Bước vào thế kỷ 21 nhân loại đã có được những tiến bộ vượt bậc trong khoa học kỹ thuật đặc biệt là sự phát triển như vũ bão của kỹ thuật thông tin và tin học. Những tiến bộ này đã góp phần làm thay đổi diện mạo thế giới về mọi mặt, đã góp phần làm cho cuộc sống sinh hoạt cũng như lao động của con người trở nên dễ dàng hơn. Những tiến bộ này cũng tác động mạnh mẽ đến nền thương mại thế giới và làm cho nó phát triển mang tính toàn cầu hơn. Hai xu thế đang gắn kết nền thương mại thế giới là xu thế toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại. Nếu như toàn cầu hóa được đặc trưng bởi tốc độ vận động và biến đổi nhanh chóng thì tự do hóa thương mại, đầu tư, tài chính lại tạo ra sự liên kết thị trường thành một hệ thống hữu cơ. Nghĩa là mọi sự biến động của các thành viên đều ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống.
Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO và đã trở thành một phần trong hệ thống toàn cầu đó. Xu thế tự do hóa và toàn cầu hóa thương mại cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã đem lại những cơ hội và những thách thức mới với các doanh nghiệp (DN) Việt Nam. Những cơ hội là: Có một thị trường rộng lớn để có thể tiêu thụ sản phẩm được sản xuất ra trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; thu hút vốn đầu tư từ các nhà đầu tư nước ngoài, các nguồn viện trợ phát triển của các nước và các định chế tài chính quốc tế như Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB)...; có điều kiện tiếp nhận công nghệ sản xuất và công nghệ quản lý thông qua các dự án đầu tư. Bên cạnh đó các DN nước ta cũng phải đối đầu với những thách thức lớn. Đó là sự cạnh tranh gay gắt của các sản phẩm không chỉ trên thị trường nước ngoài mà ngay ở thị trường trong nước. Điều này không chỉ đòi hỏi bản thân sản phẩm phải có chất lượng cao, giá thành hạ (điều này chủ yếu do công nghệ sản xuất, công nghệ quản lý của doanh nghiệp quyết định), để sản phẩm đến được với người tiêu dùng, mà DN còn phải có khả năng tổ chức thị trường, xây dựng thương hiệu, quảng bá tuyên truyền để người tiêu dùng biết đến sản phẩm của mình. Bằng cách đó, doanh nghiệp đưa sản phẩm đến người tiêu dùng và mở rộng kinh doanh. Trong điều kiện như thế, Xúc tiến hỗn hợp (XTHH) - phát triển phối thức XTHH nói chung và XTHH bán lẻ nói riêng sẽ đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các DN Việt Nam và góp phần vào sự thành công của quá trình hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam. Không chỉ có vậy, Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế muộn hơn các nước khác do vậy việc nỗ lực giành lấy một thị phần đáng kể cho hàng hóa và dịch vụ thông qua hoạt động XTHH là điều hết sức cần thiết.
50 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3284 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phát triển phối thức xúc tiến hỗn hợp bán lẻ tại siêu thị của công ty TM & XNK Viettel, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Mục lục……………………………………………………………..
1
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu vấn đề phát triển phối thức xúc tiến hỗn hợp bán lẻ…………………………………………………….
4
1.1.Tính cấp thiết của phát triển phối thức xúc tiến hỗn hợp bán lẻ……..
4
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài………………………………..
5
1.3.Mục tiêu nghiên cứu……………………………………………………...
6
1.4.Phạm vi nghiên cứu………………………………………………………
7
1.5. Kết cấu luận văn ………………………………………………………...
7
Chương 2: Một số vấn đề lý thuyết cơ bản về phát triển phối thức xúc
tiến hỗn hợp bán lẻ tại công ty kinh doanh………………….....
8
2.1. Một số khái niệm và định nghĩa cơ bản………………………………..
8
2.1.1. Những khái niệm cơ bản về thương mại bán lẻ……………………..
8
2.1.2.Những khái niệm về xúc tiến hỗn hợp………………………………
9
2.2.Một số lý thuyết cơ bản của xúc tiến hỗn hợp và phát triển phối thức xúc tiến hỗn hợp…………………………………………………………
10
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu những đề tài năm trước..
11
2.4. Những nội dung cơ bản của phối thức XTHH bán lẻ………………...
12
2.4.1. Xác định phối thức XTHH bán lẻ…………………………………..
12
2.4.1.1. Xác định mục tiêu và ngân quỹ cho XTHH bán lẻ……………
12
2.4.1.2. Xác định khách hàng mục tiêu…………………………………
15
2.4.1.3. Hình thành phối thức XTHH…………………………………..
2.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phối thức xúc tiến hỗn hợp……………...
16
2.4.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá XTHH trong KDTM ………………….....
17
2.4.3.1. Các chỉ tiêu định lượng đánh giá xúc tiến……………………...
18
2.4.3.2. Các chỉ tiêu định tính…………………………………………..
19
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng việc triển khai phối thức xúc tiến hỗn hợp bán lẻ tại siêu thị ĐTDĐ của Công ty TM &XNK ………………………………..
20
3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề……………………………….
20
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến việc phát triển phối thức XTHH bán lẻ tại siêu thị của Công ty...
20
3.2.1.Giới thiệu về Công ty TM & XNK Viettel…………………………..
20
3.2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ………………….
20
3.2.1.2.Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty……
21
3.2.1.3. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty…………..
23
3.2.2. Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến phát triển phối thức XTHH
bán lẻ ………………………………………………………………
24
3.2.2.1. Môi trường vĩ mô…………………………………………
24
3.2.2.2. Môi trường vi mô…………………………………………
26
3.3.Kết quả điều tra trắc nghiệm về việc phát triển phối thức xúc tiến hỗn hợp bán lẻ tại Siêu thị của Công ty………………………………
28
3.4. Kết quả phân tích các dữ liệu thứ cấp………………………………….
28
3.4.1.Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty………………………….
28
3.4.2. Phân tích thực trạng phát triển phối thức XTHH bán lẻ tại siêu thị của Công ty TM&XNK Viettel……………………………………..
30
3.4.2.1.Mục tiêu chiến lược marketing của Công ty…....................
30
3.4.2.2.Thực trạng triển khai phối thức XTHH bán lẻ tại các siêu thị ĐTDĐ của CT…………………………………………
30
3.4.2.3.Thực trạng phối kết hợp các công cụ xúc tiến hỗn hợp tại các siêu thị của Công ty TM&XNK Viettel………………
37
Chương 4: Một số giải pháp phát triển phối thức xúc tiến hỗn hợp bán lẻ tại Siêu thị ĐTDĐ Viettel………………………………………
38
4.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu…………………………….
38
4.1.1. Đánh giá hoạt động XTHH tại các siêu thị ĐTDĐ Viettel…………
38
4.2. Dự báo triển vọng và quan điểm giải quyết vấn đề……………………
38
4.2.1.Triển vọng phát triển của thị trường bán lẻ ĐTDĐ………………….
38
4.2.2. Quan điểm giải quyết vấn đề phát triển phối thức XTHH bán lẻ……
39
4.3. Các đề xuất kiến nghị nhằm phát triển phối thức xúc tiến hỗn hợp bán lẻ tại siêu thị ĐTDĐ của Công ty TM&XNK Viettel…………….
40
4.3.1. Những đề xuất cơ bản……………………………………………….
40
4.3.1.1.Nâng cao nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của xúc tiến hỗn hợp trong hoạt động kinh doanh tại siêu thị Viettel……….
40
4.3.1.2.Xây dựng chiến lược và kế hoạch xúc tiến cho từng thời kỳ…...
41
4.3.1.3.Khai thác triệt để các chương trình khuyến mại của
nhà cung cấp…………………………………………………….
41
4.3.1.4.Phát triển phối thức xúc tiến hỗn hợp bán lẻ tại Siêu thị Viettel.
41
4.3.2. Những đề xuất khác và kiến nghị vĩ mô…………………………….
41
4.3.2.1.Những đề xuất khác…………………………………………..
48
4.3.2.2.Những kiến nghị vĩ mô………………………………………..
48
Kết luận ………………………………………………………………………
50
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN PHỐI THỨC XÚC TIẾN HỖN HỢP BÁN LẺ
1.1.Tính cấp thiết của phát triển phối thức xúc tiến hỗn hợp bán lẻ
Bước vào thế kỷ 21 nhân loại đã có được những tiến bộ vượt bậc trong khoa học kỹ thuật đặc biệt là sự phát triển như vũ bão của kỹ thuật thông tin và tin học. Những tiến bộ này đã góp phần làm thay đổi diện mạo thế giới về mọi mặt, đã góp phần làm cho cuộc sống sinh hoạt cũng như lao động của con người trở nên dễ dàng hơn. Những tiến bộ này cũng tác động mạnh mẽ đến nền thương mại thế giới và làm cho nó phát triển mang tính toàn cầu hơn. Hai xu thế đang gắn kết nền thương mại thế giới là xu thế toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại. Nếu như toàn cầu hóa được đặc trưng bởi tốc độ vận động và biến đổi nhanh chóng thì tự do hóa thương mại, đầu tư, tài chính lại tạo ra sự liên kết thị trường thành một hệ thống hữu cơ. Nghĩa là mọi sự biến động của các thành viên đều ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống.
Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO và đã trở thành một phần trong hệ thống toàn cầu đó. Xu thế tự do hóa và toàn cầu hóa thương mại cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã đem lại những cơ hội và những thách thức mới với các doanh nghiệp (DN) Việt Nam. Những cơ hội là: Có một thị trường rộng lớn để có thể tiêu thụ sản phẩm được sản xuất ra trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; thu hút vốn đầu tư từ các nhà đầu tư nước ngoài, các nguồn viện trợ phát triển của các nước và các định chế tài chính quốc tế như Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB)...; có điều kiện tiếp nhận công nghệ sản xuất và công nghệ quản lý thông qua các dự án đầu tư. Bên cạnh đó các DN nước ta cũng phải đối đầu với những thách thức lớn. Đó là sự cạnh tranh gay gắt của các sản phẩm không chỉ trên thị trường nước ngoài mà ngay ở thị trường trong nước. Điều này không chỉ đòi hỏi bản thân sản phẩm phải có chất lượng cao, giá thành hạ (điều này chủ yếu do công nghệ sản xuất, công nghệ quản lý của doanh nghiệp quyết định), để sản phẩm đến được với người tiêu dùng, mà DN còn phải có khả năng tổ chức thị trường, xây dựng thương hiệu, quảng bá tuyên truyền để người tiêu dùng biết đến sản phẩm của mình. Bằng cách đó, doanh nghiệp đưa sản phẩm đến người tiêu dùng và mở rộng kinh doanh. Trong điều kiện như thế, Xúc tiến hỗn hợp (XTHH) - phát triển phối thức XTHH nói chung và XTHH bán lẻ nói riêng sẽ đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các DN Việt Nam và góp phần vào sự thành công của quá trình hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam. Không chỉ có vậy, Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế muộn hơn các nước khác do vậy việc nỗ lực giành lấy một thị phần đáng kể cho hàng hóa và dịch vụ thông qua hoạt động XTHH là điều hết sức cần thiết.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Công ty TM&XNK Viettel là một thành viên của Tổng công ty viễn thông Quân đội Viettel. Công ty hoạt động trên nhiều lĩnh vực trong đó Công ty thành lập Trung tâm bán lẻ và xây dựng một hệ thống các cửa hàng và siêu thị bán lẻ kinh doanh điện thoại di động (ĐTDĐ) chuyên cung cấp ĐTDĐ chính hãng. Có mặt trên thị trường chưa lâu, hệ thống siêu thị bán lẻ ĐTDĐ Viettel đã phát triển rộng khắp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, công ty đã gặp phải sự cạnh tranh khá găy gắt từ các đối thủ cạnh tranh lâu năm trên thị trường như: Siêu thị ĐTDĐ Viễn thông A, Thế giới di động, Mobile Mart,…Để có được chỗ đứng trên thị trường và đi vào nhận thức của công chúng, công ty không ngừng hoàn thiện và nỗ lực vươn lên với mục tiêu trở thành nhà bán lẻ số 1 Việt Nam.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty TM&XNK Viettel, tìm hiểu về tình hình hoạt động bán hàng tại các cửa hàng và siêu thị điện thoại di động của Công ty, em nhận thấy doanh số bán tại các siêu thị chưa cao kể cả những siêu thị có địa thế đẹp. Mặt khác hệ thống siêu thị bán lẻ ĐTDĐ của Công ty chưa được đông đảo khách hàng biết đến. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này. Một trong những nguyên nhân đó là do Công ty còn nhiều yếu kém trong công tác tổ chức hoạt động xúc tiến thương mại. Chính vì thế em đã mạnh dạn chọn đề tài “Phát triển phối thức xúc tiến hỗn hợp bán lẻ tại siêu thị của công ty TM&XNK Viettel” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp. Để thực hiện tốt đề tài nghiên cứu này, các vấn đề cần phải giải quyết đó là:
Phân định rõ mục đích và giới hạn phạm vi của vấn đề phát triển phối thức xúc tiến hỗn hợp bản lẻ.
Tóm lược lý thuyết về phối thức xúc tiến hỗn hợp và phát triển phối thức xúc tiến hỗn hợp bán lẻ làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng hoạt động này ở Công ty.
Nghiên cứu các tài liệu thứ cấp và thu thập các tài liệu sơ cấp thông qua công tác điều tra bằng bảng câu hỏi về thực trạng hoạt động phát triển phối thức xúc tiến hỗn hợp tại Công ty. Đồng thời xử lý các dữ liệu thu thập được phục vụ cho việc chỉ ra điểm mạnh và điểm hạn chế trong công tác phát triển phối thức xúc tiến hỗn hợp tại Siêu thị ĐTDĐ Viettel.
1.3.Mục tiêu nghiên cứu
Với việc lựa chọn đề tài “Phát triển phối thức xúc tiến hỗn hợp bán lẻ tại siêu thị của công ty TM&XNK Viettel” mục đích của em là:
Hệ thống hóa lý luận về XTHH để tạo lập lý luận nghiên cứu các giải pháp phát huy hiệu quả phối kết hợp các công cụ của XTHH.
Nghiên cứu về hoạt động kinh doanh tại siêu thị của công ty, đồng thời tìm hiểu về hoạt động XTHH mà các siêu thị bán lẻ của công ty đang áp dụng, đánh giá tính hiệu quả của các công cụ xúc tiến mà các siêu thị đang thực hiện.
Đề xuất các biện pháp cơ bản nhằm phát triển phối thức XTHH bán lẻ trong hoạt động kinh doanh và nâng cao doanh số bán sản phẩm tại các siêu thị.
1.4.Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công ty TM & XNK Viettel đã xây dựng một hệ thống các cửa hàng và siêu thị chuyên cung cấp các sản phẩm ĐTDĐ, điện thoại cố định không dây và các phụ kiện điện thoại, tuy nhiên trong phạm vi đề tài này em chỉ xin đề cập đến mảng sản phẩm ĐTDĐ được phân phối tại hệ thống siêu thị bán lẻ ĐTDĐ của Trung tâm bán lẻ thuộc Công ty TM &XNK Viettel.
Thời gian nghiên cứu: Để đảm bảo tính phù hợp và tiếp cận một cách hợp lý em xin giới hạn phạm vi nghiên cứu về thời gian là từ năm 2007 đến nay.
Với nội dung đề tài cần tiếp cận, trong giới hạn về thời gian nghiên cứu, tài liệu thu thập được và khả năng thực tế của một sinh viên, em nghiên cứu đề tài trong phạm vi thực hiện các hoạt động xúc tiến hỗn hợp tại siêu thị ĐTDĐ Viettel thuộc Trung tâm bán lẻ Viettel ở khu vực thị trường Hà Nội.
1.5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình vẽ, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo, luận văn của em gồm có 4 chương sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu phát triển phối thức xúc tiến hỗn hợp bán lẻ.
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển phối thức xúc tiến hỗn hợp bán lẻ của công ty kinh doanh.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng việc triển khai phối thức xúc tiến hỗn hợp bán lẻ tại các siêu thị bán lẻ ĐTDĐ của Công ty TM&XNK Viettel
Chương 4: Các kết luận và đề xuất về việc phát triển phối thức xúc tiến hỗn hợp bán lẻ tại siêu thị ĐTDĐ của Công ty TM&XNK Viettel
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN PHỐI THỨC XÚC TIẾN HỖN HỢP BÁN LẺ TẠI
CÔNG TY KINH DOANH
2.1. Một số khái niệm và định nghĩa cơ bản
2.1.1. Những khái niệm cơ bản về thương mại bán lẻ
* Khái niệm chung về thương mại bán lẻ
Nếu như hoạt động sản xuất là khâu đầu tiên trong chuỗi hoạt động tạo ra sản phẩm cho thị trường thì bán lẻ lại là khâu cuối cùng khá quan trọng nhằm đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng (NTD) một cách nhanh chóng nhất.
Là một hoạt động khá quan trọng như vậy nên khi để hiểu về thương mại bản lẻ (TMBL) chúng ta không thể không nhắc đến khái niệm của nó. Vậy TMBL là gì?
Thương mại bán lẻ là tất cả các hoạt động liên quan đến việc bán hàng hóa hay dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng để họ sử dụng vào mục đích cá nhân, không phải cho kinh doanh.
* Đặc trưng thị trường bán lẻ tại Việt Nam
Theo cam kết khi gia nhập WTO, ngày 1/1/2009 Việt Nam chính thức mở cửa thị trường bán lẻ, đây là một cơ hội tốt đồng thời cũng mang lại nhiều thách thức đối với các doanh nghiệp (DN) bán lẻ trong nước.
Theo số liệu thống kê của công ty nghiên cứu thị trường TNS Vietnam, dân số trẻ của Việt Nam chiếm 57%. Dân số trẻ tương ứng với xu hướng tiêu dùng mạnh mẽ. Trong khi đó thu nhập bình quân đầu người tăng lên 835 USD năm 2007. Đây là cơ sở tốt kích thích tiêu dùng.
Hơn nữa với quy mô thị trường 87 triệu dân, thị trường bán lẻ Việt Nam có tổng trị giá hơn 40 tỷ USD/năm (số liệu của Tổng cục Thống kê). Chỉ số lòng tin của NTD Việt Nam xếp thứ 5 trên toàn thế giới. Việt Nam trở thành thị trường bán lẻ hấp dẫn nhất thế giới khiến cho nhiều tập đoàn bán lẻ hàng đầu thế giới muốn nhảy vào Việt Nam.
Ngoài cửa hàng bán lẻ truyền thống hiện nay trên thị trường nước ta các loại hình khác cũng đang rất phát triển. Bao gồm:
+Siêu thị: với sự có mặt của các hệ thống siêu thị như Sàigòn Co.op Mart- nhà bán lẻ lớn nhất Việt Nam, nhỏ hơn một chút là HaproMart, Maximart,…
+ Thấp hơn một chút là các cửa hàng tiện ích với các hệ thống như Shop&go, Fresh Mart( Tập đoàn CP Tháilan), G7Mart,…
+ Tiếp theo là cửa hàng bán lẻ chuyên biệt như: Nguyễn Kim, Best Calling, Viễn thông A,…Chính sự chuyên biệt đã xác định rõ nhóm khách hàng và là một xu hướng khả dĩ để đương đầu với sự cạnh tranh.
+ Một loại hình nữa là trung tâm thương mại với các tên tuổi như Diamon Plaza, Zen Plaza,…tập trung vào nhóm khách hàng (KH) cao cấp tại các đô thị.
2.1.2.Những khái niệm về xúc tiến hỗn hợp
* Khái niệm của xúc tiến hỗn hợp
Xúc tiến hỗn hợp (XTHH) là thuật ngữ xuất hiện trong kinh tế học từ những năm đầu của thế kỷ 20 cùng với sự hình thành và phát triển của khái niệm marketing. XTHH gắn liền với hoạt động của thị trường và Marketing vì XTHH là một bộ phận không thể tách rời trong mô hình Marketing hỗn hợp (Marketing mix) của bất cứ DN nào, bất cứ nền kinh tế nào. Trên thế giới có rất nhiều sách viết về XTHH và mỗi cuốn sách của mỗi tác giả lại có những định nghĩa về XTHH riêng dựa trên những đặc trưng của nó.
Theo cách truyền thống, XTHH được hiểu là hoạt động trao đổi và hỗ trợ trao đổi thông tin giữa người bán và người mua, hoặc qua khâu trung gian nhằm tác động tới thái độ và hành vi mua bán qua đó thúc đẩy việc mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ chủ yếu nhằm mở rộng và phát triển thị trường.
Luật Thương mại Việt Nam (1999) định nghĩa: “XTHH là hoạt động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ thương mại, bao gồm các hoạt động quảng cáo (QC), hội trợ triển lãm (HCTL) và khuyến mại”.
Như vậy có thể tổng hợp khái niệm về XTHH theo Dennis W Woodwin như sau: “XTHH là một lĩnh vực họat động Marketing đặc biệt có chủ đích được định hướng vào việc chào hàng, chiêu khách và xác lập một quan hệ thuận lợi nhất giữa DN với các đối tác và tập KH tiềm năng nhằm triển khai các chính sách thuộc chương trình Marketing hỗn hợp đã lựa chọn của DN”.
Từ các định nghĩa nêu trên có thể nhận thấy XTHH là một bộ phận quan trọng trong marketing, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, tác động trực tiếp hay gián tiếp đến hành vi mua hàng của KH thông qua hoạt động cung cấp thông tin, thuyết phục và nhắc nhở.
2.2.Một số lý thuyết cơ bản của xúc tiến hỗn hợp và phát triển phối thức xúc tiến hỗn hợp
* Bản chất của xúc tiến hỗn hợp
Ngoài các thành phần cơ bản truyền thống của XTHH như quảng cáo, khuyến mại, bán hàng cá nhân, quan hệ công chúng, marketing trực tiếp ngày nay cùng với sự phát triển của thương mại điện tử XTHH cũng đã có những bước khởi sắc với XTHH qua mạng Internet. Tuy nhiên dù hiện đại hay truyền thống bản chất của các hoạt động XTHH vẫn là quá trình giao tiếp, cung cấp thông tin và thuyết phục KH trên thị trường mục tiêu của công ty. Việc cung cấp thông tin, thuyết phục và giao tiếp có mối liên hệ qua lại rất chặt chẽ. Việc cung cấp thông tin và thuyết phục chỉ được tiến hành một cách hiệu quả thông qua những hình thức giao tiếp nhất định.
Nhờ có quá trình giao tiếp, các thông tin về hàng hóa được chuyển từ doanh nghiệp đến các thị trường mục tiêu và giúp NTD ở các thị trường mục tiêu hiểu rõ hơn về hàng hóa để đi đến quyết định mua hàng. Vì vậy, quá trình giao tiếp là một trong những yếu tố quyết định hiệu quả của hoạt động XTHH, là yếu tố thể hiện bản chất của hoạt động XTHH.
* Chức năng của xúc tiến hỗn hợp
XTHH chỉ phát huy tác dụng và chức năng của nó khi ba chính sách sản phẩm, giá và phân phối nằm trong chính sách marketing hỗn hợp của doanh nghiệp đã hoàn thiện. Như vậy XTHH là một điển nút quan trọng của marketing hỗn hợp.
Trong mối quan hệ với chính sách sản phẩm, chức năng chính của XTHH là khảo sát đánh giá nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm tại các thị trường mục tiêu (khối lượng, chất lượng, mức độ tăng trưởng, các kênh phân phối và xúc tiến sản phẩm…). Cung cấp thông tin về những thay đổi về nhu cầu sản phẩm, đặc tính cạnh tranh. Khảo sát đánh giá khả năng cung cấp sản phẩm ở trong nước kể cả yêu cầu về thay đổi và mở rộng khả năng cung cấp.
Đối với chính sách giá cả, chức năng của XTHH là cung cấp kịp thời những thông tin cập nhật nhất về giá cả ở thị trường trong nước cũng như ngoài nước. Tư vấn và giúp các doanh nghiệp có phương pháp định giá hàng hóa đúng.
Trong chính sách phân phối, các hoạt động XTHH đóng vai trò khá quan trọng vì khi hoạt động xúc tiến được tiến hành ở khu vực thị trường nào thì ngay lúc đó hệ thống phân phối của DN đã phải có sẵn ở khu vực thị trường đó để đáp ứng nhu cầu của KH, doanh nghiệp phải luôn bảo đảm rằng sản phẩm phải sẵn sàng được đưa vào tiêu thụ trước khi tiến hành các chương trình XTHH.
* Vai trò của xúc tiến hỗn hợp
Sự hội nhập kinh tế thế giới đã đặt ra cho các DN Việt Nam những vận hội mới nhưng cũng tạo ra không ít khó khăn bởi họ đang phải cạnh tranh gay gắt và bình đẳng với nhau và với các DN nước ngoài. Do vậy XTHH đã và sẽ đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các DN. Có thể chỉ ra một số vai trò của XTHH đối với các hoạt đông của DN như:
XTHH làm cho việc bán hàng dễ dàng và năng động hơn, đưa hàng hóa vào kênh phân phối và quyết định lập các kênh phân phối hợp lý.
XTHH tác động làm thay đổi cơ cấu tiêu dùng. Mỗi KH trong một thời điểm nhất định có rất nhiều nhu cầu khác nhau, nhà marketing cần gợi mở nhu cầu và kích thích NTD sẵn sàng chi tiêu cho nhu cầu này.
Trên phương diện quốc gia, Việt Nam có tận dụng được những cơ hội và hạn chế được những thách thức trong hội nhập hay không chủ yếu phụ thuộc vào việc hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam có thâm nhập được vào thị trường thế giới và có đứng vững được trên thị trường nội địa hay không. Do vậy, XTHH sẽ đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các DN Việt Nam và góp phần vào sự thành công của quá trình hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam.
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu những đề tài năm trước
Trong những năm trở lại đây, XTTM là hoạt động không thể thiếu và là công cụ hữu ích giúp các doanh nghiệp cạnh tranh. Chính vì thế, XTTM nói chung và XTTM bán lẻ nói riêng được khá nhiều sinh viên lựa chọn làm đề tài luận văn tốt nghiệp. Cụ thể từ năm 2002 trở lại