Thư điện tử, Electronic mail, Email, là dịch vụ có thể nói là quan trọng nhất đối với người sử dụng Internet. Do tính phổ cập của email, việc cấu hình tốt Mail server, tạo điều kiện cho người sử dụng có thể trao đổi Email là công việc đầu tiên và quan trọng nhất của người quản trị. Một cấu hình sai email có thể dẫn đấn tình trạng không gửi hoặc nhận được thư, hoặc tệ hơn là mất thư mà không có phản hồi. Hoạt động của dịch vụ mail gắn rất chặt chẽ với cầu hình của DNS.
24 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4027 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quản trị mạng - Dịch vụ mail server, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỆ THỐNG ĐÀO TẠO CHUYÊN GIA MẠNG
BACHKHOA-NPOWER
Quách Đình Dũng
Dịch Vụ Mail Server
Chuyên nghành: Quản Trị Mạng
Project : Server+
Người hướng dẫn:
GV.Phan Đức Chình
LỜI GIỚI THIỆU
Trong những năm gần đây HDH Linux đang ngày càng trở nên phổ biến trong trường học và môi trường công nghiệp. hệ Unix này, với chức năng và tính ổn định cho phép nó tồn tại song song với các hệ điều hành thương mại khác. Hơn nữa, sự phổ biến của mã nguồn Linux trên Internet đã đóng góp rất nhiều cho sự phổ cập của linux. Điều này là lý do cho nhóm đã chọn đề tài nghiên cứu và phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux.
Trước hết em xin cảm ơn thầy Phan Đức Chình đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành project này .
Project – Dich vụ Mail sever .
Mục lục
Chương I: Tổng quan
1.Khái niệm 1
2.Những giao thức Mail 2
3.Giới thiệu hệ thống Mail 2
Chương II: Cài đặt và cấu hình dịch vụ
4.Cài đặt và cấu hình Mail Server – SendMail 4
4.1.Cài đặt 4
4.2.Cấu hình 4
5.Cài đặt - cấu hình Pop Server và Imap Server 6
6.Cấu hình máy khách sử dụng được Mail Server 6
6.1.Máy khách là máy Linux 7
6.2.Máy khách là máy Windows 12
7.Cài đặt và cấu hình Webmail và OpenMail 16
7.1.Cài đặt và cấu hình từ file nhị phân *.rpm 16
7.1.1.Cài đặt 16
7.1.2.Cấu hình 18
7.2.Cài đặt OpenWebmail từ Source Code 20
1. Khái niệm
Thư điện tử, Electronic mail, Email, là dịch vụ có thể nói là quan trọng nhất đối với người sử dụng Internet. Do tính phổ cập của email, việc cấu hình tốt Mail server, tạo điều kiện cho người sử dụng có thể trao đổi Email là công việc đầu tiên và quan trọng nhất của người quản trị. Một cấu hình sai email có thể dẫn đấn tình trạng không gửi hoặc nhận được thư, hoặc tệ hơn là mất thư mà không có phản hồi. Hoạt động của dịch vụ mail gắn rất chặt chẽ với cầu hình của DNS.
2. Những giao thức Mail
Hệ thống Mail được xây dụng dụa trên một số giao thức sau :
SMTP ( Simple Mail Transfer Protocol )
POP ( Post Office Protocol )
MIME (Multipurpose Internet Mail Extensions)
IMAP (Interactive Mail Access Protocol)
3. Giới thiệu hệ thống Mail
Một hệ thống mail yêu cầu phải có ít nhất hai thành phần, nó có thể định vị trên 2 hệ thống khác nhau hoặc trên cùng một hệ thống, mail server và mail client. Ngoài ra, nó còn có các thành phẩn khác như Mail Host, mail gateway.
Mail gateway.
Một mail gateway là máy kết nối giữa các mạng dùng các giao thức truyền thông khác nhau dùng chung giao thức. Ví dụ một mail gateway có thể kết nối một mạng TCP/IP với một mạng chạy bộ giao thức System Network Architeture (SNA).
Một mail gateway đơn giản nhất dùng để kết nối 2 mạng dùng chung giao thức họăc mailer. Khi đó mail gateway chuyển mail giữa domain nội bộ và các domain bên ngoài.
Mail Host.
Một Mail Host là máy giữ vai trò máy chủ mail chính trong hệ thống mạng. Nó dùng như thành phần trung gian để chuyển mail giữa các vị trí không kết nối trực tiếp được với nhau.
Mail Host phân giải địa chỉ người nhận để chuyển giữa các mail server hoặc chuyển đến mail gateway.
Một ví dụ về Mail Host là máy trong mạng cục bộ LAN có modem được thiết lập lêin kết PPP hoặc UUCP dùng đường dây thoại. Mail hosst cũng có thề là máy chủ đóng vai trò router giữa mạng nội bộ và mạng Internet.
Mail Server.
Mail server chứa mailbox của người dùng. Mail server nhận mail từ client gửi đến và đưa vào hàng đợi đề gửi đến Mail Host.
Mail server nhận mail từ Mail Host gửi đến và đưa vào mauilbox của người dùng.
Người dùng sử dụng NFS (Network File System) đề mount thu mục chứa mailbox trên Mail Server để đọc. Nếu NFS không được hỗ trợ thì người dùng phải login vào Mail Server đề nhận thư.
Trong trường hợp Mail Client hỗ trợ POP/IMAP và trên Mail Server cũng hỗ trợ POP/IMAP thì người dùng có thể đọc thư bằng POP/IMAP.
Mail Client.
Là những chương trình hỗ trợ chức nắng đọc và soạn thảo thư, Mail Client tích hợp 2 giao thức SMTP và POP, SMTP hỗ trợ tính năng chuyển thư từ Client đến Mail Server, POP hỗ trợ nhân thư từ Mail Server về Mail Client. Ngoài việc tích hợp giao thức POP Mail Client còn tích hợp giao thức IMAP, HTTP đề hỗ trợ chức năng nhận mail cho Client.
Các chương trình Mail Clinet thường sử dụng như Microsoft Outlook Express, Microsoft Office Outlook, Eudora,…
Một số hệ thống mail thường dùng.
Hệ thống mail cục bộ.
Cấu hình hệ thống mail đơn giản gồm một hoặc nhiều trạm làm việc kết nối vào một Mail Server. Tất cả các mail đều chuyển cục bộ.
Hệ thống mail cục bộ có kết nối ra ngoài.
Hệ thống mail trong một mạng nhỏ gồm một Mail Server, một Mail Host và một Mail Gateway kết nối với một hệ thống bên ngoài. Không cần DNS Server.
4.Cài đặt và cấu hình Mail Server – SendMail .
4.1Cài đặt
Cài đặt Sendmail trong quá trình cài đặt hệ điều hành.
Cài đặt từ các Package sau :
Sendmail-x-x.rpm.
Sendmail-cf-x-x.rpm.
M4-x-x.rpm.
4.2 .Cấu hình
Các tập tin và thư mục cấu hình của Sendmail :
/etc/mail/sendmail.cf
/etc/aliases
/etc/mail/access
/var/spool/mail
Tập tin /etc/mail/sendmail.cf : đây là tập tin cấu hình chính của sendmail. Nội dung của tập tin được chia thành 3 nhóm thong tin cấu hình chính :
+ Môi trường hoạt động của Sendmail.
+ Định nghĩa cách hoạt động của Sendmail.
+ Mô tả các luật(rule set) mà người dung có thể dung định nghĩa lại cách sử lý của Sendmail.
Cấu hình Mail Server vói Sendmail
Khi cấu hình Mail Server với Sendmail, ta cần quan tâm đến các thông số cấu hình quan trọng trong file : /etc/mail/sendmail.cf sau :
- Cwlocalhost : cấu hình Sendmail nhận mail cho miền.
- O MaxRecipientsPerMessage= : giới hạn số người nhận thư.
- O MaxMessageSize= : giới hạn kích thước của thư.
Tập tin /etc/mail/access : chỉnh sửa nội dung tập tin này như sau
RELAY
RELAY
Thực hiện các lệnh sau : để chuyển tập tin này từ dạng text sang dạng chuẩn để Sendmail có thể đọc được.
#cd /etc/mail
#makemap hash access < access
Khởi động lại Sendmail
#/etc/init.d/sendmail restart
Sử dụng : dung trình tiện ích Mail để gửi và nhận Mail giửa những người dung.
Cú pháp :
#mail –v
Ví dụ :
# mail –v duyvu@linuxgroup.com.
5. Cài đặt - cấu hình Pop Server và Imap Server
- Để cho người dùng có thể gửi và nhận Mail từ các chương trình Client Mail như : Outlook Express, Eudora, Netscape… ta phải cài đặt và cấu hình Imap Server hoặc Pop Server.
- Có hai cách cài đặt POP Server:
Cách 1: Ta cần phải cài đặt gói tin imap-2002d-3.i386.rpm vì trong package này có chứa POP Server, trong các đĩa CDROM của Fedora chưa có package này do đó ta phải download từ site: Khởi động POP Server ta dùng lệnh sau:
#chkconfig pop3 on
#service xinetd restart
Hoặc sau khi ta cài đặt IMAP package xong ta dùng lệnh setup ->System Services -> IPOP3, sau đó dùng lệnh #/etc/init.d/xinetd restart.
Cách 2: Cài đặt gói dovecot-0.99.10.5-0.FC4.rpm từ CDROM Fedora Core 4, sau đó ta mở file cấu hình /etc/dovecot.conf để thay đổi các thông số sau:
protocols = imap imaps pop3 pop3s ; chỉ định các protocol sử dụng
imap_listen = * ; chỉ định trạng thái listen trên card mạng cho IMAP
pop3_listen = * ; chỉ định trạng thái listen trên card mạng cho POP3
- Sau đó thực thi lệnh : #chkconfig dovecot on #service dovecot restart
6. Cấu hình máy khách sử dụng được Mail Server
6.1. Máy khách là máy Linux
Trên linux các client đều có hỗ trợ sẵn tiện ích Kmail, để cấu hình client nhận mail từ mail server ta tiến hành các bước sau:
Truy cập theo đương dẩn như hình bên dưới để khởi động Kmail.
Hình 9.1 khởi động kmail
Sau đó giao diện kế tiếp xuất hiện như sau:
Hình 9.2: màn hình chào mừng
Để cấu hình nhận thư cho một tài khoản ta thực chiện các bước : Setting=>configue kmail giao diện kế tiếp xuất hiện như sau:
Hình 9.3: Giao diện cấu hình .
Quan sát giao diện trên ta thấy các thẻ khác nhau, để cấu hình nhận mail từ server ta chọn vào thẻ account như hình bên dưới, trong thẻ account co 2 mục để ta cấu hình là receiving và sending:
Hình 9.4: Cấu hình
Để nhận mail ta chọn mục receiving, trên giao diện receiving ta chọn add giao diện kế tiêp như sau:
Hình 9.5 Chọn pop
Ta có thể chọn 1 trong 2 giao thức IMAP/POP3 để nhận thư, ở đây ta chọn giao thức POP3, giao diện kế tiếp như sau:
Hình 9.6 Giao thiết kế
Ta điền đầy đủ thông tin về tài khoản và địa chỉ mail server, ở ví dụ này ta se cấu hình nhận thư cho tai khoản testmail và server 192.168.100.1 như hình bên dưới:
Hình 9.7 Điền thông tin account
Sau khi nhập đầy đủ thông tin ta chọn OK, sau khi hoàn tất qua trình cấu hình ta sẽ thấy giao diện như sau:
Hình 9.8 Giao diện hoàn thành
Sau khi đã hoàn tất ta chọn OK để hoàn tất việc cấu hình
6.2. Máy khách là máy Windows
Có nhiều phần mềm dùng để gửi và nhận Mail trên Windows. Nhưng ở đây tôi xin trình bày cách cấu hình Outlook Express. Cụ thể gồm các bước như sau :
+ Khởi động Outlook Express. Sau đó ta chọn thẻ Tool à Accounts
Hình 9.9 Chọn tài khoản
+ Tiếp tục chọn tab Mail à Add
Hình 9.10 Add tài khoản
+ Ở màn hình Your Name ta điền vào tên hiển thị khi kêt nối.
Hình 9.11 Điền tên tài khoản
+ Ở màn hình Internet Email Address ta điền vào địa chỉ Email khi kết nối.
Hình 9.12 Điền Email của tài khoản
+ Ở màn hình Email Server Name ta điền vào địa chỉ của Pop3 Server Và SMTP Server.
Hình 9.13 Tên Email server
+ Ở màn hình Internet Mail Logon ta nhập vào tên User và password kết nối.
Hình 9.14 Điền tên và mật khẩu
+ Click Finish để kết thúc
7. Cài đặt và cấu hình WebMail – OpenWebMail
7.1. Cài đặt và cấu hình từ file nhị phân *.rpm
Bước 1: Ta dùng lệnh rpm -ivh package*.rpm Đối với Fedora Core ta cần các package sau:
- perl-Compress-Zlib-1.33-6.i386.rpm
- perl-suidperl-5.8.3-18.1.i386.rpm
- perl-Text-Iconv-1.2-fc1.i386.rpm
- openwebmail-2.51-1.i386.rpm
Đối với phiên bản trước của Linux thì ta cần tham khảo thêm Website để biết rõ hơn.
Bước 2: Đối với Fedora Core yêu cầu phải có MIME-Base64-3.0 cho nên ta cần cài thêm phần mềm này:
- #tar xzvf MIME-Base64-3.00.tar.gz
- #cd MIME-Base64-3.00/
- #perl Makefile.PL
- #make
- #make install
Bước 3: Thực thi lệnh # /var/www/cgi-bin/openwebmail/openwebmail-tool.pl --init
Bước 4: Sau đó Open Webmail yêu cầu thay đổi thông tin trong file /var/www/cgi-bin/openwebmail/etc/defaults/dbm.conf
dbm_ext .db
dbmopen_ext .db
dbmopen_haslock no
Bước 5: Thực thi lại lệnh # /var/www/cgi-bin/openwebmail/openwebmail-tool.pl –init
Bước 6: Truy cập vào địa chỉ để truy xuất vào
Webmail Server để sử dụng
Hình 9.15 Màn hình đăng nhập
Bước 7: Login và sử dụng OpenWebmail
Hình 9.16 Đăng nhập sử dụng
Cấu hình
Mọi thông tin cấu hình của Open Webmail nằm trong file /var/www/cgibin/openwebmail/etc/openwebmail.conf. Ta cần tham khảo các thông tin cấu hình sau:
releasedate 20050228 #ngày cuối cập nhật phiên bản
domainnames hcm.vn #chỉ định tên domain
auth_module auth_unix.pl
mailspooldir /var/spool/mail # chỉ định spool mail cho user.
ow_cgidir /var/www/cgi-bin/openwebmail
ow_cgiurl /cgi-bin/openwebmail
ow_htmldir /var/www/data/openwebmail
ow_htmlurl /data/openwebmail
logfile /var/log/openwebmail.log
Cài đặt OpenWebmail từ Source Code
Ta download phần mềm sau từ địa chỉ
Apache Web server cho phép thực thi chương trình cgi.
- Perl 5.005 or later
- CGI.pm-3.05.tar.gz
- MIME-Base64-3.01.tar.gz
- libnet-1.19.tar.gz
- Digest-1.08.tar.gz
- Digest-MD5-2.33.tar.gz
- Text-Iconv-1.2.tar.gz
- libiconv-1.9.1.tar.gz (required nếu hệ thống không hỗ trợ iconv)
- openwebmail-2.51.tar.gz
Tuy nhiên ta cần tham khảo địa chỉ sau để cập nhật thông tin cho hợp lệ để chọn các gói trên tại địa chỉ: Sau khi ta download xong các phần mềm trên ta thực hiện các bước như sau:
Bước 1: Cài phần mềm CGI.pm cd /tmp
tar -zxvfCGI.pm-3.05.tar.gz cd CGI.pm-3.05
perl Makefile.PL make
make install
Bước 2: Cài phần mềm MIME-Base64 cd /tmp
tar -zxvf MIME-Base64-3.01.tar.gz cd MIME-Base64-3.01
perl Makefile.PL
make
make install
Bước 3: Cài phần mềm libnet cd /tmp
tar -zxvf libnet-1.19.tar.gz cd libnet-1.19
perl Makefile.PL (ans 'no' if asked to update configuration) make
make install
Bước 4: cài phần mềm Text-Iconv-1.2 cd /tmp
tar -zxvf libiconv-1.9.1.tar.gz
cd libiconv-1.9.1 ./configure
Qmake
make install cd /tmp
tar -zxvf Text-Iconv-1.2.tar.gz cd Text-Iconv-1.2
perl Makefile.PL make
make test make install
Bước 5: cài đặt OPENWEBMAIL
Phiên bản mới nhất của Open Webmail được cung cấp tại Website:
1. cd /var/www
tar -zxvBpf openwebmail-X.XX.tar.gz mv data/openwebmail html/
rmdir data
2. cd /var/www/cgi-bin/openwebmail/etc Thay đổi auth_unix.conf từ defaults/auth_unix.conf a. set passwdfile_encrypted to '/etc/shadow'
b set passwdmkdb to 'none'
Thay đổi openwebmail.conf
Đặt mailspooldir thành '/var/spool/mail'
Đặt ow_htmldir thành '/var/www/html/openwebmail' Đặt ow_cgidir thành '/var/www/cgi-bin/openwebmail'
Đặt spellcheck thành /usr/bin/ispell -a -S -w "-" -d
@@@DICTIONARY@@@ -p @@@PDICNAME@@@'
3. Thêm thông tin
/var/log/openwebmail.log { postrotate
/usr/bin/killall -HUP syslogd endscript
}
Tới file /etc/logrotate.d/syslog để ghi nhận log của openwebmail.log
4. Thực thi lệnh /var/www/cgi-bin/openwebmail/openwebmail-tool.pl –init
Tài liệu tham khảo : www.nhatnghe.com , www.quantrimang.com.vn ,proit.com , www.cuasotinhoc.com ...
Và 1 số tài liệu trên giáo trình khác .