Việt Nam chuyển từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh 
tế thị trường theo định hướng XHCN từ năm 1986. Cơ chế mới đã mở ra nhiều 
cơ hội và những thách thức mới đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và với 
từng doanh nghiệp nói riêng. Đặc biệt trong nền kinh tếthị trường này, để tiến 
hành bất kỳ hoạt động SXKD, chủ thể kinh tế nào cũng cần phải chủ động về 
vốn, vốn là yếu tốt cực kỳ quan trọng trong mọi hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế 
của bất kỳ một quốc gia nào. 
Trước kia trong cơ chế bao cấp, các doanh nghiệp được Nhà nước cấp 
phát vốn, lãi Nhà nước thu, lỗ Nhà nước bù. Do đó các doanh nghiệp không 
quan tâm đến hiệu quả SXKD cũng như hiệu quả sử dụng vốn. Ngày nay khi 
tham gia vào nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự đối mặt với sự 
biến động của thị trường, với sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp trong 
và ngoài nước. Muốn có được hiệu quả cao trong SXKD, tăng sức cạnh tranh 
của mình các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để huy động và sử dụng vốn 
sao cho hợp lý. Đây là việc làm cần thiết, cấp bách và có ý nghĩa sống còn đối 
với các doanh nghiệp cũng như nền kinh tế quốc gia. 
Xuất phát từ những vấn đề bức xúc nêu trên và qua thời gian thực tập tại 
Công ty In -Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng NN
0 
& PTNT Việt Nam. Tôi 
quyết định lựa chọn đềtài: "Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu 
động tại Công ty In -Thương mại -Dịch vụ Ngân hàng " làm khoá luận tốt 
nghiệp của mình.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 80 trang
80 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1963 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty In -Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn tốt nghiệp 
 1 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 
KHOA 
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 
Đề tài: Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 
tại Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hang 
Luận văn tốt nghiệp 
 2 
Mục lục Trang 
Mở đầu 1 
Chương 1: vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 
lưu động trong các doanh nghiệp 
2 
1.1. Vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu 
động trong doanh nghiệp. 
2 
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại vốn lưu động. 2 
1.1.2. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn 
lưu động. 
7 
1.2. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả 
sử dụng vốn lưu động ở các doanh nghiệp. 
8 
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng VLĐ ở Doanh nghiệp 8 
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ. 9 
1.2.3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng 
vốn lưu động trong doanh nghiệp. 
12 
1.3. Một số biện pháp tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả 
tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động. 
15 
1.3.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức quản lý và hiệu quả 
sử dụng vốn lưu động. 
15 
1.3.2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh việc tổ chức quản lý 
và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. 
17 
Chương 2: Tình hình sử dụng VLĐ và hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty 
In - Thương mại - Dịch vụ NH NN0 & PTNT Việt Nam 
19 
2.1. Vài nét về Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng 
NN0 & PTNT Việt Nam . 
19 
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty In - Thương 
mại - Dịch vụ Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam. 
19 
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty In - Thương mại - 
Dịch vụ Ngân hàng. 
25 
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm 
gần đây. 
26 
2.2. Thực trạng quá trình tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ tại 
Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng. 
28 
2.2.1. Kết cấu vốn kinh doanh của Công ty và nguồn hình thành vốn 
kinh doanh. 
29 
2.2.2. Kết cấu vốn lưu động của Công ty và nguồn hình thành vốn 33 
Luận văn tốt nghiệp 
 3 
lưu động. 
2.2.3. Hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty 
In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng. 
47 
2.3. Những thuận lợi, khó khăn và tồn tại trong công tác tổ chức 
quản lý và sử dụng VLĐ tại Công ty In - Thương mại - Dịch vụ 
Ngân hàng. 
52 
2.3.1. Những thuận lợi 53 
2.3.2. Những khó khăn, tồn tại cần khắc phục. 55 
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu 
quả sử dụng VLĐ ở Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng. 
57 
3.1. Phương hướng hoạt động của Công ty trong thời gian tới. 57 
3.1.1. Những quan điểm cần quán triệt. 57 
3.1.2. Phương hướng hoạt động. 58 
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu 
quả sử dụng VLĐ tại Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân 
hàng. 
58 
3.2.1. Chủ động trong công tác huy động và sử dụng VLĐ. 59 
3.2.2. Tổ chức và quản lý quá trình sản xuất kinh doanh. 62 
3.2.3. Tổ chức tốt công tác tiêu thụ, thanh toán tiền hàng và thu hồi 
công nợ. 
64 
3.2.4. Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích kinh tế. 66 
3.2.5. Chú trọng phát huy nhân tố con người, đào tạo bồi dưỡng cán bộ. 68 
3.2.6. Hoàn thiện các chính sách. 69 
3.3. Một số kiến nghị về chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. 70 
Kết luận 72 
Tài liệu tham khảo 
Luận văn tốt nghiệp 
 4 
Mở đầu 
1. Sự cần thiết của khoá luận 
Việt Nam chuyển từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh 
tế thị trường theo định hướng XHCN từ năm 1986. Cơ chế mới đã mở ra nhiều 
cơ hội và những thách thức mới đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và với 
từng doanh nghiệp nói riêng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường này, để tiến 
hành bất kỳ hoạt động SXKD, chủ thể kinh tế nào cũng cần phải chủ động về 
vốn, vốn là yếu tốt cực kỳ quan trọng trong mọi hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế 
của bất kỳ một quốc gia nào. 
Trước kia trong cơ chế bao cấp, các doanh nghiệp được Nhà nước cấp 
phát vốn, lãi Nhà nước thu, lỗ Nhà nước bù. Do đó các doanh nghiệp không 
quan tâm đến hiệu quả SXKD cũng như hiệu quả sử dụng vốn. Ngày nay khi 
tham gia vào nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự đối mặt với sự 
biến động của thị trường, với sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp trong 
và ngoài nước. Muốn có được hiệu quả cao trong SXKD, tăng sức cạnh tranh 
của mình các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để huy động và sử dụng vốn 
sao cho hợp lý. Đây là việc làm cần thiết, cấp bách và có ý nghĩa sống còn đối 
với các doanh nghiệp cũng như nền kinh tế quốc gia. 
Xuất phát từ những vấn đề bức xúc nêu trên và qua thời gian thực tập tại 
Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam. Tôi 
quyết định lựa chọn đề tài: "Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu 
động tại Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng " làm khoá luận tốt 
nghiệp của mình. 
2. Kết cấu của khoá luận 
Kết cấu của khoá luận ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận gồm 3 
chương. 
Chương 1: Vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng 
vốn lưu động trong các doanh nghiệp. 
Chương 2: Tình hình sử dụng VLĐ và hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty 
In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam. 
Luận văn tốt nghiệp 
 5 
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu 
quả sử dụng VLĐ tại Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng NN0 & 
PTNT Việt Nam. 
Chương 1 
vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong 
các doanh nghiệp 
1.1. Vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động 
trong doanh nghiệp. 
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại vốn lưu động. 
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm. 
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào 
của nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh 
doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã hội. 
Doanh nghiệp có thể thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình 
đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ trên thị trường nhằm 
mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. 
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có 
tư liệu sản xuất, đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình 
sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng 
hoá, dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào quá 
trình sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó 
được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá 
trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao 
động gọi là tài sản lưu động, TSLĐ của doanh nghiệp gồm TSLĐ sản xuất và 
TSLĐ lưu thông. 
TSLĐ sản xuất gồm những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản 
xuất được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và những 
tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Thuộc về TSLĐ sản xuất 
gồm: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sản 
phẩm dở dang, công cụ lao động nhỏ. 
TSLĐ lưu thông gồm: sản phẩm hàng hoá chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền, 
vốn trong thanh toán. 
Luận văn tốt nghiệp 
 6 
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu 
thông. Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản 
lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn chuyển hoá lẫn nhau, vận 
động không ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục trong 
điều kiện nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ. Để hình thành nên tài sản lưu động sản 
xuất và tài sản lưu động lưu thông, doanh nghiệp cần phải có một số vốn thích 
ứng để đầu tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản ấy được gọi 
là vốn lưu động của doanh nghiệp. 
Như vậy, vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất là số tiền ứng trước 
về tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho 
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh 
của doanh nghiệp diễn ra liên tục nên vốn lưu động cũng vận động liên tục, 
chuyển hoá từ hình thái này qua hình thái khác. Sự vận động của vốn lưu động 
qua các giai đoạn có thể mô tả bằng sơ đồ sau: 
 T 
T-H-SX-H’- T’ 
 Δ T 
Đối với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực lưu thông, quá trình vận động của 
vốn lưu động theo trình tự sau: 
 T 
T – H – T’ 
 Δ T 
Sự vận động của vốn lưu động trải qua các giai đoạn và chuyển hoá từ 
hình thái ban đầu là tiền tệ sang các hình thái vật tư hàng hoá và cuối cùng quay 
trở lại hình thái tiền tệ ban đầu gọi là sự tuần hoàn của vốn lưu động. Cụ thể là 
sự tuần hoàn của vốn lưu động được chia thành các giai đoạn như sau: 
- Giai đoạn 1(T-H): khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động dưới hình thái 
tiền tệ được dùng để mua sắm các đối tượng lao động để dự trữ cho sản xuất. 
Như vậy ở giai đoạn này vốn lưu động đã từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình 
thái vốn vật tư hàng hoá. 
Luận văn tốt nghiệp 
 7 
- Giai đoạn 2(H-SX-H’): ở giai đoạn nay doanh nghiệp tiến hành sản xuất 
ra sản phẩm, các vật tư dự trữ được đưa dần vào sản xuất. Trải qua quá trình sản 
xuất các sản phẩm hàng hoá được chế tạo ra. Như vậy ở giai đoạn này vốn lưu 
động đã từ hình thái vốn vật tư hàng hoá chuyển sang hình thái vốn sản phẩm dở 
dang và sau đó chuyển sang hình thái vốn thành phẩm. 
- Giai đoạn 3:(H’-T’): doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu 
được tiền về và vốn lưu động đã từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang hình 
thái vốn tiền tệ trở về điểm xuất phát của vòng tuần hoàn vốn. Vòng tuần hoàn 
kết thúc. So sánh giưa T và T’, nếu T’ >T có nghĩa doanh nghiệp kinh doanh 
thành công vì đồng vốn lưu động đưa vào sản xuất đã sinh sôi nảy nở, doanh 
nghiệp bảo toàn và phát triển được VLĐ và ngựơc lại. Đây là một nhân tố quan 
trọng đánh giá hiệu quả sử dụng đồng VLĐ của doanh nghiệp. 
Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành 
thường xuyên liên tục nên vốn lưu động của doanh nghiệp cũng tuần hoàn 
không ngừng, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ gọi là sự chu chuyển của vốn lưu 
động. Do sự chu chuyển của vốn lưu động diễn ra không ngừng nên trong cùng 
một lúc thường xuyên tồn tại các bộ phận khác nhau trên các giai đoạn vận động 
khác nhau của vốn lưu động. Khác với vốn cố định, khi tham gia vào các hoạt 
động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện, chu 
chuyển giá trị toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và hoàn thành một vòng tuần 
hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. 
1.1.1.2. Phân loại vốn lưu động. 
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân 
loại vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thường 
có những cách phân loại sau đây: 
* Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất 
kinh doanh. 
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành 
3 loại: 
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản 
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công 
cụ dụng cụ. 
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm 
dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển. 
Luận văn tốt nghiệp 
 8 
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành 
phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý...); các khoản vốn đầu tư ngắn 
hạn(đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...) các khoản thế chấp, ký 
cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán(các khoản phải thu, các 
khoản tạm ứng...). 
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong 
từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ 
cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất. 
* Phân loại theo hình thái biểu hiện. 
Theo cách này vốn lưu động có thể chia thành hai loại: 
- Vốn vật tư, hàng hoá: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện 
bằng hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành 
phẩm, thành phẩm.... 
- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền 
gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán 
ngắn hạn.... 
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn 
kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. 
* Phân loại theo quan hệ sở hữu. 
Theo cách này người ta chia vốn lưu động thành 2 loại: 
- Vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh 
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định 
đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau 
mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách nhà 
nước; vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân tự bỏ ra; vốn góp cổ phần trong công ty 
cổ phần; vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh; vốn tự bổ 
sung từ lợi nhuận doanh nghiệp..... 
- Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay 
các nhân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua 
Luận văn tốt nghiệp 
 9 
phát hành trái phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp 
chỉ có quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định. 
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được 
hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ đó có các 
quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm 
bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp. 
* Phân loại theo nguồn hình thành. 
Nếu xét theo nguồn hình thành vốn lưu động có thể chia thành các nguồn 
như sau: 
- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn 
điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điêù lệ bổ sung trong quá trình sản 
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa 
các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. 
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong 
quá trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu 
tư. 
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết; là số vốn lưu động được hình thành từ 
vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên 
doanh có thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hoá....theo thoả 
thuận của các bên liên doanh. 
- Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức 
tín dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp 
khác. 
- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, 
trái phiếu. 
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh 
nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh 
doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử 
dụng của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để 
giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình. 
Luận văn tốt nghiệp 
 10 
* Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn. 
Theo cách này nguồn vốn lưu động được chia thành nguồn vốn lưu động 
tạm thời và nguồn vốn lưu động thường xuyên. 
- Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ 
yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh 
trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao 
gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ 
ngắn hạn khác. 
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định 
nhằm hình thành nên TSLĐ thường xuyên cần thiết. 
Chúng ta có thể khái quát như sau: 
 TSLĐ tạm thời Nguồn tạm thời 
-TSLĐ thường xuyên cần thiết 
-TSCĐ 
Nguồn thường xuyên 
Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên giúp cho người quản lý xem 
xét huy động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng 
để nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp mình. Ngoài 
ra nó còn giúp cho nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những 
dự định về tổ chức nguồn vốn lưu động trong tương lai, trên cơ sở xác định quy 
mô, số lượng VLĐ cần thiết để lựa chọn nguồn vốn lưu động này mang lại hiệu 
quả cao nhất cho doanh nghiệp. 
1.1.2. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn 
lưu động. 
* Kết cấu vốn lưu động. 
Kết cấu VLĐ phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động 
trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp. 
VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, vấn đề tổ chức quản lý, 
sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển 
của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay. Doanh 
nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, điều này đồng nghĩa với việc doanh 
Luận văn tốt nghiệp 
 11 
nghiệp tổ chức được tốt quá trình mua sắm dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản 
phẩm, phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển để vốn luân chuyển từ 
loại này thành loại khác, từ hình thái này sang hình thái khác, rút ngắn vòng 
quay của vốn. 
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Có 
nhiều cách phân loại vốn, mỗi cách phân loại có tác dụng riêng phù hợp với yêu 
cầu của công tác quản lý. Thông qua các phương pháp phân loại giúp cho nhà 
quản trị tài chính doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn của 
những kỳ trước, rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý kỳ này 
để ngày càng sử dụng hiệu quả hơn vốn lưu động. Cũng như từ các cách phân 
loại trên doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu vốn lưu động của mình theo 
những tiêu thức khác nhau. 
Trong các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng không 
giống nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu 
thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm 
riêng về số vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định 
đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý vốn lưu động có hiệu quả hơn phù 
hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. 
* Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động. 
Có ba nhóm nhân tố chính ảnh hưởng tới kết cấu VLĐ của doanh nghiệp. 
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: khoảng cách giữa doanh 
nghiệp với nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng và 
khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng 
loại vật tư cung cấp. 
- Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất 
của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản 
xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất. 
_ Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được lựa 
chọn theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỷ luật 
thanh toán giữa các doanh nghiệp. 
Luận văn tốt nghiệp 
 12 
1.2. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử 
dụng vốn lưu động ở các doanh nghiệp. 
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng VLĐ. 
Trong điều kiện hiện nay, để tồn tại và phát triển hoạt động SXKD của 
mình, các doanh nghiệp phải đạt được hiệu quả, điều này phụ thuộc rất lớn vào 
việc tổ chức quản lý và sử dụng nguồn vốn nói chung và VLĐ nói riêng. Hiệu 
quả sử dụng VLĐ là một phạm trù kinh tế phản ánh quá trình sử dụng các tài sản 
lưu động, nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp sao cho đảm bảo mang lại kết 
quả XSKD là cao nhất với chi phí sử dụng vốn là thấp nhất. 
Để đem lại hiệu quả cao trong SXKD đồi hỏi các doanh nghiệp phải sử 
dụng có hiệu quả các yếu tố của quá trình SXKD trong đó có VLĐ. Hiệu quả sử 
dụng VLĐ là những đại lượng phản ánh mối quan hệ so sánh giữa cấc chỉ tiêu 
kết quả kinh doanh với chỉ tiêu VLĐ của doanh nghiệp. 
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự 
tồn tại và phát triển của doan