giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó. Hoạt động môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian, đại diện mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Đồng thời, cung cấp các sản phẩm dịch vụ tư vấn đầu tư, nối liền khách hàng với bộ phận nghiên cứu đầu tư, khuyến nghị đầu tư, nối liền người bán với người mua. Và trong những trường hợp nhất định, nhân viên môi giới còn đáp ứng nhu cầu tâm l‎ý cho khách hàng, trở thành những người bạn, người chia sẻ lo âu, căng thẳng và đưa ra những lời khuyên, động viên kịp thời để giúp khách hàng có những quyết định đúng đắn nhất. Xuất phát từ những yêu cầu trên, đòi hỏi người hành nghề môi giới phải có những phẩm chất, tư cách đạo đức và thái độ công tâm, cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất. Người hành nghề môi giới không được phép xúi giục khách hàng mua bán để kiếm hoa hồng, mà chỉ nên đưa ra những lời khuyên hợp lý‎ để hạn chế tối đa sự thiệt hại cho nhà đầu tư. Người môi giới chứng khoán phải có những kĩ năng sau: - Kĩ năng truyền đạt thông tin Phẩm chất, hay thái độ của người môi giới đối với công việc, với bản thân và với khách hàng được truyền đạt rõ ràng tới hầu hết tất cả mọi người mà người môi giới giao dịch. Để thành công trong việc bán hàng, người môi giới phải đặt khách hàng và lợi ích khách hàng lên trên hết. Đây là điểm then chốt trong hoạt động dịch vụ tài chính và được thể hiện ngay khi tiếp xúc với khách hàng. - Kĩ năng tìm kiếm khách hàng Có nhiều phương pháp tìm kiếm khách hàng tùy thuộc vào sự nỗ lực và ý thức không ngừng tìm kiếm khách hàng của người môi giới chứng khoán. Có 6 phương pháp tìm kiếm khách hàng thông dụng nhất, bao gồm: Những đầu mối được gây dựng từ công ty hoặc các tài khoản chuyển nhượng lại; Những lời giới thiệu khách hàng; Mạng lưới kinh doanh; Các chiến dịch viết thư; Các cuộc hội thảo; Gọi điện làm quen - Kĩ năng khai thác thông tin Người môi giới chứng khoán nắm được các nhu cầu tài chính, các nguồn lực và cả mức độ chấp nhận rủi ro của khách hàng. Đồng thời, hiểu cách nghĩ và ra quyết định đầu tư của khách hàng, cũng như những tình cảm bên trong có thể ảnh hưởng tới phản ứng của họ đối với mối quan hệ giúp đỡ khiến bạn có thể đáp ứng được nhu cầu của họ. Kĩ năng thu thập thông tin đem lại cho người môi giới chứng khoán mọi thông tin, tăng khối lượng tài sản được quản lý và làm tăng sự trung thành của khách hàng. 1.2.2 Hoạt động tự doanh chứng khoán Tự doanh là việc công ty chứng khoán tự tiến hành các giao dịch mua bán các chứng khoán cho chính mình Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán có thể được thực hiện trên thị trường giao dịch tập trung hoặc trên thị trường OTC. Tại một số thị trường vận hành theo cơ chế khớp giá, hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán được thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường, CTCK đóng vai trò nhà tạo lập thị trường, nắm giữ một số lượng nhất định của một số loại chứng khoán và thực hiện mua bán với các khách hàng nhằm hưởng phí giao dịch và chênh lệch giá. Doanh thu từ hoạt động tự doanh là nguồn thu chủ yếu của công ty chứng khoán, mục đích của hoạt động tự doanh nhằm thu lợi nhuận cho chính công ty thông qua hành vi mua, bán chứng khoán với khách hàng. Tuy nhiên, hoạt động này có thể dẫn đến xung đột giữa công ty với khách hàng. Vì thế, luôn có sự tách biệt giữa hoạt động môi giới và hoạt động tự doanh. Công ty chứng khoán hoạt động tự doanh phải đáp ứng điều kiện về vốn và con người. CTCK phải có đủ một số vốn nhất định theo quy định của pháp luật, việc quy định mức vốn nhằm đảm bảo các CTCK thực sự có vốn và dùng vốn của họ để kinh
Luận văn liên quan